MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.7
1.1. Tổng quan về trường trung học cơ sở . 7
1.1.1.Khái niệm và nhiệm vụ, quyền hạn của trường trung học cơ sở . 7
1.1.2. Sự cần thiết, vai trò của các trường trung học cơ sở. 8
1.1.3. Tài chính của các trường trung học cơ sở . 9
1.2.Tổng quan về quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở. 11
1.2.1. Khái niệm, tầm quan trọng . 11
1.2.2. Yêu cầu về quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở. 16
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở. 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đối quản lý tài chính đối với các trường trung
học cơ sở . 28
1.3.1. Các nhân tố khách quan . 28
1.3.2.Các nhân tố chủ quan . 30
Tiểu kết chương 1.33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH .35
2.1. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội và hệ thống
giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh . 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 35
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội của huyện Gia Bình. 36
2.1.3. Tình hình giáo dục, đào tạo huyện Gia Bình . 39
2.2. Khái quát chung về các trường THCS trên địa bàn huyện Gia Bình . 40
2.2.1.Đặc điểm chung . 40
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở tại địa bàn huyện Gia bình, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tài chính cho các trường trung học cơ sở. Trong
trường học, để có thể ra các quyết định tài chính một cách đúng đắn, nhà trường
cần có quyền trong việc phân bổ và sử dụng kinh phí, tuyển dụng nhân sự và tự
chủ trong việc thực hiện chương trình. Đây cũng chính là cách thức tốt nhất để
thực hiện phân cấp quản lý tài chính giáo dục và quản lý dựa vào nhà trường. Do
vậy hiện nay các cơ quan cấp trên như Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ chính là quản lý
việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính của các trường được thực hiện theo đúng
49
các quy định của Nhà nước. Còn việc sử dụng nguồn tài chính trong các trường
sẽ do Hiệu trưởng quyết định và quản lý bằng các quy định như quy chế chi tiêu
nội bộ của trường.
Bộ máy quản lý tài chính của trường THCS tập trung tại Phòng Kế
toán. Chức năng của kế toán là tham mưu giúp Hiệu trưởng về các mặt công
tác quản lý tài chính, tài sản của trường theo quy định của Nhà nước bao gồm:
Lập và thực hiện kế hoạch được duyệt về thu - chi tài chính.
Kiểm tra quá trình thu chi, thanh quyết toán các nguồn kinh phí hoạt
động, mua sắm, xây dựng, sữa chữa.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán của nhà trường. Hướng dẫn chế độ kế
toán và các văn bản của Nhà nước về quản lý tài chính, kiểm tra, hướng dẫn về
thực hiện công tác tài chính đối với đơn vị.
Lập kế hoạch ngân sách, căn cứ dự toán được giao và kế hoạch công
tác của các đơn vị, cân đối nhu cầu sử dụng kinh phí các đơn vị theo các quy
định và định mức chi tiêu.
Thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành, đáp ứng yêu
cầu của Nhà nước và cơ quan chủ quản về báo cáo tài chính, báo cáo thống
kê, công tác thanh tra, kiểm tra, bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo
quy định.
Quản lý tài chính, tài sản của Nhà trường theo đúng quy định.
Thực trạng về nhân sự quản lý các trường trung học cơ sở:
Những năm gần đây, công tác phân công, tổ chức cán bộ làm quản lý
ngân sách nói chung, kế toán các đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng luôn được
Huyện uỷ, UBND huyện Gia Bình và các cấp, các ngành quan tâm, đảm bảo ưu
tiên tuyển dụng những người có đủ năng lực chuyên môn vững và hiểu biết
công tác kế toán, quản lý ngân sách.
Đội ngũ cán bộ Phòng Tài chính huyện Gia Bình có 07 người có trình
độ chuyên môn khá đồng đều (Thạc sĩ: 06 người đạt 85,7%; Đại học: 01
50
người đạt 14,3%), đều có độ tuổi dưới 50 tuổi, năng động nhiệt tình trong
công tác. Thuận lợi cho công tác triển khai chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách Pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tài chính. Đặc biệt là sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chính trị của huyện.
Đội ngũ cán bộ Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình có 02 người, đều
có trình độ Đại học đúng chuyên ngành đào tạo, có thời gian công tác từ 10 năm
trở lên, có kinh nghiệm trong công tác, sâu sát với cơ sở.
Đội ngũ kế toán các đơn vị sự nghiệp giáo dục luôn được kiện toàn và
được tham dự các lớp tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn, đảm bảo vận hành
được hoạt động của bộ máy. Trong số đội ngũ kế toán các đơn vị sự nghiệp giáo
dục hiện nay của huyện Gia Bình, hầu hết trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ tài chính các trường THCS trên địa bàn huyện
Gia Bình có 30 người với thâm niên công tác từ 5 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao
với trên 50% số lượng cán bộ. Do vậy các nghiệp vụ về tài chính của các cán bộ
này khá chắc, đảm nhiệm và hoàn thành tốt các công việc được giao.
2.3.3. Quản lý thu chi tài chính tại các trường trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
2.3.3.1. Quản lý công tác lập dự toán
Từ năm 2007 trở về trước các trường trung học cơ sở áp dụng quản lý
kinh phí sự nghiệp giáo dục đào tạo qua ngân sách của tỉnh cấp cho từng
huyện và dựa trên điều kiện cụ thể, UBND huyện giao cho các trường
THCS. Từ năm 2008 thực hiện phân cấp quản lý ngân sách đối với lĩnh vực
giáo dục và đề án đổi mới giáo dục dựa trên Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục và một số văn bản khác liên quan như:
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy
51
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Kinh phí chi
cho bộ máy được tính bằng số giáo viên trên đầu lớp nhân với lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp bình quân năm trên một biên chế. Chi các khoản
kinh phí khác theo chế độ quy định như: Kinh phí chi trả phụ cấp thâm niên
giáo viên theo Nghị định 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ; kinh phí cấp bù
học phí đối với học sinh thuộc đối tượng chính sách được miễn giảm học phí
theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
Căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu đào tạo, chỉ tiêu kế hoạch thu, chi ngân sách
năm được giao, các ngành, các đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và
giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
theo đúng các quy định và hướng dẫn Luật ngân sách Nhà nước.
Đầu năm Phòng tài chính huyện Gia Bình căn cứ vào yêu cầu, nhiệm
vụ sự nghiệp được giao, các đơn vị xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách cả
năm trên cơ sở những chủ trương, chỉ đạo và hướng dẫn của các Bộ, UBND
tỉnh và Sở Tài chính gửi cơ quan chủ quản. Đến cấp huyện, UBND huyện
giao cho Phòng Tài chính dựa trên chỉ tiêu ngân sách hàng năm để báo các
cơ quan trực thuộc để lập dự toán tài chính.
Các trường trung học cơ sở thực hiện lập dự toán sau đó gửi về Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Gia Bình. Sau đó Phòng Tài chính tổng hợp và lập dự
toán chung cho toàn huyện và trình UBND để có quyết định phân dự toán cho
các đơn vị. Sau đó, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ dự toán ngân sách các cấp, đảm bảo
giao dự toán thu, chi ngân sách năm đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước
ngày 31/12 của năm trước.
Sau khi có quyết định dự toán cho các đơn vị. Cơ quan chủ quản mới
có cơ sở giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng
thời gửi cơ quan tài chính, Kho bạc cùng cấp để giám sát quá trình thực hiện
dự toán.
52
Bảng 2.3. Đánh giá của cán bộ giáo viên về hoạt động lập dự toán đối
với các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình
Chỉ tiêu
Có Không Không trả lời
SL
(ý kiến)
TL
(%)
SL
(ý kiến)
TL
(%)
SL
(ý kiến)
TL
(%)
Lập dự toán đúng theo
quy định
52 57,78 21 21,11 17 18,89
Lập dự toán dựa trên
số liệu năm trước
64 71,11 14 15,56 12 13,33
Lập dự toán dựa trên
số lượng học sinh
71 78,89 14 15,56 5 5,56
Lập dự toán dựa trên
nhiệm vụ thu
55 61,11 20 22,22 15 16,67
Nguồn: Số liệu điều tra, (2020)
Quá trình lập dự toán thu hiện nay ở các trường THCS đã chặt chẽ
hơn trước về cơ bản phản ánh được cả nguồn NSNN và nguồn ngoài NSNN,
đáp ứng được các thông tin cần thiết để tổng hợp và xây dựng dự toán. Nhìn
chung các trường THCS đều có những quy định khá chặt chẽ về mức thu,
đối tượng thu, phương thức quản lý và sử dụng các nguồn thu ngoài NSNN.
Phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính, góp phần tích cực trong
việc bổ sung nguồn thu của các nhà trường.
2.3.3.3. Chấp hành ngân sách thu chi tại các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
Về nguồn thu
Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước
Nguồn kinh phí NSNN cấp là nguồn tài chính quan trọng và chủ yếu
để phát triển kinh tế, chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới cũng
đặt ra mục tiêu tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục nhằm tăng tốc độ
53
phát triển. Kinh phí NSNN chủ yếu là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chi
lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích nộp tính lương cho
cán bộ giáo viên của các trường; các khoản bù do chênh lệch cải cách tiền
lương; kinh phí hỗ trợ học phí cho đối tượng được miễn giảm học phí theo
Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021; và các khoản thu, hỗ
trợ khác.
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thu từ nguồn ngân sách Nhà nước
đối với các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2019
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Đầu tư và phát triển 5,15 4,00 3,50 2,25 1,90 1,57 2,50 2,12
Lương, phụ cấp và
các khoản trích nộp
tính lương
28,15 33,00 29,70 35,10 35,61 35,21 40,03 41,55
Kinh phí hỗ trợ học
phí theo Nghị định
86/2015/NĐ-CP
0,31 0,28 0,32 0,30 0,28 0,27
0,31
0,30
Thu khác 5,00 4,50 8,50 7,66 7,15 8,76 6,25 5,45
Nguồn: Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình, (2020)
Cùng với các khoản cấp từ NSNN cho giáo dục thì hàng năm tỉnh Bắc
Ninh cũng có một khoản ngân sách của địa phương dành cho ngành giáo dục.
Các khoản ngân sách này thường được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các
trường THCS và khá sát so với dự toán từ các trường THCS trên địa bàn huyện,
54
điều này chứng tỏ khả năng dự toán thu từ nguồn ngân sách của các trường
THCS trên địa bàn huyện khá sát với thực tế. Chính vì điều này mà tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch so với dự toán của các trường THCS trên địa bàn huyện là khá
cao. Trong các nguồn thu từ NSNN thì các khoản thu có tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch khá thấp đó là các khoản thu từ nguồn ngân sách địa phương giành cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Riêng khoản thu từ kinh phí hỗ trợ, bù học phí
theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ là có việc dự
toán sát với thực tế. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch các nguồn thu từ NSNN cho các
trường THCS được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán các nguồn thu từ ngân
sách Nhà nước đối với các trường trung học cơ trên địa bàn huyện Gia Bình
ĐVT:%
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Đầu tư phát triển 77,67 64,29 82,63 84,80
Lương, phụ cấp và các khoản trích
nộp tính lương
117,23 118,18 98,88
103,80
Kinh phí hỗ trợ học phí theo Nghị
định 86
90,32 93,75 96,43
96,77
Thu khác 90,00 90,12 107,48 87,20
Nguồn: Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình, (2020)
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Thu hoạt động sự nghiệp là hoạt động của nhà trường, rất được nhà trường
chú trọng và quan tâm. Nguồn thu này đóng vai trò quan trọng trong tổng kinh
phí của nhà trường trong điều kiện NSNN đầu tư cho giáo dục còn thấp. Thực
hiện đề án đổi mới giáo dục và đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục;
Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho phát triển
giáo dục đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
55
nhân tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục, xây dựng cơ chế
quản lý, giám sát mọi nguồn lực đầu tư của xã hội cho giáo dục.
Thực hiện văn bản số 6890/BGD&ĐT- KHTC ngày 18 tháng 10 năm
2010 của Bộ Giáo dục đào tạo về việc: “Hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục đào tạo’’; Văn bản số
7291/BGD&ĐT - GDTrH ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giáo dục đào tạo
về việc: “Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ ngày đối với các trường trung học.” Liên
Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh và Sở Tài chính có công văn số 1091/LS-
GDĐT- TC ngày 30 tháng 8 năm 2016 về việc hướng dẫn công tác thu và sử
dụng các khoản thu thỏa thuận, tự nguyện trong các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Sau đó,
Sở Giáo dục đào tạo Bắc Ninh tiếp tục ra các văn bản hướng dẫn cụ thể, để thực
hiện đúng các văn bản quy định, đồng thời với việc tăng cường công tác quản lý,
sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân cho các cơ sở trường học đảm bảo
đúng mục đích, đem lại hiệu quả thiết thực.
+ Các khoản thu theo quy định:
Thu học phí của học sinh các trường học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói
chung và các trường trung học cơ sở nói riêng phải lập dự toán và thực hiện thu
theo đúng quy định. Công tác quản lý, sử dụng phải đảm bảo đúng quy định tại
Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về quy
định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp từ năm học 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về việc quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến
năm học 2020-2021.
Thu tiền trông giữ xe đạp theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND/QĐ-
UBND ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh Ban hành quy định giá dịch vụ trông
giữ xe và chế độ quản lý, sử dụng tiền trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
56
Thu Bảo hiểm y tế học sinh thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế và văn bản hướng
dẫn Liên ngành Giáo dục Đào tạo và Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh.
+ Các khoản thu khác:
Thu tiền học thêm thực hiện theo Quyết định số 86/2012/QĐ-UBND ngày
05/11/2012 của UBND tỉnh về việc quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Các khoản thu thỏa thuận và tự nguyện khác theo công văn số
2288/UBND-VX ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh; Hướng dẫn số 1091/LS-
GDĐT-TC ngày 30/8/2016 của Liên sở GDĐT-TC về việc hướng dẫn thu, sử
dụng các khoản thu thỏa thuận, tự nguyện trong các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Các khoản thu thỏa thuận và tự nguyện phải được 100% phụ huynh học
sinh đồng thuận nhất trí ký và biên bản họp phụ huynh học sinh thông báo các
khoản thu, mức thu mới được tổ chức thu.
Các khoản đóng góp, tài trợ theo hình thức xã hội hóa để góp phần tăng
cường cơ sở vật chất, trường học, hỗ trợ các hoạt động giáo dục thì việc vận
động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ phải được thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ
Giáo dục đào tạo.
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện dự toán nguồn thu từ ngoài ngân sách
đối với các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2019
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Học phí 2,04 1,88 2,50 2,34 2,46 2,67 2,53 2,69
Các khoản thu
khác
2,50 3,95 3,37 4,07 5,25 5,95
5,30 5,94
Cộng 4,54 5,83 5,87 6,41 7,71 8,62 7,83 8,63
Nguồn: Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình, (2020)
57
Nguyên tắc thu: Thỏa thuận, tự nguyện, đúng mục đích, không ép
buộc, không bình quân hoá (thu đủ chi, mang tính phục vụ, không mang tính
kinh doanh). Dân chủ, công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thu và
quản lý sử dụng theo đúng quy định Thông tư số 36/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục đào tạo Quy chế thực hiện
công khai đối với cơ sở giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Thông tư 61/2011/TT-BTC ngày 15/6/2017; Thông tư 90/2018/TT-BTC
ngày 29/8/2018. Khi thực hiện thu các khoản thu trên các cơ sở giáo dục
quan tâm thực hiện chế độ miễn giảm cho con em thuộc diện chính sách và
con em thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.
Quá trình tổ chức thu và quản lý sử dụng các khoản thu nêu trên, các
đơn vị phải nghiêm túc thực hiện theo quy trình sau: Phải xây dựng dự toán
thu, chi của từng khoản thu, chi ứng với từng nội dung công việc thống nhất
trong Ban giám hiệu, tập thể hội đồng nhà trường về: Mức thu, mức chi, đối
tượng thu và đối tượng hưởng lợi, hình thức tổ chức huy động đóng góp. Tổ
chức hội nghị lấy ý kiến của phụ huynh học sinh, lập thành biên bản có đầy
đủ chữ ký thống nhất cao của các thành phần tham dự hội nghị. Tổng hợp
biên bản lập thành báo cáo đề nghị, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét
phê duyệt: Đối với các trường THCS (Báo cáo UBND xã, phường, thị trấn,
Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt). Hồ sơ trình duyệt: Báo cáo đề nghị
phê duyệt các khoản thu có ý kiến xác nhận của UBND xã, phường thị trấn,
kèm theo báo cáo gồm: Dự toán thu, chi của từng khoản thu; biên bản họp
Ban giám hiệu; biên bản họp Hội đồng nhà trường; biên bản họp phụ huynh
học sinh (từng lớp). Việc phê duyệt mức thu, chi của từng khoản thu phải sát
thực tế, đúng nội dung, đúng mục đích sử dụng và phải có sự đồng đều giữa
các trường trong cùng bậc học, trong khu vực địa bàn quản lý (tránh tình
trạng nơi cao, nơi thấp). Khi được cơ quan cấp trên phê duyệt các đơn vị mới
được tổ chức thu thực hiện thu, trước khi thu phải công khai các khoản thu,
58
mức thu của từng khoản theo mức thu được duyệt trước tập thể Hội đồng
nhà trường, Hội phụ huynh học sinh theo qui định.
Bảng 2.7. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán các nguồn thu ngoài
ngân sách đối với các trường trung học cơ trên địa bàn huyện Gia Bình
ĐVT:%
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Học phí 92,15 93,60 108,53 106,32
Các khoản thu khác 158,00 120,77 113,33 112,07
Nguồn: Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình, (2020)
Các khoản thu ngoài ngân sách sẽ chủ yếu được các trường sử dụng để chi
thường xuyên. Mức độ hoàn thành kế hoạch các khoản thu ngoài ngân sách của
các trường THCS tại huyện Gia Bình hầu như đều vượt kế hoạch và các khoản
thu đều cao hơn so với dự toán của các trường. Các khoản thu vượt dự toán
nhiều nhất là các khoản thu về xã hội hóa của trường, các khoản thu dịch vụ và
một số khoản thu khác. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch các khoản thu ngoài ngân
sách của các trường THCS được thể hiện qua bảng 2.7.
Quản lý chi
Quản lý sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài chính đối với các trường
THCS rất quan trọng, do nguồn thu hạn hẹp nhưng nhu cầu chi lại rất lớn. Để
quản lý nguồn chi tài chính đạt hiệu quả tốt, các trường THCS đã kết hợp các
văn bản quy phạm pháp luật cùng với việc lập quy chế chi tiêu nội bộ và thực
hiện chi theo quy chế chi tiêu nội.
Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ được ban hành căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của nhà trường; căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 24
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
59
đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu,... .
Các khoản chi tiêu nội bộ gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu áp dụng thống nhất trong nhà trường, đảm bảo đơn vị sự nghiệp
công lập hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động
thường xuyên phù hợp với hoạt động đào tạo của trường, nhằm sử dụng kinh
phí tiết kiệm, hiệu quả và tăng cường công tác quản lý, phát huy quyền tự
chủ về tài chính của đơn vị. Nội dung chính trong quy chế chi tiêu nội bộ
được thể hiện qua các mục đích như: Thực hiện quyền chủ động trong quản
lý, chỉ đạo, điều hành chi tiêu tài chính trong nhà trường; tạo quyền chủ
động cho cán bộ, giáo viên, thực hiện nhiệm vụ chính trị và kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động tài chính trong trường. Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí. Nâng cao hiệu suất lao động,
hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ viên
chức và người lao động; Làm căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi
tiêu trong đơn vị, thực hiện tốt chương trình hành động tiết kiệm chống lãng
phí; làm căn cứ để các cơ quan kiểm soát chi: kiểm soát chi của Kho bạc
Nhà nước, các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, các cơ quan
thanh tra kiểm toán. Các nội dung chi tiêu phải được công khai trong toàn
trường, có ý kiến tham gia và thống nhất của tổ chức công đoàn trường.
Công tác quản lý chi thường xuyên:
Tùy thuộc vào đặc điểm cả từng trường mà sẽ có nhiều khoản chi khác
nhau, nhưng chung quy lại kinh phí chi thường xuyên gồm có 4 nhóm chi:
chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa
tài sản phục vụ công tác chuyên môn và chi khác.
60
Bảng 2.8. Tình hình chi thường xuyên đối với các trường trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Gia Bình
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
2019/2016
(+/-)
1.Chi cho thanh toán cá nhân 28,15 29,70 35,61 41,57 +13,42
2.Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 4,46 9,10 10,79 13,36 +8,90
3.Chi mua sắm, sửa chữa 0,25 0,14 0,27 0,12 -0,13
4. Các khoản chi khác 2,24 4,56 5,40 6,68 +4,44
Tổng chi 35,10 43,50 52,07 61,73 +26,63
Nguồn: Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình, (2020)
Số liệu chi thường xuyên của các trường THCS giai đoạn 2016- 2019
được thể hiện bảng 2.8. Qua đó ta thấy được tổng chi thường xuyên của nhà
trường giai đoạn 2016-2019 có xu hướng tăng và không đều qua các năm, cụ
thể như sau:
Nhóm chi 1: Chi thanh toán cá nhân
Bao gồm: Lương, phụ cấp lương, phúc lợi và các khoản bảo hiểm xã
hội và chi tiền thưởng cho học sinh. Đây là nhóm chi được thực hiện theo
công thức và ít bị thay đổi theo thời gian và không gian.
+ Đối với tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương, lương
tăng thêm (gọi chung là tiền lương). Đây là các khoản chi bù đắp hao phí lao
động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho đội ngũ giáo
viên, cán bộ nhân viên của nhà trường. Hàng năm các trường lập báo cáo
đăng ký quỹ tiền lương rồi nộp lên Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt,
sau đó sẽ gửi cho Kho bạc để làm cơ sở theo dõi và kiểm soát các khoản chi
lương của đơn vị mình.
Các khoản bảo hiểm: Đây là khoản đơn vị phải đóng cho bảo hiểm xã
hội, căn cứ vào số tiền lương cơ bản của cán bộ, giáo viên. Tỷ lệ đóng là:
61
17,5% bảo hiểm xã hội, 3% bảo hiểm y tế, 1% bảo hiểm thất nghiệp. Các
khoản này được đơn vị chú trọng, luôn luôn đóng theo tháng không có tình
trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội nhằm đáp ứng mọi quyền lợi của cán bộ,
giáo viên.
Lương tăng thêm: Tùy kinh phí của nhà trường từng năm, sau khi cân
đối thu chi hoạt động sự nghiệp, Hiệu trưởng quyết định mức lương chi thêm
cho các cán bộ, giáo viên.
Chi thanh toán cá nhân tăng nhẹ qua các năm do nhân sự nhà trường ít
biến động và Nhà nước tăng mức lương cơ bản qua các năm.
Chi thưởng cho học sinh: Tiền thưởng của học sinh chia theo từng
mức khác nhau căn cứ vào kết quả học tập của học sinh.
Nhóm chi 2: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Đây là nhóm chi chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu chi thường
xuyên tại các trường THCS sau nhóm chi 1-thanh toán cá nhân bao gồm:
Thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc tuyên
truyền, hội nghị, công tác phí, chi phí thuê mướn, chi đồng phục trang phục.
Đơn vị không để cho các bộ phận tự mua hàng hóa mà quy định một trình tự
kiểm soát chặt chẽ.
Nhóm chi 3: Chi mua sắm - sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn.
Chủ yếu chi mua sắm tài sản có giá trị nhỏ và sửa chữa nhỏ tài sản.
Nhóm 4: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn khác
Các khoản chi khác thông thường là những khoản chi đột xuất, chưa
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Vì vậy, khi phát sinh phải lập dự
toán ký duyệt kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, sau đó mới làm thủ tục
thanh toán.
* Công tác quản lý chi không thường xuyên:
So với chi thường xuyên thì chi không thường xuyên chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng chi của các trường THCS. Chi không thường xuyên được
62
quản lý theo nội dung từng hoạt động. Các khoản này nếu chi thừa, sai mục
đích sẽ bị xuất toán, trả lại NSNN. Kinh phí chi không thường xuyên có thể
đề nghị xét chuyển sang năm sau nếu như trong năm chưa sử dụng hết. Tuy
nhiên, nếu không đầy đủ hồ sơ chuyển số dư thì Phòng Tài chính cũng thu
hồi nộp NSNN. Vì vậy, việc quản lý chi không thường xuyên phải thật chặt
chẽ và kịp thời.
Chi hỗ trợ chi phí học tập và cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục đào
tạo thực hiện chế độ miễn giảm học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP
ngày 02/10/2015 của Chính phủ về việc quy định về cơ chế thu, quản lý
học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-
2016 đến năm học 2020-2021.
Chi mua sắm, sửa chữa căn cứ vào số lượng học sinh, quy mô, hiện
trạng cơ sở vật chất hiện có, để Phòng cân đối ngân sách phân bổ trang bị
cho các trường theo từng giai đoạn.
Bảng 2.9. Tình hình chi không thường xuyên đối với các trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2019/2016 (+/-)
1.Hỗ trợ chi phí học tập 0,13 0,14 0,13 0,14 +0,01
2.Miễn giảm học phí 0,15 0,16 0,14 0,16 +0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_tai_chinh_doi_voi_cac_truong_trung_hoc_co_s.pdf