Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện hóc môn, thành phố Hồ Chí Minh

LỜI CAM ĐOAN .1

LỜI CÁM ƠN .2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .3

DANH MỤC CÁC BẢNG .4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .5

MỤC LỤC.6

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG.11

1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững .11

1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói và nguyên nhân của nghéo đói.11

1.1.2. Quan niệm chung về giảm nghèo bền vững.15

1.1.3. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo .17

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững.21

1.1.5. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với sựphát triển kinh tế-xã hội.25

1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.26

1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .26

1.2.2. Nội dung Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .27

1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .32

1.3. Cách tiếp cận Quản lý công trong nghiên cứu Quản lý nhà nước về

giảm nghèo bền vững .33

1.3.1 Tiếp cận từ góc độ pháp lý.34

1.3.2 Tiếp cận từ góc độ chính trị .34

1.3.3 Tiếp cận từ góc độ xã hội.35

1.3.4 Tiếp cận từ góc độ kinh tế.35

pdf135 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện hóc môn, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2014-2015, trong đó quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống, hộ cận nghèo có thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng đến dưới 21 triệu đồng/người/năm. Từ đầu năm 2014 chuẩn nghèo được nâng lên theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, do đó qua rà soát đầu năm 2014 toàn huyện có 5.690 hộ nghèo với 25.008 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 6,8% tổng hộ dân; có 2.867 hộ cận nghèo với 12.705 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 3,4% tổng hộ dân. Đến cuối 2014, kéo giảm được 4.722 hộ nghèo, còn 992 hộ nghèo (tỷ lệ 1,19%) và 1.988 hộ cận nghèo (tỷ lệ 2,38%), không còn hộ nghèo có thu nhập dưới 12 triệu đồng/người/năm. Đến cuối năm 2015, hộ nghèo toàn huyện còn 551 hộ, tỷ lệ 0,66% so với tổng hộ dân; hộ cận nghèo còn 1.091 hộ, tỷ lệ 1.31% so với tổng hộ dân. Bảng 2.2. Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2014 - 2015 Năm Đầu giai đoạn (đầu năm 2014) Cuối năm 2014 Cuối năm 2015 Số hộ nghèo 5.690 992 551 Tỷ lệ (%)/tổng hộ dân toàn huyện 6,8% 1,19% 0,66% (Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện) 51 Hình 2.2. Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2014 - 2015 (Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện)  Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 Căn cứ Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo của Thành phố áp dụng giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 3582/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện chương trình hành động số 22-CTrHĐ/HU ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Huyện ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020; kế hoạch số 1570/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện. 52 Cuối năm 2016, còn 3.135 hộ nghèo với 12.361 nhân khẩu, tỷ lệ 3,62% so với hộ dân; còn 2.064 hộ cận nghèo với 8.066 nhân khẩu, tỷ lệ 2,38% so với hộ dân. Đến cuối tháng 12 năm 2017, toàn huyện còn 880 hộ nghèo với 3.245 nhân khẩu, chiếm 0,97% so với hộ dân; còn 1.092 hộ cận nghèo với 4.067 nhân khẩu, tỷ lệ 1,21% so với hộ dân. Qua phân tích tình hình hộ nghèo từ năm 2009 đến cuối năm 2017, cho thấy số lượng hộ nghèo thay đổi qua các giai đoạn khác nhau phụ thuộc vào chuẩn nghèo thay đổi của thành phố để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, nhu cầu của xã hội, mức sống của người dân, giá cả tiêu dùng. Như vậy, từ năm 2009 đến đầu năm 2016 thành phố đã 03 lần điều chỉnh chuẩn nghèo, cả 03 lần tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tại huyện Hóc Môn lại tăng lên so với thời điểm chưa điều chỉnh, đây cũng là một trong những vấn đề để các nhà quản lý nhà nước cần quan tâm, tìm ra nguyên nhân, giải pháp góp phần giữ vững chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Bảng 2.3: So sánh số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo qua 03 giai đoạn (Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện) 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững Để thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn ra quyết định thành lập Ban Giảm Giai đoạn/ hộ nghèo Cuối giai đoạn 2009 – 2013 Cuối giai đoạn 2014 -2015 Đầu giai đoạn 2016 - 2020 Số hộ nghèo 1.140 551 3.135 Tỷ lệ % 1.29% 0,66% 3,62% 53 nghèo bền vững huyện, phân công rõ trách nhiệm cho các cơ quan, ban ngành, đoàn thể huyện và các thành viên chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cũng như triển khai, tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo trên địa bàn huyện. Theo đó, Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền vững huyện được cơ cấu các thành viên như sau: - Trưởng Ban: do Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội kiêm nhiệm. - Phó Ban : gồm 01 Phó Ban Thường trực và 01 Phó Ban chuyên trách. - Phó Ban Thường trực Ban giảm nghèo huyện do Trưởng phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện kiêm nhiệm (Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan thường trực của Ban giảm nghèo bền vững huyện. - Phó Ban chuyên trách giảm nghèo do Phó Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện đảm nhận hoặc 01 Phó ban chuyên trách (không là Phó phòng) là công chức của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện đảm trách. - Ban Giảm nghèo bền vững có từ 20 đến 25 thành viên kiêm nhiệm gồm lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phòng Kinh tế huyện, Phòng Nội vụ huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Phòng Y tế huyện, Thống kê huyện, Phòng quản lý đô thị huyện, Phòng Tài nguyên môi trường huyện, Phòng Giáo dục-đào tạo huyện, Phòng Tư pháp, Phòng Văn hóa - Thông tin huyện, Bảo hiểm xã hội, phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội; mời đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện, Hội Cựu chiến binh huyện, Liên đoàn lao động huyện. 54 - Thường trực Ban giảm nghèo huyện có tổ giúp việc từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách giảm nghèo huyện. Cán bộ chuyên trách giảm nghèo huyện được bố trí từ biên chế của Phòng LĐTB&XH huyện hoặc do Trưởng Ban giảm nghèo huyện ký hợp đồng, được hưởng lương và các chế độ từ nguồn điều tiết lãi của Quỹ Hỗ trợ giảm nghèo huyện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững Thành phố. * Về chức năng: Ban giảm nghèo bền vững huyện, có chức năng tham mưu giúp cho cấp ủy và Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện. * Nhiệm vụ : - Căn cứ chương trình mục tiêu chương trình giảm nghèo bền vững thành phố theo từng giai đoạn; Nghị quyết của Đảng bộ huyện; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện hàng năm và 5 năm, làm tham mưu giúp cho Cấp ủy và Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và ban hành mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện chương trình và kế hoạch giảm nghèo bền vững huyện hàng năm và 05 năm để tổ chức thực hiện trên địa bàn huyện. - Tổ chức lồng ghép kế hoạch và các chỉ tiêu giảm nghèo gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (thường xuyên) của các ngành, các cấp hàng năm và cả giai đoạn để tổ chức thực hiện theo phương pháp đo lường nghèo (nay là đo lường nghèo đa chiều). - Tổ chức phối hợp thực hiện chương trình giảm nghèo gắn với các chương trình kinh tế-xã hội khác trên địa bàn; huy động sức mạnh của cộng đồng (trong nội bộ và ngoài xã hội) tạo thành phong trào hưởng ứng và tham gia sâu rộng thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương-cơ sở. - Tổ chức phối hợp đồng bộ với các phòng ban chức năng của huyện; Ủy ban Mặt trận và các tổ chức đoàn thể cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra giám 55 sát các hoạt động của chương trình giảm nghèo ở các xã – thị trấn, đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm. - Tổ chức quản lý, điều hành chặt chẽ về công tác quản lý hộ nghèo; hộ cận nghèo; quản lý và sử dụng quỹ xóa đói giảm nghèo; về thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo; hộ cận nghèo trên địa bàn huyện và từng xã – thị trấn. - Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông về nội dung hoạt động giảm nghèo thường xuyên và sâu rộng; công tác tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo ở huyện, xã – thị trấn và Tổ trưởng (Phó) Tổ tự quản giảm nghèo; công tác báo cáo thông tin theo định kỳ công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức sơ- tổng kết chương trình giảm nghèo, rút kinh nghiệm và nhân rộng các nhân tố, mô hình, điển hình giảm nghèo có hiệu quả theo các qui định và hướng dẫn chung của thành phố. 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn 2.2.1. Hoạch định chiến lược, ban hành chương trình, kế hoạch về giảm nghèo bền vững Để thực hiện giảm nghèo bền vững theo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các văn bản chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố. Đồng thời, xác định nhiệm vụ giảm nghèo bền vững là chỉ tiêu quan trọng cần tập trung thực hiện trong thời gian tới, do đó trong 02 nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ huyện đều đưa “Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá bền vững giai đoạn 2011 – 2015”, Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2017” vào chương trình trọng điểm để lãnh đạo triển khai và tổ chức thực hiện trong suốt nhiệm kỳ. Trong đó, xác định rõ chỉ tiêu giảm nghèo, lộ trình thực hiện theo từng giai đoạn, năm cụ thể. 56 Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng bộ huyện lần thứ X (2010 - 2015) và Chương trình hành động số 05-CTr/HU của Huyện ủy về giảm nghèo, tăng hộ khá bền vững giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 448/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2013 về “Giảm nghèo, tăng hộ khá”; Kế hoạch số 521/KH-UBND ngày 10 tháng 03 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn về thực hiện “Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2014 -2015”; Kế hoạch số 730/KH-UBND về rà soát triển khai thực hiện chương trình “Giảm nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2014 -2015” tại các xã – thị trấn; Kế hoạch số 1261/KH-UBND ngày 07/4/2015 về giám sát việc triển khai thực hiện “Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá” và kế hoạch tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2015 tại các xã – thị trấn và nhiều văn bản chỉ đạo khác. Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện lần thứ XI (2015 - 2020) và Chương trình hành động số 22-CTr/HU của Huyện ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 1570/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 về thực hiện chương trình hành động về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn huyện Hóc Môn; Kế hoạch số 1585/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 về thực hiện chương trình hành động về giảm nghèo bền vững năm 2017. Cấp ủy xã - thị trấn ban hành Nghị quyết lãnh đạo; kế hoạch kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện đối với chính quyền cùng cấp và cấp ủy cấp dưới; Ủy ban nhân dân xã – thị trấn xây dựng Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tăng hộ khá với từng giai đoạn cụ thể, có bước đi phù hợp, từng bước cải thiện và nâng cao mức sống, chất lượng sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đồng thời, đưa nội dung các chỉ tiêu, giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá vào sinh hoạt hàng tháng của cấp ủy, chính quyền, 57 các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp, các ấp – khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố. Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện, xã - thị trấn trên cơ sở xây dựng quy chế, chương trình làm việc cụ thể, phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên; bố trí cán bộ có năng lực, tâm huyết, trách nhiệm tham mưu các văn bản triển khai cụ thể hóa chương trình, kế hoạch giảm nghèo. Ngoài việc ban hành các chương trình, kế hoạch thực hiện giảm nghèo bền vững, định kỳ hàng năm Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các hội nghị chuyên đề bàn về công tác giảm nghèo, tổ chức các diễn đàn “lắng nghe tiếng nói người nghèo” để ban hành chủ trương, giải pháp quản lý đúng đắn, phù hợp. Để việc ban hành các văn bản quản lý nhà nước về giảm nghèo phù hợp, hiệu quả với từng giai đoạn cụ thể, Ủy ban nhân dân huyện quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đưa các chính sách giảm nghèo, chỉ tiêu giảm nghèo huyện, xã - thị trấn đưa vào Nghị quyết, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm nh m góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu giảm nghèo. Đồng thời, trên cơ sở những chỉ đạo mới của cấp trên, những phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện, các cơ quan ban ngành huyện kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh và ban hành các văn bản phù hợp với tình hình, giai đoạn mới. Công tác xây dựng và ban hành các văn bản lãnh đạo, quản lý về giảm nghèo tại địa phương được thực hiện dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật, có tính kế thừa và điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, đơn vị nh m tập trung chỉ đạo các phòng ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội tập trung các giải pháp chăm lo cho hộ nghèo hiệu quả. Việc xây dựng, ban hành văn bản được bàn bạc, thảo luận sâu rộng trong các cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện hoạt động giảm 58 nghèo, đồng thời phát huy cao vai trò tham mưu của các thành viên trong Ban Giảm nghèo huyện và trước khi ban hành văn bản để triển khai thực hiện đối với những chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững có tham khảo, trưng cầu lấy ý kiến của người dân thông qua các hoạt động như phát phiếu khảo sát, trong các cuộc họp Tổ nhân dân - Tổ dân phố và thông qua các hội nghị chuyên đề, diễn dàn,... 2.2.2. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững - Chính sách hỗ trợ vốn (nay là chính sách cho vay ưu đãi và tín dụng nhỏ) Là chính sách được tập trung hỗ trợ cho hộ nghèo và hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn để tổ chức sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, nâng thu nhập và cải thiện cuộc sống, vượt mức chuẩn nghèo và chuẩn cận nghèo theo tiêu chí thu nhập. Công tác hỗ trợ vốn cho người nghèo được thực hiện thường xuyên và kịp thời nh m ưu tiên cho hộ nghèo vay vốn sản xuất từ các nguồn: Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ “Quốc gia về việc làm” (Quỹ 71), Quỹ “Hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi” (Quỹ 156) và Chương trình cho hộ nghèo vay vốn (Quỹ 316), Quỹ “Xóa đói giảm nghèo” (Quỹ 140). Các nguồn Quỹ Tín dụng nhỏ của các đoàn thể, Chương trình cho vay hộ nghèo, Quỹ “Quốc gia về việc làm” được triển khai thực hiện có hiệu quả, giải quyết kịp thời vốn vay cho hộ dân khi có nhu cầu. Các chính sách xã hội được thực hiện như: cấp thẻ Bảo hiểm y tế, miễn, giảm học phí cho học sinh nghèo đã kịp thời hỗ trợ, góp phần tạo điều kiện cho người nghèo có thu nhập ổn định phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. 59 Bảng 2.4 Kết quả hỗ trợ vay vốn từ các nguồn quỹ giai đoạn 2009 - 2015 Các nguồn quỹ hỗ trợ Số hộ vay (lượt vay) Số tiền cho vay (tỷ đồng) Quỹ “Xóa đói giảm nghèo” (Quỹ 140) 3.539 17,729 Chương trình cho vay hộ nghèo (Quỹ 316) 5.225 50,656 Quỹ quốc gia về việc làm” (Quỹ 71) 2.669 35,135 Chương trình Hỗ trợ đào tạo và GQVL cho người có đất bị thu hồi (Quỹ 156) 175 4,270 Quỹ cho vay học sinh – sinh viên 3.190 42,532 Quỹ cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 13.986 123,566 Quỹ Tín dụng theo Quyết định số 13/QĐ-UBND 239 48,670 (Nguồn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện) - Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm: Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn cũng như lao động nghèo được huyện tập trung quan tâm thực hiện, xác định là nhiệm vụ trọng tâm và căn cơ nhất để hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện lao động. Huyện đã triển khai thực hiện b ng nhiều biện pháp như: khảo sát nhu cầu học nghề và giải quyết việc làm cho lao động nghèo gắn với tư vấn, thông tin về việc làm; kết nối với các doanh nghiệp trên địa bàn; phối 60 hợp, liên kết với các trung tâm có chức năng đào tạo nghề để tổ chức dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động chưa có việc làm. Từ năm 2009 đến cuối năm 2015, huyện đã đào tạo nghề cho hơn 13.886 lao động, trong đó đào tạo cho 1.271 lượt lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo gồm các nghề: điện, điện lạnh, tin học, may công nghiệp, lái xe; trồng rau sạch, trồng nấm, cây cảnh, nuôi cá kiểng, trồng bắp, nuôi heo, bò và các ngành nghề truyền thống như: dệt, thêu, làm sừng, tráng bánh... Giới thiệu đi hợp tác lao động ở nước ngoài cho 16 trường hợp. Từ năm 2009 đến cuối năm 2015, huyện đã giới thiệu việc làm cho 11.998 lượt lao động. - Chính sách ưu đãi xã hội cho người nghèo, hộ nghèo Chính sách hỗ trợ y tế: đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong, ưu tiên cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo; tập trung triển khai thực hiện lồng ghép các chương trình Quốc gia về y tế với chương trình Giảm nghèo bền vững của huyện. Từ năm 2009 đến 2015, huyện đã lập hồ sơ cấp hơn 108.757 lượt thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho hộ nghèo có thu nhập bình quân từ 8 triệu đồng/người/năm trở xuống (hỗ trợ 100% mệnh giá). Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UB.MTTQ) và các ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị tài trợ, tuyên truyền vận động hộ nghèo có thu nhập bình quân từ trên 8 triệu đến 12 triệu đồng/người/năm (được hỗ trợ 50% mệnh giá) đăng ký mua 11.106 lượt thẻ BHYT cho thành viên hộ nghèo. Chính sách hỗ trợ về nhà ở: thực hiện chính sách hỗ trợ về sửa chữa, chống dột, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện. Trên cơ sở nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức; nguồn Quỹ Vì người nghèo huyện, xã - thị trấn, nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa để hỗ trợ. Trong giai đoạn 3 (2009-2015), huyện tổ chức vận động và trao tặng 430 căn 61 nhà tình thương với tổng số tiền 12,4 tỷ đồng; sửa chữa chống dột 123 căn, tổng kinh phí xây tặng 1,3 tỷ đồng. Phối hợp Đài Truyền hình thành phố xây tặng 14 căn nhà mơ ước trị giá hơn 800 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ giáo dục: với mục tiêu không để con em thuộc diện hộ nghèo phải nghỉ học, bỏ học vì khó khăn, mưu sinh; đảm bảo giáo dục tối thiểu, củng cố thành quả chống xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở và bậc trung học, tiếp tục thực hiện tốt đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống các loại hình giáo dục và đào tạo trên toàn địa bàn huyện. Hỗ trợ thực hiện miễn giảm học phí, cơ sở vật chất trong các năm học (từ năm 2009 đến năm 2013) cho 5.530 lượt học sinh thuộc hộ nghèo dưới 10 triệu đồng/người/năm trở xuống từ cấp mầm non đến hết cấp trung học phổ thông với số tiền 944,7 triệu đồng; giảm học phí, cơ sở vật chất cho 234 lượt học sinh với số tiền 18,75 triệu đồng. Hỗ trợ chi phí học tập cho 10.270 lượt học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo có thu nhập từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bậc Trung cấp, Cao đẳng, Đại học công lập với số tiền 3,359 triệu đồng. Hỗ trợ tiền ăn trưa cho 236 lượt trẻ dưới 5 tuổi với số tiền 254,88 triệu đồng. Chính sách trợ giúp pháp lý: Hàng năm, phòng Tư pháp phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố và Ủy ban nhân dân 12 xã - thị trấn tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động kết hợp báo cáo chuyên đề pháp luật trên các lĩnh vực như: hộ tịch, hộ khẩu, đất đai, dân sự, pháp luật về chế độ bảo hiểm tự nguyện, hôn nhân gia đình cho thành viên hộ nghèo, gia đình diện chính sách, thực hiện trợ giúp pháp lý liên quan đến đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, hôn nhân gia đình. Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định 36/QĐ-UBND Thành phố, huyện đã hỗ trợ tiền điện năm 2012 (30.000 đồng/hộ/tháng) cho 2.255 lượt hộ với số 62 tiền 911,07 triệu đồng. Hỗ trợ hộ khó khăn đặc biệt hộ có thu nhập dưới 8 triệu đồng/người/năm từ nguồn Quỹ Vì người nghèo cho 271 lượt hộ với số tiền 386,7 triệu đồng; trợ cấp một lần cho hộ nghèo khó khăn đặc biệt có thu nhập dưới 8 triệu đồng/người/năm (năm 2011: trợ cấp cho 2.506 lượt số tiền 626,5 triệu đồng; năm 2012: trợ cấp cho 2.230 lượt số tiền 557,5 triệu đồng). 2.2.3. Phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Thực hiện chủ trương lớn của Đảng, trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, huyện Hóc Môn quan tâm thực hiện việc phân cấp, phân quyền cho các đơn vị, địa phương trong hoạt động quản lý. Khi thực hiện khảo sát với câu hỏi “Sự phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về giảm nghèo giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Ủy ban nhân dân huyện, xã – thị trấn trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững thời gian qua”, kết quả có 66,58% đánh giá “chặt chẽ, hiệu quả, rõ ràng”; 24,1% đánh giá mang tính hình thức, chưa rõ ràng” và 9,26% đánh giá “khó trả lời”. Qua kết quả khảo sát, có thể thấy việc phân cấp quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững thời gian qua tại huyện Hóc Môn được tổ chức thực hiện hiệu quả từ cấp huyện xuống cấp xã – thị trấn. Hàng năm Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững huyện): là cơ quan Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân và Ban Giảm nghèo bền vững huyện tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành Chương trình trên địa bàn huyện: Ủy ban nhân dân huyện xây dựng các chính sách, Kế hoạch, chỉ tiêu giảm nghèo theo từng năm và giai đoạn cho huyện; hướng dẫn các xã - thị trấn tổ chức khảo sát xác định và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện (đầu kỳ, cuối kỳ và hàng năm). Phối hợp với Thành phố hướng dẫn phần mềm 63 theo dõi quản lý cập nhật hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện trong thời gian qua. Hướng dẫn và phối hợp tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo cho các ban ngành hàng năm; theo dõi, đánh giá tình trạng nghèo và kết quả thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo theo thu nhập và đa chiều (trong các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua); các chính sách hỗ trợ đảm bảo về an sinh xã hội cho người nghèo, hộ nghèo; tổ chức đào tạo tập huấn cán bộ làm công tác giảm nghèo các xã - thị trấn. Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững hàng năm và giai đoạn, rút kinh nghiệm thực tiễn; xây dựng và nhân rộng cách làm giảm nghèo bền vững có hiệu quả trên địa bàn huyện, gắn với phát động phong trào thi đua và tổng hợp đề xuất khen thưởng những tập thể đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động giảm nghèo hàng năm và cả giai đoạn. Tổng hợp các kiến nghị đề xuất về bổ sung cơ chế chính sách giải pháp thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững của huyện. Ủy ban nhân dân 12 xã - thị trấn: là cấp tiếp xúc trực tiếp với hộ nghèo, hộ cận nghèo, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Tổ chức điều tra, khảo sát, xác định và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn xã - thị trấn theo hướng dẫn của Thành phố và huyện. Hàng năm xây dựng Chương trình, chỉ tiêu Kế hoạch giảm nghèo; tổ chức phối hợp với các phòng ban và đơn vị chức năng của huyện thực hiện các chính sách tác động và giải pháp hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tổ chức sản xuất làm ăn tự vươn lên giảm nghèo theo chỉ tiêu giảm nghèo bền vững của huyện, xã - thị trấn. 64 Hàng năm, tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả giảm nghèo, cập nhật xử lý số liệu tăng, giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định. Tổ chức sơ tổng kết, thi đua khen thưởng và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ cho cấp trên theo quy định. Tổng hợp báo cáo kết quả về cho Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững huyện. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổ chức họp giao ban với Ban giảm nghèo, tăng hộ khá các xã – thị trấn để nắm bắt tiến độ thực hiện, khó khăn vướng mắc trong công tác giảm nghèo, tăng hộ khá nh m có hướng chỉ đạo, giải quyết kịp thời, hiệu quả; đồng thời, đánh giá kết quả thực hiện về những mặt làm được và chưa làm được. Củng cố kiện toàn Tổ tự quản giảm nghèo bền vững tại các xã - thị trấn. Ủy ban nhân dân huyện, xã - thị trấn quyết định ban hành quy chế làm việc của Ban Giảm nghèo bền vững huyện, xã - thị trấn nh m phân công rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Giảm nghèo, tránh chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm tham mưu của các thành viên. Ở cấp xã, Ban Giảm nghèo xã - thị trấn còn ban hành quyết định thành lập Tổ tự quản giảm nghèo bền vững tại các địa bàn dân cư theo số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, cơ cấu ngành nghề phù hợp để theo dõi, quản lý chặt chẽ hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn cơ sở, làm công tác vận động, thuyết phục hộ nghèo vươn lên, nỗ lực vượt nghèo, đề xuất Ban Giảm nghèo xã - thị trấn các biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ, tham gia bình xét hộ nghèo và giám sát các hoạt động giảm nghèo của địa phương. 2.2.4. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững huyện, xã - thị trấn được cơ cấu đầy đủ, phân công phối hợp thực hiện trách nhiệm giữa 65 các Thành viên, phòng ban, ngành huyện, cơ quan chức năng liên quan, các tổ chức đoàn thể từ huyện đến xã - thị trấn, đến tận Ban nhân dân ấp, Ban điều hành khu phố nh m phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị vào nhiệm vụ giảm nghèo bền vững tại huyện. Định kỳ hàng năm Ban Giảm nghèo bền vững huyện, Tổ chỉ đạo Giảm nghèo bền vững xã - thị trấn thường xuyên kiện toàn góp phần ổn định nền nếp, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, nắm bắt nguyện vọng, nhu cầu của hộ nghèo tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân ban hành các văn bản chỉ đạo phù

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tren_dia_ba.pdf
Tài liệu liên quan