Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẨU . 1
Chương1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP . 7
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập . 7
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập . 7
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập. 8
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập . 9
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập . 11
1.1.5. Tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập . 12
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập . 18
1.2.1. Khái niệm . 18
1.2.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập . 18
1.2.3. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập . 19
1.2.4. Lập tự toán thu chi tài chính. 19
1.2.5. Chấp hành dự toán thu, chi. 22
1.2.6. Hạch toán kế toán, quyết toán thu - chi. 23
1.2.7. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi . 23
1.2.8. Quản lý và sử dụng vốn tài sản. 24
95 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính tại ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế [27].
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu mang hình
quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch
hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên
tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và
32
Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, gồm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu công
nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định
pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà
nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
33
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp,
khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp, khu
kinh tế của tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia
các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn,
hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án
đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả
đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và
hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh);
34
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho
các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án
bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu
công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi
chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện
phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công
trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế phải có
Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình,
chất lượng công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp
luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về quản lý lao động
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng
35
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao động nước
ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế
không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao
động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ
thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo
về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động
thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay
nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay
đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300
giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo
ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và
người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại
36
lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng
quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở
tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND cấp tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý
chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công
nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ
tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về
quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
37
b) Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất
đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
b) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
d) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi
trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
38
e) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật;
g) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo
cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp, khu kinh tế;
h) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong
khu công nghiệp và khu kinh tế;
12. Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình hiện nay được tổ chức theo
mô hình tập trung và được biên chế như sau:
- Trưởng ban phụ trách chung
- 04 Phó Trưởng ban phụ trách các KCN, KKT, KKTCK
- Các bộ phận giúp việc gồm: 06 phòng và 04 đơn vị trực thuộc.
Qua gần 10 năm xây dựng và phát triển, từng năm một Ban không
ngừng phát triển với những bước đi vững chắc. Đến nay Ban đã có số lao
động là 104 cán bộ, viên chức và người lao động. Trong đó có 02 Tiến sĩ, 20
Thạc sĩ và 95% cán bộ có trình độ đại học.
2.1.4. Thông tin liên lạc của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
Tên đơn vị: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
+ Địa chỉ: Số 117, đường Lý Thường Kiệt, TP Đồng Hới, Quảng Bình
39
+ Số điện thoại: (0232) 3828 513
+ Fax: (0232) 3828 516
+ Email:
+ Website: bqlkkt.quangbinh.gov.vn
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Bình
2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại Ban
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình thực hiện QLTC do phòng
KHTC đảm nhiệm. Phòng KHTC tham mưu phương hướng, biện pháp, quy
chế quản lý tài chính thực hiện các quyết định tài chính của Trưởng ban và tổ
chức thực hiện công tác kế toán sao cho hiệu quả, đúng chế độ, chính sách.
Mọi khoản thu, chi của Ban đều được quản lý thống nhất và được thể hiện
trên một hệ thống sổ sách kế toán của Ban theo quy định của pháp luật, do
phòng KHTC trực tiếp quản lý, Bộ máy QLHC được bố trí theo sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy QLTC Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: Phòng KHTC - Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình)
Kế toán trưởng (TP)
Phụ trách chung
Kế toán tổng hợp (PTP)
Thủ quỹ
Kế toán thanh
toán kho bạc .
Kế toán thuế
XDCB
Kế toán thanh
toán tiền mặt
TSCĐ
40
2.2.2.Tình hình tài chính của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2014 - 2016.
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình là đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015. Nên việc quản lý tài chính của Ban thực chất là việc quản lý cân
đối thu chi.
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình tài chính Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 -2016
Đơn vị tính: triệu đồng
STT DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
2014 2015 2016
1 TỔNG THU 15.260 16.849 18.600
1.1 Nguồn thu NSNN 9.300 10.200 11.100
1.1.1 Nguồn thu cấp chi thường xuyên 6.231 6.500 6.910
1.1.2 Nguồn thu cấp chi không thường xuyên 3.069 3.700 4.190
1.2 Nguồn thu phí bến bãi qua cửa khẩu 4.322 4.734 5.176
1.3 Nguồn thu phí hạ tầng 1.638 1.915 2.324
2 TỔNG CHI 11.042 12.205 13.476
2.1 Nguồn NSNN 9.300 10.200 11.100
2.1.1 Nguồn chi cấp chi thường xuyên 6.231 6.500 6.910
2.1.2 Nguồn chi cấp chi không thường xuyên 3.069 3.700 4.190
2.2 Nguồn phí bến bãi qua cửa khẩu 432 473 517
2.3 Nguồn phí hạ tầng 1.310 1.532 1.859
3 CHÊNH LỆCH THU CHI 4.218 4.644 5.124
3.1 Nguồn NSNN 0 0 0
3.2 Nguồn phí bến bãi qua cửa khẩu 3.890 4.261 4.659
3.3 Nguồn phí hạ tầng 328 383 465
4
TRÍCH LẬP CÁC QUỸ VÀ TRẢ THU
NHẬP
3.800 4.144 4.580
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2014, 2015,2016 )
41
2.2.3. Nguồn thu, quản lý nguồn thu tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Bình
Nguồn thu hay các nguồn kinh phí là cơ sở đầu tiên bắt buộc các đơn vị
sự nghiệp công lập phải tính đến khi thực hiện chế độ tự chủ về tài chính vì
đó là căn cứ để khai thác và phân bổ cho các khoản mục chi phí. Nếu nguồn
kinh phí thực hiện tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập càng nhiều, tỷ trọng
càng lớn thì đơn vị càng dễ dàng, chủ động trong quyết định đối với số lượng
khoản chi và định mức chi.
Khi thực hiện chế độ tự chủ đòi hòi các đơn vị sự nghiệp công lập phải
không ngừng chủ động tìm kiếm, huy động và tăng cường các nguồn tài chính
từ việc cung ứng các dịch vụ sự nghiệp, dịch vụ công và các dịch vụ khác cho
xã hội: Nguồn tài chính có vững mạnh thì mới làm cơ sở đảm bảo cho các
đơn vị thực hiện thành công và có hiệu quả quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính.
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình là đơn vị được thành lập và
hoạt động theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Là một đơn vị sự nghiệp
có thu, nguồn thu của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình cũng đến từ
các nguồn sau:
- Nguồn Thu NSNN: đây là khoản kinh phí được NSNN cấp định kỳ
hàng năm cho Ban, sử dụng để thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao phó,
duy trì hoạt động của Ban.
- Nguồn Phí bến bãi qua cửa khẩu được áp dụng mức thu theo thông tư
02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ tài chính. Theo thông tư này thì để
lại 10% số phí thu được cho đơn vị thu phục vụ cho công tác thu phí và duy
tu, bảo dưỡng hạ tầng kĩ thuật, vệ sinh bến bãi khu vực cửa khẩu và số còn lại
được nộp vào ngân sách nhà nước (90%).
42
- Nguồn Phí hạ tầng được áp dụng mức thu theo thông tư 02/2014/TT-
BTC ngày 02/01/2014 của Bộ tài chính. Theo thông tư này thì để lại 80% trên
tổng số thu được để thực hiện nhiệm vụ thu, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
thường xuyên hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo công tác vệ sinh công nghiệp, an
toàn cháy nổ, ăn toàn môi trường phục vụ vận hành, quản lý Khu công nghiệp
và số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước (20%).
Bảng 2.2. Tổng thu và cơ cấu thu các nguồn kinh phí của Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh Quảng Bình năm 2014 - 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT NỘI DUNG
2014 2015 2016
So sánh
2015/2014
So sánh
2016/2015
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
% +/- % +/- %
TỔNG THU
15.260 100 16.849 100 18.600 100 1.589 10 1.751 12
1 Nguồn thu NSNN 9.300 61 10.200 61 11.100 60 900 10 900 9
1.1
Nguồn thu cấp chi
thường xuyên
6.231 67 6.500 64 6.910 62 269 4 410 6
1.2
Nguồn thu cấp chi
không thường xuyên
3.069 33 3.700 36 4.190 38 631 21 490 13
2
Nguồn thu phí bến
bãi qua cửa khẩu
4.322 28 4.734 28 5.176 28 412 10 442 9
3
Nguồn thu phí hạ
tầng
1.638 11 1.915 11 2.324 12 277 17 409 21
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2014, 2015, 2016)
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy năm 2015 (16.849 triệu đồng) có tổng
nguồn thu tăng hơn so với năm 2014 (15.260 triệu đồng) là 1.589 triệu đồng
(tăng 10%) và tổng nguồn thu năm 2016 (18.600 triệu đồng) có sự tăng lên rõ
rệt hơn nữa so với năm 2015 là 1.751 triệu đồng (tăng 12%).
43
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
NSNN chi TX NSNN chi KTX Phí Bến bãi Phí Hạ tầng
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.1. Thống kê nguồn thu sự nghiệp của Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016
Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn thu của Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Quảng Bình nhìn chung rất ổn định và có sự tăng trưởng tốt.Cụ thể hơn
là nguồn thu NSNN năm 2016 tăng 19%, nguồn thu phí bến bãi qua cửa khẩu
tăng 20%, nguồn thu phí hạ tầng tăng 42% so với năm 2014 và các nguồn thu
từ phí bến bãi qua cửa khẩu, nguồn thu từ phí hạ tầng tăng trưởng nhanh hơn
do với nguồn thu NSNN.
Qua đây có thể nói nền kinh tế sẽ có những bước tiến triển tốt hơn trong
thời kì mở cửa như hiện nay, các nguồn thu không thuộc NSNN cấp đang ngày
càng tăng trưởng mạnh thể hiện nguồn vốn thu về cho NSNN ngày càng dồi dào.
2.2.4. Thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn chi, mức chi
Quản lý chỉ là việc sử dụng các nguồn tài chính nhằm phục vụ cho
những nhu cầu hoạt động của Ban gắn với thực hiện nhiệm vụ. Công tác
QLTC luôn được sự quan tâm của lãnh đạo Ban, của đơn vị chủ quản, phòng
KHTC luôn chú trọng đề xuất, tham mưu lãnh đạo để xây dựng kế hoạch tài
chính, thực hiện cơ chế QLTC theo nghị định 16/2015/NĐ - CP nhằm đảm
bảo cân đối tài chính của đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên để trang trải cho các hoạt động của Ban với các định mức chỉ được xây
dựng theo quy chế CTNB.
44
Bảng 2.3. Tổng chi và cơ cấu chi các nguồn kinh phí của Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016.
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT NỘI DUNG
2014 2015 2016
So sánh
2015/2014
So sánh
2016/2015
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
% % %
TỔNG CHI 11.042 100 12.205 100 13.476 100 1.163 11 1.271 10
1 Nguồn chi NSNN 9.300 84 10.200 84 11.100 82 900 10 900 9
1.1
Nguồn chi cấp chi thường
xuyên 6.231 67 6.500 64 6.910 62 269 4 410 6
1.2
Nguồn chi cấp chi không
thường xuyên 3.069 33 3.700 36 4.190 38 631 21 490 13
2
Nguồn chi phí bến bãi qua
cửa khẩu 432 4 473 4 517 4 41 9 44 9
3 Nguồn chi phí hạ tầng 1.310 12 1.532 13 1.859 14 222 17 327 21
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
năm 2014,2015,2016 )
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
NSNN chi TX NSNN chi KTX Phí Bến bãi Phí Hạ tầng
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.2. Thống kê nguồn chi sự nghiệp của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016
45
Qua bảng 2.1,2.3 ta có thể thấy năm 2015, 2016 dù tổng nguồn thu có
sự tăng lên rõ rệt so với năm 2014, nhưng nguồn chi năm 2015 chỉ tăng 1.136
triệu đồng so với năm 2014 và sang năm 2016 thậm chí nguồn chi tăng
1.271triệu so với năm 2015.
Biểu đồ 2.2 ta thấy nguồn chi chủ yếu của đơn vị là nguồn NSNN
còn 2 nguồn còn lại chi rất ít, đây là dấu hiệu đáng mừng vì sẽ tiết kiệm
được nguồn vốn từ 2 nguồn này và Nhà nước sẽ giảm được dần nguồn vốn
phân bổ cho đơn vị.
Mục B của quy chế CTNB ban hành theo Quyết định số 150/QĐ-
BQLKKT ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Bình,các nguồn chi của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
bao gồm:
- Mục 1: Chi thanh toán tiền cá nhân
- Tiền lương ngạch bậc, tiền công cho cá nhân
+ Trả thu nhập tăng thêm
+ Các khoản phụ cấp, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp độc hại và các phụ cấp khác, phụ cấp cán bộ
kiêm nhiệm các chức danh trong các tổ chức chính trị, đoàn thể.
+ Chi phúc lợi, tập thể, trợ cấp, hỗ trợ khác: Tiền nước uống, chế độ
nghỉ phép năm, các khoản trợ cấp, hỗ trợ khác.
+ Các khoản đóng góp: Các khoảng trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công tác đoàn của đơn vị cá nhân và
thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
+ Các khoản chi khác cho cá nhân (nếu có)
- Mục 2: Chi về hàng hóa dịch vụ
+ Thanh toán dịch vụ công cộng: Điện, nước, vệ sinh, môi trường, xăng
xe, ô tô
46
+ Vât tư văn phòng: Văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ
+ Thông tin, truyền thông, liên lạc: Điện thoại cố địn, di động của lãnh
đạo, cước bưu chính, tuyên truyền, quảng cáo, ấn phẩm, sách báo, tạp chí...
+ Chi hội nghị: Sơ kết, tổng kết, hội nghị khách hàng
+ Công tác tập huấn, nghiệp vụ: Tiền phương tiện đi công tác, phụ cấp
lưu trú , tiền phòng nghỉ, công tác phí.
+ Chi phí thuê mướn (Đào tạo cán bộ)
+ Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: Ấn chỉ định, trang phục, đồng phục, bảo
hộ lao động, chi khác.
+ Chi đầu tư, mua sắm, sữa chữa tài sản cố định
- Mục 3: Các khoản chi khác
+ Chi các khoản phí, lệ phí, chuẩn thiết bị, thuế môn bài, thuế sử dụng
nông nghiệp.
+ Chi bảo hiểm tài sản
+ Chi tiếp khách
- Mục 4: Trích lập và sử dụng các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, quỹ ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
47
2.2.5. Kết quả hoạt động tài chính
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động tài chính của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Bình năm 2014-2016 )
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Kinh phí
So sánh So sánh
2015/2014 2016/2015
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
+/- % +/- %
1 Tổng các nguồn thu 15.260 16.849 18.600 1.589 10,4 1.751 10,4
2 Tổng chi các nguồn 11.042 12.205 13.476 1.163 10,5 1.271 10,4
3
Chênh lệch thu chi
sau khi nộp thuế
3.800 4.144 4.580 344 9,1 436 10,5
4 Trích lập các quỹ 3.800 4.144 4.580 344 9,1 436 10,5
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
năm 2014,2015,2016 )
Sau khi các chi phí hoạt động và chi nộp thuế chênh lệch thu lớn chi
Ban tiến hành trích lập các quỹ. Căn cứ vào bảng số liệu 2,4 việc trích lập các
quỹ một số kinh phí từ 3.800 - 4.580 triệu đồng. Trong giai đoạn 2014 -2016,
năm 2015 tăng so với năm 2014 là 9,1%, năm 2016 so với năm 2015 tăng
10,5%. Như vậy trích lập các quỹ sự nghiệp tương đối ổn định vào năm 2015
và tăng mạnh vào năm 2016.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị được sử dụng
theo trình tự sau:
+ Trích tối thiểu 15% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
48
+ Trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.
+ Trích lập quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.
Bảng 2.5. Cơ cấu trích lập các quỹ của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng
Bình năm 2014,2015 -2016 )
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Trích lập các quỹ
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ (%)
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
2015 2016
2014 2015
Trích lập các quỹ 3.800 100 4.144 100 4.580 100
1
Qũy bổ sung
Thu nhập tối đa
2.100 55.3 2.144 51.7 2.220 48.5 2.1 3.5
2 Quỹ khen thưởng 70 1.8 75 1.8 80 1.7 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_ban_quan_ly_khu_kinh_te_tinh.pdf