DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ MÔI
TRưỜNG. 9
1.1. Các khái niệm cơ bản. 9
1.1.1. Khái niệm về môi trường . 9
1.1.2. Một số khái niệm liên quan. 10
1.2. Quản lý nhà nước về môi trường . 12
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về môi trường . 12
1.2.2. Vai trò của môi trường . 13
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường. 16
1.2.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về môi trường. 18
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường . 25
Tiểu kết chương 1. 36
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ MÔI TRưỜNG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 38
111 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thăm quan tại các điểm di tích, danh lam thắng cảnh, các làng
nghề truyền thống trên địa bàn huyện, tăng 5.000 lƣợt khác so với năm 2018.
Nông - lâm - thủy sản:
Năm 2019 tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 1.632.065
triệu đồng, cụ thể:
Tổng giá trị ngành chăn nuôi năm 2019 đạt 761.433 triệu đồng.
Giá trị nuôi trồng thủy sản năm 2019 đạt 54.500 triệu đồng (tăng gấp
2.8 lần so với năm 2018).
Dự báo đến năm 2025, cơ cấu kinh tế của huyện sẽ chuyển dịch nhƣ
sau: Tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản chiếm
67.1%; Thƣơng mại, dịch vụ chiếm 28.8%; Nông nghiệp chiếm 4.1%.
Trong 10 năm từ 2010-2019, huyện đã triển khai 1.051 dự án, với tổng
số vốn 5.954 tỷ đồng. Đặc biệt, 3 xã miền núi trƣớc đây thuộc huyện Lƣơng
Sơn (Hòa Bình) đã đƣợc quan tâm đầu tƣ gần 736 tỷ đồng phát triển cơ sở hạ
tầng điện, đƣờng, trƣờng, trạm, các mặt, kinh tế xã hội, đời sống nhân dân
không ngừng đƣợc nâng lên, điện lƣới quốc gia đã đƣợc về đến từng hộ....
Duy trì ổn định quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp. Huyện đã có 66,2% trƣờng
học công lập đạt chuẩn quốc gia với 100% giáo viên đạt chuẩn.
Các tuyến đƣờng trục xã, liên xã, trục thôn, ngõ xóm đƣợc quan tâm
đầu tƣ xây dựng đồng bộ. Từ năm 2010 đến 2019 đã xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp đƣợc 42,2 km đƣờng trục xã, liên xã; 98,7km đƣờng trục thôn, liên
42
thôn và 199,8km đƣờng ngõ xóm; đồng thời đã cứng hóa 78,56km đƣờng
giao thông nội đồng. 100% các tuyến đƣờng có chiều rộng nền đƣờng đạt quy
chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Mục tiêu quy hoạch, xây dựng huyện Thạch Thất trở thành các trung
tâm đô thị, công nghiệp - dịch vụ, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, kết
hợp phát triển đô thị với sản xuất nông nghiệp sạch chất lƣợng cao theo
hƣớng nông nghiệp đô thị sinh thái.
Theo quy hoạch chung xây dựng huyện Thạch Thất đến năm 2030, có
diện tích gần 18.744,18ha. Tầm nhìn năm 2030, Thạch Thất thành trung tâm
đô thị phát triển của vùng phía Tây Hà Nội. Mô hình không gian huyện Thạch
Thất đƣợc chuyển từ cấu trúc huyện nông nghiệp - làng nghề, có trung tâm là
thị trấn Liên Quan (diện tích đất đô thị chiếm khoảng 1,58% diện tích tự
nhiên toàn huyện) sang cấu trúc đô thị vệ tinh-hành lang xanh (diện tích đất
đô thị chiếm khoảng 50% diện tích tự nhiên toàn huyện).
Hành lang xanh gồm các khu dân cƣ nông thôn và vùng sinh thái nông
nghiệp. Định hƣớng phát triển đô thị gồm thị trấn Liên Quan, một phần đô thị
vệ tinh Hòa Lạc, 1 phần đô thị sinh thái Quốc Oai và 1 phần đô thị sinh thái
Phúc Thọ.
Giai đoạn 2013-2019 đầu tƣ xây dựng, cải tạo nâng cấp 94 dự án
trƣờng học với quy mô: Xây mới 479 phòng học lý thuyết; 185 phòng học bộ
môn; 31 phòng phục vụ học tập; 431 phòng hành chính quản trị; 35 bếp ăn;
314 công trình vệ sinh cho giáo viên; ngoài ra cải tạo nâng cấp nhiều hạng
mục công trình xuống cấp của các trƣờng mầm non, tiểu học, THCS trên địa
bàn. Đến hết năm 2019, huyện Thạch Thất có 58/77 trƣờng đạt chuẩn quốc
gia. [26, tr10]
Từ năm 2010 đến 31/12/2019, xây dựng mới 03 trung tâm văn hóa tại
xã, 50 nhà văn hóa thôn; nâng cấp, cải tạo hơn 20 nhà văn hóa thôn.
43
Đến nay, huyện đã đầu tƣ xây dựng 705 nhà (nhà ở hộ nghèo 337, nhà
ở ngƣời có công 234).
Tổng chiều dài đƣờng liên xã là 75,14 km đạt 100% cứng hóa, trong đó
có 42,75 km đƣợc thảm nhựa và 32,39 km đƣợc bê tông xi măng, bề rộng mặt
đƣờng trên 5,0m là 55,62 km; trên 4,0m là 19,52.
Theo quy hoạch Giao thông vận tải, huyện Thạch Thất có quy hoạch 01
bến xe quy mô khoảng 2ha trên địa bàn thị trấn Liên Quan nằm cạnh đƣờng
Tỉnh lộ 419. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có 05 tuyến xe bus (Tuyến 01,
tuyến 89, tuyến 74, tuyến 71, tuyến 107) chạy qua đƣờng TL420, TL419, Đại
lộ Thăng Long, Quốc lộ 21.
Năm 2019, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện
đã hoàn thành và vƣợt các chỉ tiêu về Dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tỷ suất
sinh thô đạt 14,97‰, giảm 0,32‰ so với năm 2018; tỷ lệ sinh con thứ 3 là
12,79% giảm 0,36% so với năm 2018; tỷ số giới tính khi sinh là 111,3 trẻ
trai/100 trẻ gái, giảm 13,1 trẻ trai/100 trẻ gái so với năm 2018. Năm 2019,
huyện có 28 thôn, làng, cụm dân cƣ không có ngƣời sinh con thứ 3 trở lên.
Trong đó có 05 thôn, làng, cụm dân cƣ đạt danh hiệu 03 năm liền không sinh
con thứ 3 trở lên.
Cùng với các vấn đề về di cƣ, tỷ số giới tính khi sinh diễn biến phức
tạp, già hóa dân số đang là những áp lực lên hạ tầng cơ sở và sự phát triển
chung của huyện.
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến môi
trường ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Ưu điểm cần phát huy
Sự phát triển của kinh tế - xã hội có đóng góp vào quá trình bảo vệ môi
trƣờng cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng, cụ thể nhƣ:
44
Vấn đề đầu tƣ xây dựng cơ bản các công trình giao thông góp phần làm
cho đƣờng làng, ngõ xóm đƣợc sạch sẽ, không xảy ra hiện tƣợng sụt lún, bùn
đất khi trời mƣa cũng nhƣ hạn chế bụi khi trời nắng nóng.
Các dự án, quy hoạch đƣợc xây dựng theo sự phát triển chung của
thành phố cũng nhƣ của đất nƣớc sẽ mang những kỹ thuật, công nghệ mới
cũng nhƣ nâng cao ý thức xử lý rác thải để hạn chế tác động xấu ra môi
trƣờng xung quanh.
Hạn chế cần khắc phục
Điều kiện tự nhiên của huyện Thạch Thất mang tới nhiều mặt hạn chế
đối với môi trƣờng. Nằm trong vùng nhiệt đới, huyện cung tiếp nhận đƣợc
lƣợng bức xạ mặt trời dồi dào và có nhiệt độ cao, có độ ẩm và lƣợng mƣa khá
lớn dẫn tới hiện tƣợng hoặc nắng nóng tạo điều kiện cho bụi lan tỏa gây ô
nhiễm nguồn không khí, hoặc mƣa nhiều kéo theo mực nƣớc dâng, các nguồn
nƣớc bị ô nhiễm bị lan rộng, rác thải tập trung bị rửa trôi ra môi trƣờng xung
quanh gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Bên cạnh việc phát triển kinh tế là những vấn đề về ô nhiễm môi
trƣờng, về công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện ngày
càng phức tạp. Việc các quy hoạch, dự án đƣa vào triển khai, hoạt động sẽ
dẫn các hệ quả nhƣ: nguồn di cƣ nhiều do lực lƣợng lao động tăng sẽ làm
gánh nặng lên môi trƣờng do phải gồng gánh với khối lƣợng ngƣời lớn hơn xả
thải ra môi trƣờng; nhiều nhà máy, cơ sở hoạt động kinh tế chƣa có ý thức bảo
vệ môi trƣờng sẽ xả thải ra môi trƣờng gây ô nhiễm.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội
2.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về môi
trường
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Thạch Thất theo thẩm quyền của
45
của mình và dựa trên cơ sở những văn bản quy phạm pháp luật liên quan,
những chỉ đạo từ văn bản cấp trên để đƣa ra những kế hoạch hành động,
những văn bản tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn huyện nói chung và làng nghề nói riêng,
có thể kể đến nhƣ:
Huyện Ủy thạch Thất đã ban hành chỉ thị số 17-CT/HU và Kế hoạch số
53-KH/HU ngày 06/6/2017 chỉ đạo thực hiện quán triệt Nghị quyết số 11-
NQ/TU của Thành ủy Hà Nội; Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 07/7/2017
triển khai thực hiện khắc phục những tồn tại, hạn chế, tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ giải pháp bảo vệ môi trƣờng huyện Thạch Thất năm 2017
và những năm tiếp theo.
Đề án số 11/ĐA-UBND ngày 01/12/2016 “tăng cƣờng công tác quản lý
nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng, tài nguyên và môi trƣờng
huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 -2020”
Quyết định số 1167/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 thành lập tổ công tác
kiểm tra thực hiện gói thầu dịch vụ công ích VSMT giai đoạn (2017-2020);
Quyết định số 3873/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 về việc phân công lãnh đạo
UBND các xã chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác VSMT trên địa
bàn huyện; Văn bản số 2659/UBN D- QLDA ngày 28/12/2018 về việc thu giá
dịch vụ VSMT trên địa bàn huyện Thạch Thất theo Quyết định 26/2018/QĐ-
UBND ngày 02/11/2018 của UBND thành phố Hà Nội...
Bên cạnh đó còn một số văn bản khác nhƣ tài liệu tham khảo [12][15]
đến [20].
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện là cơ quan tham mƣu trình Ủy
ban nhân dân huyện ban hành quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành
chính nhà nƣớc thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng;
46
Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ
môi trƣờng, đề án bảo vệ môi trƣờng, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng và các kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trƣờng trên địa bàn; thực
hiện công tác bảo vệ môi trƣờng làng nghề trên địa bàn; lập báo cáo hiện
trạng môi trƣờng theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trƣờng làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn.
Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nƣớc; theo dõi, phát
hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm liên quốc gia theo thẩm quyền;
2.2.2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương
trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
Hiện thực hóa các kế hoạch, chính sách, UBND huyện đã chỉ đạo và có
những hành động cụ thể để thực hiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng.
Huyện duy trì các hạng mục vệ sinh môi trƣờng: quét, duy trì 101 tuyến
đƣờng liên tỉnh, liên huyện và các trục chính trên địa bàn huyện. Chỉ đạo các
xã, thị trấn tổ chức cho các hộ gia đình đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định;
phát động nhân dân tổ chức tổng vệ sinh đƣờng làng, ngõ xóm, nơi công cộng
tại khu dân cƣ.
UBND huyện đã chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho UBND xã, thị trấn phối
hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phƣơng thực hiện tốt công tác tuyên
truyền bảo vệ môi trƣờng, phân loại và vận chuyển rác thải sinh hoạt đặc biệt
là rác thải nguy hại theo đúng quy định.
Chủ đầu tƣ xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp là Ban
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện đã lập phƣơng án bảo vệ môi trƣờng đối
với 07 cụm công nghiệp trên địa bàn, cụm sản xuất làng nghề có đầy đủ hồ
sơ, thủ tục về môi trƣờng.
Sau khi UBND thành phố chỉ đạo đấu thầu tập trung, UBND huyện đã
chỉ đạo thực hiện rà soát, lập khối lƣợng đấu thầu công tác VSMT trên địa
bàn huyện, giao BQL dự án ĐTXD làm đại diện chủ đầu tƣ; Ban hành các văn
47
bản cụ thể hóa nội dung chỉ đạo của Thành ủy Hà Nội, UBND thành phố, chỉ
đạo các cơ quan rà soát khối lƣợng bổ sung tần suất, bổ sung khối lƣợng duy
trì giai đoạn 2017 - 2020 tại văn bản số 928/UBND - BQLDA ngày 30/5/2018
về việc bổ sung khối lƣợng duy trì VSMT tren địa bàn huyện Thạch Thất gửi
UBND Thành Phố Hà Nội và các Sở, ngành liên quan.
Hƣớng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc về tài
nguyên và môi trƣờng đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trƣờng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng;
2.2.3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh
giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Thạch Thất chƣa có hệ thống quan trắc
môi trƣờng. Lãnh đạo UBND huyện Thạch Thất cũng đang có định hƣớng
sớm nhất về việc thực hiện quan trắc môi trƣờng để có cơ sở chính xác hơn cả
để đánh giá hiện trạng môi trƣờng và dự báo diễn biến môi trƣờng.
Hiện tại, mọi đánh giá về môi trƣờng đều mang tính cảm quan, không
có tính chính xác cao gây ảnh hƣởng tới quá trình đánh giá và khắc phục các
vấn đề về môi trƣờng đang đặt ra.
2.2.4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện chịu trách nhiệm quản lý,
hƣớng dẫn, đôn đốc các cá nhân, tổ chức có đầy đủ hồ sơ thủ tục về môi
trƣờng và thực hiện tốt việc quản lý, tập kết chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp, thông thƣờng phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định.
48
Chỉ đạo các hộ, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp đã
đầu tƣ hệ thống xử lý môi trƣờng nhƣ: máy hút bụi, xây dựng buồng kín hoặc
dàn phun nƣớc để phun sơn và không có phát sinh chất thải nguy hại ở mức
độ phải lập sổ quản lý theo quy định.
Quán triệt các làng nghề thực hiện cam kết các quy định về bảo vệ môi
trƣờng và chủ động có biện pháp xử lý bụi, khí thải, nƣớc thải.
2.2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo
tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và
phục hồi môi trường.
UBND huyện Thạch Thất chỉ đạo, đến đầu năm 2020, Khu Công
nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai đƣợc đầu tƣ các hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trƣờng theo quy định; 2/7 cụm công nghiệp làng nghề đƣợc đầu tƣ hệ thống
xử lý nƣớc thải. Phấn đấu trình UBND thành phố tiếp tục đầu tƣ hệ thống xử
lý nƣớc thải tại 3 cụm công nghiệp làng nghề của huyện. Sau khi đầu tƣ xong
sẽ có 5/7 cụm công nghiệp làng nghề tại các xã Phùng Xá, Bình Phú, Chàng
Sơn, Dị Nậu có hệ thống xử lý nƣớc thải cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy
định. Đƣa vào quản lý, vận hành 01 hệ thống xử lý nƣớc thải tại cụm công
nghiệp Bình Phú.
Hàng năm chính quyền cấp huyện chỉ đạo đầu tƣ cải tạo, nâng cấp các
điểm tập kết rác thải đã bị xuống cấp nhằm thực hiện tốt việc thu gom, vận
chuyển rác thải phát sinh trong ngày.
49
Bảng 2.1. Khối lƣợng thực hiện duy trì vệ sinh môi trƣờng ngõ xóm
TT Xã, Thị trấn
Khối lƣợng trƣớc điều
chỉnh (2017)
Khối lƣợng điều chỉnh 2018-2020
Tần suất thu
gom
Chiều
dài
(km)
Khối lƣợng
bình quân/năm
(km)
Chiều dài
bổ sung
(km)
Chiều dài
sau bổ sung
(km)
Khối
lƣợng
2018
(km)
Khối
lƣợng
2019
(km)
Khối
lƣợng
2020
(km)
1 Cẩm Yên 10 520 1.49 11.49 4194 4194 4205 Hàng ngày
2 Đại Đồng 16 1.664 1.29 17.29 6311 6311 6328 4 ngày/tuần
3 Phú Kim 20.6 2.142 1.20 21.80 7957 7957 7979 4 ngày/tuần
4 Hƣơng Ngải 9 936 0.90 9.90 3614 3614 3623 Hàng ngày
5 Bình Yên 32 1.664 2.00 34.00 12410 12410 12444 Hàng ngày
6 Canh Nậu 14 1.456 1.07 15.07 5501 5501 5516 Hàng ngày
7 Tân Xã 16 832 2.00 18.00 6570 6570 6588 Hàng ngày
8 Lại Thƣợng 25 1.300 0.00 25.00 9125 9125 9150 Hàng ngày
9 Hạ Bằng 16 832 3.40 19.40 7081 7081 7100 Hàng ngày
10 Yên Bình - - 20.00 20.00 700 700 720 Hàng ngày
11 Chàng Sơn 9 936 0.88 9.88 3606 3606 3616 Hàng ngày
12 Liên Quan 5.68 886 0.55 6.23 2274 2274 2280 Hàng ngày
13 Thạch Hòa 7.7 801 3.00 10.70 3906 3906 3916 Hàng ngày
50
TT Xã, Thị trấn
Khối lƣợng trƣớc điều
chỉnh (2017)
Khối lƣợng điều chỉnh 2018-2020
Tần suất thu
gom
Chiều
dài
(km)
Khối lƣợng
bình
quân/năm
(km)
Chiều dài
bổ sung
(km)
Chiều dài
sau bổ
sung
(km)
Khối
lƣợng
2018
(km)
Khối
lƣợng
2019
(km)
Khối
lƣợng
2020
(km)
14 Đồng Trúc 14 1.456 2.00 16.00 5840 5840 5856 Hàng ngày
15 Kim Quan 17 1.768 3.00 20.00 7300 7300 7320 Hàng ngày
16 Bình Phú 13 1.352 0.24 13.24 4833 4833 4846 Hàng ngày
17 Cần Kiệm 27 1.404 0.00 27.00 9855 9855 9882 Hàng ngày
18 Hữu Bằng 11 1.716 0.78 11.78 4300 4300 4311 Hàng ngày
19 Yên Trung - - 20.00 20.00 7300 7300 7320 Hàng ngày
20 Tiến Xuân - - 20.00 20.00 7300 7300 7320 Hàng ngày
21 Dị Nậu 9 936 0.10 9.10 3322 3322 3331 Hàng ngày
22 Thạch Xá 9 468 2.74 11.74 4285 4285 4297 Hàng ngày
23 Phùng Xá 14 2.184 0.52 14.52 5300 5300 5314 Hàng ngày
Tổng (làm tròn) 295 25.253 87 382 139.481 139.481 90.610
(Nguồn: Báo cáo Công tác bảo vệ môi trường làng nghề của UBND huyện Thạch Thất)[23,tr5]
51
Bên cạnh đó, huyện thực hiện thƣờng xuyên các biện pháp tƣới nƣớc
rửa đƣờng nhằm đảm bảo công tác vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn huyện.
Một số xã trên địa bàn huyện do nhân dân chủ động thực hiện thu gom,
phân loại, xử lý rác tại chỗ nhƣ Yên Bình, Yên Trung; Một số xã thực hiện
phân loại tại nhà để giảm thiểu khối lƣợng phát sinh nhƣ Canh Nậu, Tân Xã
và triển khai các mô hình hiệu quả về công tác vệ sinh môi trƣờng...
Bảng 2.2. Tổng hợp khối lƣợng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Thạch Thất
Đơn vị tính: Tấn
TT Xã, thị trấn Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Cẩm Yên 352 619 563
2 Đại Đồng 1,423 1,617 1,384
3 Phú Kim 829 1,131 1,149
4 Liên Quan 1,334 1,516 1,455
5 Yên Bình 132 75 169
6 Tân Xã 389 488 719
7 Hạ Bằng 601 687 874
8 Bình Yên 1,087 1,558 1,498
9 Canh Nậu 2,747 2,910 2,883
10 Chàng Sơn 2,443 2,400 2,274
11 Hƣơng Ngải 1,411 1,697 1,532
12 Lại Thƣợng 650 809 751
13 Thạch Hòa 1,842 1,994 1,999
14 Phùng Xá 3,265 3,535 3,369
15 Tiến Xuân 347 398 734
16 Yên Trung 40 61 131
17 Đồng Trúc 779 875 1,204
18 Kim Quan 1,009 1,113 1,747
19 Dị nậu 1,124 1,513 1,235
20 Hữu Bằng 3,880 2,580 3,426
21 Bình Phú 2,263 2,283 1,977
22 Thạch Xá 1,723 1,969 1,810
23 Cần Kiệm 771 635 893
Tổng 30,441.280 32,462.370 33,778.790
(Nguồn: Các báo cáo [21,tr3][24,tr4][25, tr4]
52
Có thể thấy khối lƣợng thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn huyện
Thạch Thất qua các năm đã có sự chuyển biến rõ rệt. Tổng khối lƣợng thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Thạch Thất năm 2019
tăng hơn 1300 tấn so với năm 2018 và hơn 3300 tấn so với năm 2017.
Thạch Thất có tốc độ phát triển công nghiệp rất nhanh do có nhiều lợi
thế về vị trí địa lý và các làng nghề truyền thống. Trên địa bàn huyện hiện có
50/59 làng có nghề, trong đó có 10 làng đƣợc Thành phố công nhận làng nghề
truyền thống. Quá trình phát triển, xây dựng các khu, cụm, điểm công nghiệp
trên địa bàn huyện đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế lớn, góp phần tăng thu cho
ngân sách và sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, xây
dựng các khu, cụm điểm công nghiệp cũng tiềm ẩn nguy cơ phải đối mặt với
ô nhiễm môi trƣờng do rác thải, nƣớc thải, khí thải gây ra.
Bảng 2.3. Tổng hợp lƣợng chất thải phát sinh của 10 làng nghề năm 2018
TT Tên làng nghề Sản phẩm
Khối
lƣợng
nƣớc thải
(m
3
/ngày)
Khối lƣợng
chất thải
rắn
(tấn/ngày)
1 Làng nghề Mộc Chàng Sơn Đồ gỗ nội thất 1.040 4.5
2 Làng nghề Mộc xây dựng Canh Nậu Đồ gỗ nội thất 1.581 7
3 Làng nghề Mộc xây dựng Dị Nậu Đồ gỗ nội thất 800 4
4 Làng nghề chè lam Thạch Xá Bánh chè lam 276 1.2
5 Làng nghề mây giang đan Bình Xá
Mây giang đan
xuất khẩu
158 0.7
6 Làng nghề Mây giang đan Thái Hòa
Mây giang đan
xuất khẩu
186 0.8
7 Làng nghề Mây giang đan Phú Hòa
Mây giang đan
xuất khẩu
176 0.7
8 Làng nghề Mộc may Hữu Bằng
Đồ gỗ nội thất, sản
phẩm dệt may
1.797 7
9 Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá
Sắt thép công
nghiệp
679 3
10
Làng nghề mộc dân dụng và làm nhà
gỗ Hƣơng Ngải
Đồ gỗ nội thất 1.500 4.5
TỔNG 8.193 73.9
(Nguồn: Báo cáo Công tác bảo vệ môi trường làng nghề
của UBND huyện Thạch Thất) [23, tr6]
53
Môi trƣờng đất tại một số làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề đang
bị suy thoái do các hoạt động sản xuất: nƣớc thải ô nhiễm trong sản xuất công
nghiệp, từ các làng nghề, nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc xử lý thải trực tiếp ra
môi trƣờng đất, các chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh ngấm vào đất gây ô
nhiễm môi trƣờng đất nhƣ làng nghề cơ kim khí ở Phùng Xá, mộc may ở Hữu
Bằng, mộc xây dựng ở xã Chàng Sơn, Canh Nậu, Dị Nậu.
Rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề phát sinh đang là nỗi bức xúc lớn
đối với các xã làng nghề phát triển nhƣ: Canh Nậu, Chàng Sơn, Hữu Bằng,
Phùng Xá, Bình Phú... Hiện nay công tác thu gom vận chuyển rác thải đi xử
lý đã đƣợc UBND huyện lập hồ sơ đặt hàng vệ sinh môi trƣờng với Hợp tác
xã Thành Công, tuy nhiên do lƣợng rác thải phát sinh hàng ngày rất lớn nên
công tác xúc, vận chuyển đi xử lý chƣa đƣợc triệt để.
Lƣợng rác thải làng nghề phát sinh ngày một lớn nhƣ Hữu Bằng
15tấn/ngày, Chàng Sơn 7 tấn/ngày, Canh Nậu 8 tấn/ngày, Phùng Xá 8
tấn/ngày... Toàn bộ lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày đã đƣợc Hợp
tác xã Thành Công xúc, vận chuyển về nơi xử lý. Riêng xã Hữu Bằng, trong 9
tháng đầu năm 2019 xúc, vận chuyển đƣợc 1.982 tấn/2.404,62 tấn phải xúc,
vận chuyển.
Chất thải rắn công nghiệp tại các cụm điểm công nghiệp, các làng nghề
chƣa đƣợc quản lý, thu gom, phân loại và chƣa có phƣơng án xử lý đảm bảo
vệ sinh môi trƣờng. Hầu hết chúng đƣợc đổ lẫn chất thải rắn sinh hoạt, hay
đƣợc xử lý sơ bộ nhƣ chôn lấp, đốt.
Kết quả phân tích các thông số ô nhiễm môi trƣờng đặc trƣng của nƣớc
ngầm cho thấy các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo
QCVN 09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ngầm. Nhƣ vậy, chất lƣợng nƣớc ngầm trên địa bàn huyện chƣa có biểu
hiện ô nhiễm.
54
Mẫu nƣớc thải tại các làng nghề cho thấy các chỉ tiêu đều vƣợt giới hạn
cho phép theo QCTĐHN 02:2014/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nƣớc thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhiều.
Chất lƣợng nƣớc mặt ở các kênh, mƣơng tƣới tiêu đều vƣợt giới hạn
cho phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
Môi trƣờng không khí đang bị ảnh hƣởng, suy thoái tại các làng nghề
truyền thống với các ngành nghề có phát sinh lƣợng khí thải độc hại nhƣ mộc
dân dụng, cơ kim khí tại các xã Chàng Sơn, Canh Nậu, Hữu Bằng, Phùng Xá.
Phát sinh từ các công đoạn sơn sản phẩm, các lò sấy, hàn, sì.
Kết quả phân tích các thông số ô nhiễm môi trƣờng đặc trƣng trong môi
trƣờng không khí làng nghề cho thấy các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong
giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
2.2.6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi
trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Thạch Thất không có thẩm
quyền cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trƣờng.
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Thạch Thất tiếp nhận hồ sơ
đăng ký kế hoạch Bảo vệ môi trƣờng từ các dự án trên địa bàn huyện, thẩm
định hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội cấp Giấy xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
Giai đoạn 2017-2019, xác nhận đăng ký 170 hồ sơ kế hoạch bảo vệ môi
trƣờng cho các dự án, các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện.
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Hàng năm UBND huyện thành lập đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện
kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên, môi
55
trƣờng của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện, UBND các
xã, thị trấn thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện gói thầu vệ sinh
môi trƣờng trên địa bàn huyện.
Phân công Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách công tác giám sát vệ sinh
môi trƣờng tại các xã, thị trấn. Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, các cơ quan
chuyên môn của huyện thƣờng xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác
thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Từ năm 2017 đến hết năm 2019 phòng Tài nguyên và Môi trƣờng
huyện chủ trì phối hợp cùng các cơ quan liên quan đã tiến hành kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đối với 55 đơn vị
trên địa bàn. Phát hiện và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trƣờng đối với với 12
đơn vị, tổng số tiền phạt nộp ngân sách là 660.000.000 đồng; Đã tiếp thu, giải
quyết 25 lƣợt đơn kiến nghị, phản ánh của cử tri tại các kỳ họp HĐND huyện
và HĐND thành phố liên quan lĩnh vực môi trƣờng. Báo cáo Bộ Quốc Phòng
xử lý tình trạng ô nhiễm môi trƣờng tại các khu liên kết chăn nuôi của Đất
Quốc Phòng tại xã Thạch Hòa, Yên Bình; Chỉ đạo xử lý khắc phục sự cố ô
nhiễm môi trƣờng do cháy nhà xƣởng sản xuất tại Thôn 7, xã Hạ Bằng.
Hàng năm, các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trƣờng chỉ đƣợc áp dụng đối với một vài trƣờng hợp, thông thƣờng đều
do ngƣời dân hoặc báo chí phản ánh.
Xử lý vi phạm hành chính là công cũ hữu hiệu nhƣng chƣa triệt để
trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng. Nhiều cơ sở, đơn vị sau khi
xử phạt vi phạm hành chính vẫn không khắc phục hậu quả, dẫn tới cơ quan
quản lý nhà nƣớc phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật, dùng biện pháp
cƣỡng chế để buộc các cơ sở, đơn vị chấp hành việc khắc phục hậu quả sau
những hành vi vi phạm.
56
2.2.8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thực hiện Quyết định số 5444/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà
Nội, UBND huyện tăng cƣờng chỉ đạo từng bƣớc hoàn thiện, nâng cao năng
lực chuyên môn đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trƣờng từ
huyện đến xã, thị trấn;
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Thạch Thất là cơ quan tham
mƣu, giúp việc cho UBND huyện Thạch Thất trong quản lý nhà nƣớc về tài
nguyên và môi trƣờng, chịu sự chỉ đạo và hƣớng dẫn về chuyên môn của Sở
Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Hà Nội. Phòng hiện tại gồm 09 biên chế,
trong đó có 04 biên chế làm công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, gồm
01 đồng chí lãnh đạo là trƣởng phòng phụ trách chung,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_moi_truong_tren_dia_ban_huyen_t.pdf