Luận văn Quản trị rủi ro gian lận thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tây Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.i

DANH MỤC BẢNG.ii

DANH MỤC HÌNH.iv

LỜI MỞ ĐẦU. 6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO GIAN LẬN THẺ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI . 10

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. 10

1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thẻ tại Ngân hàng thương mại. 11

1.2.1. Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro .11

1.2.2. Khái niệm rủi ro thẻ tại Ngân hàng thương mại.13

1.2.3. Các loại rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại.14

1.2.4 . Thành phần tham gia hoạt động thẻ và hậu quả của rủi ro gian

lận thẻ .17

1.2.5. Tình hình rủi ro gian lận thẻ trên thế giới .22

1.3. Nội dung và yêu cầu của quản trị rủi ro thẻ . 23

1.3.1. Nhận diện rủi ro .25

1.3.2 Đánh giá rủi ro.27

1.3.3. Kiểm soát rủi ro.30

1.3.4. Tài trợ rủi ro.31

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thẻ tại Ngân hàng

thương mại. 32

1.4.1. Bộ máy quản lý, nhân sự .32

1.4.2. Quy trình nghiệp vụ.32

pdf47 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro gian lận thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính trực tuyến có trụ sở tại California, Hoa Kz đã từng nói : “ hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ nói cho bạn biết ngân hàng của bạn như thế nào”. Như vậy những tổn thất mà những rủi ro mang lại có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại và chất lượng ngân hàng đó thế nào phụ thuộc vào trình độ quản l{ rủi ro của chính ngân hàng đó. Một ngân hàng quản l{ rủi ro tốt nghĩa là ngân hàng đó ít bị ảnh hưởng bởi những tác động do rủi ro không lường trước. Cũng theo Tiến sĩ S. L. Srinivasulu: “quản trị rủi ro là một hợp đồng bảo hiểm mà chúng ta chưa nhìn thấy ngay lợi ích của nó cho đến khi rủi ro xảy ra” và ông khuyên các Ngân hàng thương mại “hãy nghĩ đến những điều bạn chưa bao giờ nghĩ tới và hãy lên kịch bản chi tiết về mọi thứ” . Như vậy rủi ro là điều không mong muốn nhưng phải chấp nhận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, của các Ngân hàng thương mại nói riêng. Những điều không mong muốn ấy chính là những điều mà “bạn chưa bao giờ nghĩ tới” nhưng có thể dự đoán được thông qua các dấu hiệu nhận biết riêng, 13 và việc “lên kịch bản” chính là chiến lược quản trị rủi ro hay chính là việc đưa ra các biện pháp kiểm soát nhằm giảm bớt thiệt hại của mỗi nhóm rủi ro. Một ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro tốt sẽ ít bị ảnh hưởng bởi những rủi ro không mong muốn xảy ra. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM được chia thành 4 nhóm là rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro là một môn khoa học phức tạp đòi hỏi các nhà quản trị phải có kinh nghiệm và trình độ mới có thể nhìn thấy trước những bất ổn có thể xảy đến trong tương lai và lên kế hoạch để né tránh, kiểm soát mức độ thiệt hại của chúng. Quá trình quản trị rủi ro bao gồm 4 bước, đó là: nhận diện rủi ro - đánh giá rủi ro - kiểm soát rủi ro - tài trợ rủi ro. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn trước là tiền đề, cơ sở cho giai đoạn sau tiến hành được chính xác. 1.2.2. Khái niệm rủi ro thẻ tại Ngân hàng thương mại Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn hại vật chất hoặc phi vật chất có liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm : phát hành thẻ, sử dụng thẻ, thanh toán thẻ. Rủi ro thẻ là một loại rủi ro trong hoạt động tác nghiệp của mỗi NHTM mà đối tượng phải chịu rủi ro là Ngân hàng, chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ. 14 1.2.3. Các loại rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại Rủi ro trong kinh doanh thẻ tại NHTM Rủi ro trong phát hành thẻ Rủi ro trong sử dụng thẻ Rủi ro trong thanh toán thẻ -Giả mạo thông tin phát hành thẻ -Rủi ro về đạo đức của nhân viên Ngân hàng -Thẻ bị đánh cắp thông tin - Thẻ bị thất lạc -Không thu hồi được nợ đối với thẻ tín dụng -Rủi ro của những giao dịch qua mạng internet -Rủi ro đạo đức của nhân viên ĐVCNT 15 Hình 1.1 :Phân loại rủi ro thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 1.2.3.1. Rủi ro trong phát hành thẻ Giả mạo thông tin phát hành thẻ : Là trường hợp khách hàng cung cấp thông tin giả mạo về bản thân, về thu nhập, về khả năng tài chính cho Ngân hàng để phát hành thẻ, nếu Ngân hàng không thẩm định thông tin đầy đủ chính xác sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán hoặc chủ thẻ lợi dụng để lấy tiền của Ngân hàng. Hoặc trường hợp một người lấy thông tin cá nhân của người khác đến Ngân hàng đề nghị phát hành thẻ, sau đó lấy thẻ chi tiêu trên tài khoản của người khác. Trường hợp này xảy ra khi nhân viên Ngân hàng không kiểm soát chặt chẽ hồ sơ của khách hàng, không đối chiếu thông tin trên hồ sơ với thông tin của người đề nghị phát hành thẻ. Những trường hợp thường gặp là phát hành thẻ hàng loạt để trả lương cho nhân viên khi một người đại diện của tổ chức đến ngân hàng đề nghị làm thẻ và họ tự k{ sau đó nhận thẻ mà không đưa cho chủ thẻ thực sự. Rủi ro về đạo đức của nhân viên ngân hàng : Trường hợp này cũng thường xuyên xảy ra khi nhân viên Ngân hàng đã có thông tin của một số khách hàng và tự { phát hành thêm thẻ để chi tiêu từ tài khoản của khách hàng mà khách hàng không biết. 16 1.2.3.2. Rủi ro trong sử dụng thẻ Thẻ bị đánh cắp thông tin : Hiện nay việc mua hàng trên mạng trở nên phổ biến, khi mua hàng khách hàng phải nhập số thẻ, thông tin cá nhân và bọn tội phạm mạng đã đánh cắp thông tin này để làm một thẻ giả khác rút tiền hoặc chúng gắn các thiết bị ăn cắp trên máy ATM để đánh cắp thông tin khi khách hàng rút tiền, sau đó chúng lấy các thông tin này làm giả một thẻ khác để lấy tiền. Thẻ bị thất lạc không đến tay chủ thẻ thực sự :Trường hợp này xảy ra khi thẻ đã phát hành xong mà chủ thẻ thực sự không nhận được thẻ do bị thất lạc trong quá trình giao nhận giữa Ngân hàng và khách hàng. Nguyên nhân là do khách hàng đổi địa chỉ khác so với địa chỉ đã đăng k{ ban đầu, hoặc do Ngân hàng giao nhầm cho khách hàng khác ( do trùng tên) hoặc cố { không giao cho khách hàng để chiếm đoạt tiền. Không thu hồi được nợ đối với thẻ tín dụng : Thẻ tín dụng là hình thức Ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản tín dụng để chi tiêu. Khi khách hàng chi tiêu mà không trả được nợ hoặc không đúng thời hạn thì Ngân hàng đứng trước nguy cơ không thu hồi được nợ, lúc này Ngân hàng sẽ xử l{ bằng quỹ dự phòng rủi ro. 1.2.3.3. Rủi ro trong thanh toán thẻ Rủi ro về đạo đức của nhân viên đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ :Đây là trường hợp nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ liên kết với tội phạm làm thẻ giả để lấy tiền của Ngân hàng mà không hề có giao dịch mua bán hàng hóa nào, hoặc trường hợp nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ lợi dụng sơ hở của khách hàng để quẹt thẻ nhiều lần cho một hóa đơn thanh toán. Rủi ro trong giao dịch qua mạng : Đồng thời với xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt và giao dịch qua mạng hiện nay thì loại tội phạm công nghệ 17 cao cũng ngày càng gia tăng. Bọn tội phạm công nghệ cao thường lấy cắp thông tin cá nhân và thông tin số tài khoản mà chủ thẻ cung cấp trên những trang mua sắm online để làm một thẻ giả sau đó lấy tiền của khách hàng. Vì vậy các NHTM phải thường xuyên khuyến cáo khách hàng của mình không nên đăng nhập vào những đường link lạ ở đó thường có virus đánh cắp thông tin, hoặc không nên cung cấp thông tin cá nhân trên những trang web không đáng tin cậy. 1.2.4 . Thành phần tham gia hoạt động thẻ và hậu quả của rủi ro gian lận thẻ 1.2.4.1 Thành phần tham gia hoạt động thẻ Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các ĐVCNT. Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng Tổ chức thẻ quốc tế: là Hiệp hội các Tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, là đơn vị đứng đầu quản l{ mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rông khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như: thẻ MasterCard, thẻ Visa, thẻ American Express, JCB, thẻ Diners Club, công ty Mondex. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. Hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới có hai tổ chức thẻ 18 được biết đến rộng rãi nhất là hai tổ chức thẻ quốc tế là Visa và Mastercard. Tại Việt Nam hiện phần lớn các ngân hàng là tổ chức thành viên phát hành hai loại thẻ này Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó ph át hành thể hiện đó là sản phẩm của mình. Ví dụ như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) phát hành thẻ ghi nợ nội địa Hamorny, thẻ Etrans, thẻ Moving, thẻ ghi nợ quốc tế Mastercard Ready, Mastercard Debit BIDV-MU, và các loại thẻ tín dung quốc tế như BIDV Plexi, BIDV Precious BIDV Mastercard Platinum, BIDV Manchester United. Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Ngân hàng có quyền k{ kết hợp đồng đại l{ với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa l{. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại l{ của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi k{ kết hợp đồng đại l{ với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại l{ phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại l{ xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại l{ đó phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế. Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc k{ kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các 19 ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản l{ và xử l{ những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT. Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có k{ kết hợp đồng chấp nhận thẻ. Chủ thẻ: là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền( nếu là thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng ) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kz nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có trang bị thiết bị thanh toán thẻ (POS), các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuz theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement). Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kz sao kê, số dư nợ cuối kz, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền 20 thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kz cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu được giải đáp. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ k{ kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua đó thu hút được một khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị. Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi. 1.2.4.2 Hậu quả của rủi ro gian lận thẻ a. Đối với khách hàng (bao gồm chủ thẻ và ĐVCNT) 21 I Khi xảy ra rủi ro thì người chịu thiệt hại đầu tiên chính là khách hàng. Bởi tội phạm thẻ thường lợi dụng sơ hở hoặc thiếu hiểu biết của khách hàng để lấy cắp thông tin để phát hành thẻ giả lấy tiền từ tài khoản của khách hàng. Vì vậy khi sử dụng và thanh toán thẻ khách hàng phải luôn cảnh giác và làm theo hướng dẫn an toàn của Ngân hàng phát hành thẻ, đồng thời cập nhật danh sách đen do các tổ chức thẻ công bố. b. Đối với nền kinh tế Rủi ro trong hoạt động của NHTM nói chung, trong hoạt động thẻ nói riêng đều mang lại những ảnh hưởng không nhỏ cho nền kinh tế. Hoạt động rủi ro tại các NHTM đòi hỏi đầu tư một khoản chi phí lớn cả về tài chính và nhân lực. Nếu rủi ro không được quản l{ tốt có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống các NHTM trong việc tái cấu trúc. b. Đối với ngân hàng thương mại Làm giảm uy tín của Ngân hàng: Khi gặp rủi ro nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng thì uy tín của NHTM ít nhiều bị giảm sút trong mắt khách hàng. Bởi không khách hàng nào muốn sử dụng sản phẩm dịch vụ hoặc gửi tài sản của mình vào Ngân hàng có trình độ quản l{ rủi ro yếu kém từ khâu nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro đến kiểm soát và tài trợ rủi ro. Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Ngân hàng: Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là Ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán. 22 Rủi ro làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung, trong hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng làm giảm đáng kể lợi nhuận của NHTM bởi Ngân hàng có thể không thu hồi được vốn (đối với cho vay thẻ tín dụng) và phải trích lập các loại quỹ dự phòng rủi ro tùy theo mức độ nghiêm trọng của chúng. Rủi ro có thể làm phá sản Ngân hàng: Tùy thuộc vào mức độ và tần suất của rủi ro mà hậu quả của chúng có thể làm phá sản Ngân hàng nếu trình độ quản l{ rủi ro của Ngân hàng đó không tốt. 1.2.5. Tình hình rủi ro gian lận thẻ trên thế giới Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và khoa học công nghệ, loại tội phạm công nghệ cao ngày càng gia tăng đã chuyển hướng tấn công vào các NHTM khiến các NHTM trên thế giới phải thay đổi chiến lược quản trị và chú trọng vào quản trị rủi ro nói chung, rủi ro thẻ nói riêng. Trong lĩnh vực thanh toán thẻ, theo Retail Banking Research – Nhà cung cấp hàng đầu của chiến lược nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng tự động, máy rút tiền tự động, thẻ thanh toán,.. thì trên toàn thế giới cứ 5 phút lại có thêm 1 máy ATM được đưa vào sử dụng đã thu hút sự chú { của loại tội phạm công nghệ cao trong việc tấn công phá máy để lấy tiền. Tại Châu Âu hình thức gian lận chủ yếu bằng cách cài đặt thiết bị đánh cắp thông tin tại máy ATM. Hình thức gian lận này đã làm thiệt hại 44 triệu EUR trong năm 2013. Với nỗ lực nâng cấp đầu đọc thẻ, gắn thêm các thiết bị chống gian lận như camera hiện đại, báo động, và chuyển đổi toàn bộ thẻ từ sang thẻ chip nên số lượng vụ gian lận đã giảm xuống 20% trong năm 2014, tổn thất cũng đã giảm xuống 43%. Tại Mỹ Latinh là thị trường có số lượng máy ATM phát triển mạnh nhất thế giới, tiêu biểu là Brazin. Đi đôi với xu hướng này là 23 tình hình tội phạm gian lận qua thẻ ATM đã gia tăng 15% trong 5 năm qua. Biện pháp chủ yếu được các nước này đưa ra là dần chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chíp đảm bảo an toàn cho người sử dụng.Tại Bắc Mỹ hiện tượng gian lận thẻ phổ biến là các đối tượng đập phá máy ATM lấy tiền, thậm chí nhổ cả máy ATM sau đó phá máy lấy tiền. Một số NHTM bị tội phạm thẻ làm giả hình ảnh để lắp đặt ATM giả trong đó có gắn các thiết bị đọc trộm thông tin chủ thẻ và có gắn camera chụp trộm mật khẩu của khách hàng. Sau đó chúng làm thẻ giả để rút tiền từ tài khoản của chủ thẻ. Loại tội phạm công nghệ cao bắt đầu tấn công ồ ạt vào khu vực Châu Á Thái Bình Dương từ năm 2008, trong đó có Việt Nam. Những thị trường màu mỡ mà loại tội phạm này hướng tới là những nước có trình độ dân trí, khoa học kém phát triển, như Ấn Độ, một số nước Châu Á. Trong hoạt động thanh toán không xuất trình thẻ có xu hướng gia tăng tại tất cả các quốc gia, đặc biệt cao nhất là Singapore với hơn 5 triệu USD năm 2015, tiếp đến là Philipin 4 triệu USD và Malaysia với 3 triệu USD. Tại khu vực Châu á thị trường thẻ ATM phát triển mạnh nhất là Trung Quốc và Ấn Độ nên số lượng vụ gian lận thẻ tại các nước này cũng dẫn đầu. Gần đây trong khu vực thường xuyên phát hiện được những nhóm tội phạm thẻ được trang bị những thiết bị hiện đại như đầu đọc thẻ, máy sản xuất phôi thẻ giả hiện đại, chúng thường tấn công máy ATM ở những vị trí ít người qua lại để lấy cắp thông tin sau đó sản xuất thẻ giả đi rút tiền tại nhiều ATM của các ngân hàng khác. 1.3. Nội dung và yêu cầu của quản trị rủi ro thẻ Vì rủi ro là những điều không mong muốn nhưng phải chấp nhận trong kinh doanh nên bản chất của quản trị rủi ro là chúng ta đề ra các phương án phòng 24 ngừa trong mọi tình huống để giảm bớt thiệt hại khi những rủi ro xảy ra. Đã có nhiều công trình nghiên cứu viết về quản trị rủi ro thẻ, luận văn Thạc sỹ “ Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt nam” của Tác giả Lê Hữu Nghị (2007) , Trường Đại học Kinh tế TP.HCM và một số công trình nghiên cứu khác đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các giải pháp để hạn chế rủi ro trong dịch vụ thẻ, tuy nhiên các tác giả chưa chỉ ra được nội dung quá trình quản trị rủi ro thẻ gồm những bước nào để từ đó hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thẻ một cách toàn diện. Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên l{, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương pháp quản trị riêng. Quản trị rủi ro gian lận thẻ là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh thẻ nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM. 25 Điểm khác biệt căn bản của luận văn thạc sỹ so với các công trình đã nghiên cứu trước đây là xem xét toàn diện quá trình quản trị rủi ro thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hà nội, đó là quá trình nhận diện rủi ro – đánh giá rủi ro – kiểm soát rủi ro - tài trợ rủi ro trong suốt quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, để từ đó đưa ra các nhóm giải pháp quản trị rủi ro phù hợp. Nội dung của quản trị rủi ro thẻ bao gồm: 1.3.1. Nhận diện rủi ro Khái niệm nhận diện rủi ro : Là quá trình xác định liện tục và có hệ thống các rủi ro và các bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận diện rủi ro nhằm phát hiện các thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm và nguy cơ rủi ro. Trong đó nguồn rủi ro là các yếu tố góp phần mang lại kết quả tích cực hoặc tiêu cực, đó là các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, Đối với NHTM nhận diện rủi ro là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình quản trị, bởi nếu quản trị rủi ro không tốt có thể dẫn tới kinh doanh thua lỗ thậm chí có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng. Theo tác giả Hà Thị Anh Đào trong đề tài luận văn Thạc sỹ « giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam » năm 2009 của Trường Đại học Kinh Tế TP HCM thì giai đoạn nhận diện rủi ro chỉ là thu thập các dấu hiệu rủi ro để đưa ra cảnh báo mà chưa đặt nó trong môi trường kinh tế, xã hội cụ thể để từ đó tìm ra nguyên nhân, xu thế vận động, phát triển của nó. Nếu theo { kiến của tác giả Hà Thị Anh Đào thì công tác phòng ngừa rủi ro sẽ chưa được triệt để bởi chúng ta sẽ 26 không biết được nguồn gốc, nguyên nhân của những rủi ro đó để đề ra những biện pháp quản trị rủi ro phù hợp, từ đó giảm được đáng kể mức độ nghiêm trọng và hạn chế tần suất xuất hiện của chúng. Như vậy giai đoạn nhận diện rủi ro ban đầu phải bao gồm các bước : theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường và toàn bộ hoạt động của NHTM nhằm thống kê được tất cả các rủi ro đã, đang xảy ra và tìm ra nguyên nhân, xu hướng của chúng để đưa ra dự báo những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. Các phương pháp nhận diện rủi ro là : lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích các báo cáo tài chính ( đối với quản trị rủi ro tín dụng), thanh tra hiện trường và nghiên cứu tại chỗ, phân tích các hợp đồng, Nội dung của giai đoạn nhận diện rủi ro thẻ bao gồm : Thu thập dữ liệu : Cơ sở dữ liệu đầy đủ, hoàn thiện là yếu tố quan trọng làm nền tảng cho việc quản trị rủi ro thẻ tốt. Việc thu thập dữ liệu bao gồm dữ liệu về các thông tin cá nhân của khách hàng để phòng tránh trường hợp giả mạo hồ sơ để phát hành thẻ giả, dữ liệu về tần suất xảy ra rủi ro đối với mỗi trường hợp và cách xử l{ để rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần sau, Kiểm tra nội bộ và đưa ra cảnh báo : Sau khi thu thập dữ liệu cùng với các đợt kiểm tra nội bộ, bộ phận chuyên môn phải tổng hợp và phân tích nguyên nhân của các dấu hiệu rủi ro để từ đó đưa ra các cảnh báo. Sau mỗi đợt kiểm tra Ngân hàng theo dõi và ghi nhận kết quả và giám sát việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị khắc phục sau kiểm tra để ghi nhận tác động của các biện pháp khắc phục rủi ro. 27 Quy trình rà soát sản phẩm mới : Ngân hàng tiến hành rà soát sản phẩm mới trước khi ban hành để kịp thời phát hiện các sai sót, tránh các kẽ hở để cán bộ có thể lợi dụng gây thiệt hại cho Ngân hàng. Các biện pháp được thực hiện như trước khi ban hành một quy trình, sản phẩm mới sẽ có một thời gian dự thảo để lấy { kiến tham gia của các chi nhánh sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, nếu sau khi ban hành vẫn thấy có điểm không phù hợp thì sẽ có quy trình mới sửa đổi thay thế. Yêu cầu đối với giai đoạn nhận diện rủi ro : Mỗi NHTM phải xây dựng và sử dụng công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro để xây dựng thư viện dấu hiệu rủi ro thuận tiện cho quá trình tác nghiệp hàng ngày của cán bộ làm sao để khi gặp tình huống cụ thể cán bộ xác định được đó là loại rủi ro nào và cách xử l{ cụ thể. Đồng thời thuận tiện cho công tác quản trị rủi ro tại mỗi đơn vị. Đầu mối quản l{ rủi ro của toàn hệ thống yêu cầu xây dựng chương trình báo cáo rủi ro thẻ hàng tháng, qu{ để tổng hợp, phân tích tình hình rủi ro chung đồng thời đưa ra biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Trước khi một sản phẩm, quy trình mới liên quan đến thẻ ra đời các bộ phận liên quan rà soát, đánh giá sao cho sản ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050008102_5812_2006102.pdf
Tài liệu liên quan