Luận văn Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại bệnh viện giao thông vận tải Huế

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

MỞ ĐẦU . 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ

TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP . 6

1.1 Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và cơ chế tự chủ

tài chính tại các đơn vị này . 6

1.1.1 Đơn vị sự nghiệp y tế công lập. 6

1.1.2 Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập . 10

1.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập . 15

1.2 Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế

công lập. 18

1.2.1 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập . 18

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính

tại đơn vị . 25

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập . 26

1.3 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số Bệnh

viện công lập và bài học rút ra cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế . 28

1.3.1 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Trung

ương Huế. 28

1.3.2 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện đa khoa

tỉnh Bắc Ninh . 29

1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện cơ chế tự chủ về tài

chính cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế. 30

Tiểu kết chương 1 . 31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI

pdf118 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại bệnh viện giao thông vận tải Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g này càng đòi hỏi nhu cầu cần đổi mới toán diện về giá viện phí và cơ chế tài chính. Bên cạnh đó, Bệnh viện có khoản thu từ hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh là thu từ hoạt động liên doanh, liên kết đặt trang thiết bị y tế. Việc liên kết đặt máy đã được Bệnh viện xây dựng đề án và xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên và được quản lý chặt chẽ theo các quy định hiện hành, mức giá thu theo mức giá khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, thu có biên lai thu phí, lệ phí do Tổng cục Thuế phát hành. Khoản chênh lệch xác định hàng năm được thực hiện nghĩa vụ thuế, số còn lại được bổ sung vào nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện để thực hiện tái đầu tư nâng cấp chất lượng công tác Khám chữa bệnh theo quy định hiện hành. Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện được thể hiện qua bảng 2.5 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: triệu đồng S T T Nguồn thu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2014/ 2013 2015/ 2014 1 Kinh phí NSNN cấp 12.147 37,3 8.437 26,0 11.241 22,8 69,5 133,2 2 Thu từ sự nghiệp y tế và thu khác 20.426 62,7 24.038 74,0 38.031 77,2 117,7 158,2 Tổng thu 32.573 100 32.475 100 49.272 100 99,7 151,7 (Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế) 47 Như vậy, xét về mặt tổng thể, Ngân sách nhà nước cấp năm 2013 chỉ chiếm 37,3%, năm 2014 chiếm 26%, năm 2015 chiếm 22,8% trong tổng số nguồn thu của đơn vị, và tỷ lệ này giảm mạnh qua các năm. Điều này chứng tỏ nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện chiếm tỷ lệ cao và nguồn kinh phí chủ đạo cho mọi hoạt động của Bệnh viện. Đây là cơ sở để Bệnh viện có thể tiến tới thực hiện cơ chế tự chủ 100% kinh phí trong tương lai. Biểu đồ 2.3 thể hiện tổng quát nhất tổng hợp các nguồn thu tại Bệnh viện qua các năm 2013-2015 Biểu đồ 2.3:Tổng hợp các nguồn của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 2.2.2. Thực hiện tự chủ về các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện Là một đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, theo quy định nhà nước, Bệnh viện Giao thông vận tải Huế được phép xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở pháp lý cho các nội dung chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đơn vị có thể xây dựng các định mức chi đảm bảo các hoạt động thường xuyên của đơn vị có thể cao hoặc thấp hơn so với mức chi hiện hành của Nhà nước, điều chỉnh cho phù hợp với tính chất hoạt động của đơn vị. NSNN , Năm 2013, 12147 NSNN , Năm 2014, 8437 NSNN , Năm 2015, 11241 Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2013, 20426 Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2014, 24038 Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2015, 38031 Thu sự nghiệp y tế và thu khác NSNN 48 Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện dựa trên: + Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, + Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP + Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung thông tư 71 + Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập. + Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43 đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế. + Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước. + Và các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của đơn vị quản lý là Cục Y tế giao thông vận tải nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính. Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện được thảo luận dân chủ, công khai, rộng rãi với sự tham gia của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong Bệnh viện nhằm khai thác, huy động các khả năng tăng nguồn thu trên cơ sở phát triển hoạt động sự nghiệp, triệt để thực hành tiết kiệm, đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí, từng bước có tích lũy, phấn đấu không ngừng cải thiện đời sống, cải thiện điều kiện làm việc cho từng cán bộ viên chức. Quy chế chi tiêu nội bộ tại Bệnh viện bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong toàn Bệnh viện, sử dụng các nguồn kinh phí có hiệu 49 quả góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính. Hàng năm, Bệnh viện đều thực hiện rà soát và bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với tình hình thực tế. Các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ tại Bệnh viện bao gồm:  Chi không thường xuyên, không giao tự chủ bao gồm: + Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định. + Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: chương trình phòng chống HIV/AISD, chương trình phòng chống tác hại thuốc lá, các chương trình về y tế dự phòng như: phòng chống sốt xuất huyết, các dịch bệnh phát sinh...  Chi thường xuyên giao tự chủ bao gồm: Chi thường xuyên được chia thành các nhóm mục như sau: + Nhóm 1: Chi cho thanh toán cá nhân gồm Chi lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) và các khoản thanh toán khác cho cá nhân như thu nhập tăng thêm + Nhóm 2: Chi quản lý hành chính: Dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, chi phí thuê mướn, hội nghị, công tác phí + Nhóm 3: Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn: gồm các khoản chi mua sắm hàng hóa, vật tư chuyên môn như: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, máu... + Nhóm 4: Chi sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định, + Nhóm 5: Các khoản chi khác... Kinh phí ngân sách giao cho Bệnh viện để thực hiện chế độ tự chủ được căn cứ trên định mức giường bệnh nên số kinh phí này thường không đáp ứng chi thường xuyên mà chủ yếu là để chi cho con người và chi nghiệp 50 vụ chuyên môn nên việc trích lập các quỹ để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động là rất hạn chế. Số kinh phí bị thiếu hụt này thường được bổ sung từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị Có thể đánh giá nội dung chi của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế qua bảng 2.6, bảng 2.7 và biểu đồ 2.4. Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn Ngân sách Nhà nƣớc cấp giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: triệu đồng S T T Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2014/ 2013 2015/ 2014 I Chi thƣờng xuyên 5.277 43,4 5.277 62,6 6.541 58,2 100 124 Chi thanh toán cá nhân 5.277 43,4 5.277 62,6 6.541 58,2 100 124 1 Tiền lương 3.410 28,1 3.490 41,4 3.913 34,8 102,3 112,1 2 Phụ cấp lương 1.237 10,2 1.255 14,9 1.952 17,4 101,5 155,5 3 Các khoản đóng góp 630 5,2 532 6,3 676 6,0 84,4 127,1 I I Chi không thƣờng xuyên 6.870 56,6 3.155 37,4 4.700 41,8 45,9 149,0 Chi mua sắm sửa chữa 6.870 56,6 3.155 37,4 4.600 40,9 45,9 145,8 1 Sửa chữa Tài sản cố định 370 3,0 1.155 13,7 3.100 27,6 312,2 268,4 2 Mua sắm tài sản cố định 6.500 53,5 2.000 23,7 1.500 13,3 30,8 75,0 Chương trình mục tiêu 0 0 100 0,9 0 100 Tổng chi NSNN 12.147 100 8.432 100 11.241 100 69,4 133,3 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng tài chính kế toán, Bệnh viện GTVT Huế) 51 Qua bảng 2.6 ta thấy, ngân sách nhà nước cấp cho chi thường xuyên chỉ được sử dụng để chi thanh toán cá nhân như lương, phụ cấp và các khoản đóng góp trong đó chi tiền lương chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2013 là 64,62%, năm 2014 là 66,14%, năm 2015 là 5,82% trong tổng số chi thường xuyên ngân sách cấp. Hiện tại, ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên cho bệnh viện chủ yếu dựa vào chỉ tiêu giường bệnh nên việc cấp kinh phí này còn gây bất cập. Chi không thường xuyên gồm chi cho mua sắm, sửa chữa, và chi cho chương trình mục tiêu quốc gia trong phòng chống tác hại thuốc lá và phòng chống bệnh sốt xuất huyết. Năm 2013, ngân sách nhà nước cấp cho mua sắm tài sản là 6.500 triệu đồng, chiếm tỷ lệ cao là 94,64% để Bệnh viện đầu tư xay dựng hệ thống chất thải rắn bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động, bệnh nhân và người dân. Mức đầu tư mua sắm các năm 2014, 2015 có giảm mạnh, trong khi đó các năm này ngân sách nhà nước cấp tập trung cho sửa chữa chống xuống cấp cơ sở hạ tầng. Năm 2015, số chi cho sửa chữa tài sản cố định là 3.100 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 67,39% trong tổng số chi không thường xuyên được cấp. Xét về tổng thể, tổng chi từ ngân sách nhà nước năm 2013 là 12.147 triệu đồng, năm 2014 là 8.432 triệu đồng, giảm 31,6% so với năm 2013, năm 2015 là 11.241 triệu đồng, tăng 33,3% so với năm 2014. Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động của Bệnh viện có sự biến động qua các năm, tuy nhiên, ứng với nhu cầu ngày càng cao trong phát triển thì số ngân sách cấp này còn khá hạn chế về nhiều mặt, chưa đủ thậm chí là còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu thực tế tại Bệnh viện. Ngân sách nhà nước cấp không đủ cho các khoản thanh toán cá nhân nên phần bị thiếu, Bệnh viện phải bổ sung bằng nguồn thu sự nghiệp y tế của đơn vị, được thể hiện qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.4 52 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2014/2013 2015/2014 I Nhóm mục Chi thanh toán cá nhân 8.791 41,03 9.916 41,25 13.457 35,38 112,80 135,71 1 Tiền lương 3.927 18,33 4.015 16,70 4.675 12,29 102,24 116,44 2 Tiền công 201 0,94 320 1,33 651 1,71 159,20 203,44 3 Phụ cấp lương 1.213 5,66 1.257 5,23 2.322 6,11 103,63 184,73 4 Tiền thưởng 105 0,49 215 0,89 292 0,77 204,76 135,81 5 Các khoản đóng góp 725 3,38 989 4,11 1.118 2,94 136,41 113,04 6 Các khoản thanh toán khác cho cá nhân(TNTT) 2.620 12,23 3.120 12,98 4.399 11,57 119,08 140,99 II Nhóm mục chi quản lý hành chính 892 4,16 1.111 4,62 1.246 3,28 124,55 112,15 1 Thanh toán dịch vụ công cộng 309 1,44 412 1,71 499 1,31 133,33 121,12 2 Vật tư văn phòng 127 0,59 148 0,62 182 0,48 116,54 122,97 3 Thông tin, tuyên truyền 43 0,20 55 0,23 64 0,17 127,91 116,36 4 Hội nghị 4 0,02 9 0,04 12 0,03 225,00 133,33 5 Công tác phí 190 0,89 208 0,87 225 0,59 109,47 108,17 5 Chi phí thuê mướn (đào tạo) 219 1,02 279 1,16 264 0,69 127,40 94,62 III Nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn 9.417 43,95 11.096 46,16 19.446 51,13 117,83 175,25 1 Chi phí sửa chữa thường xuyên 635 2,96 634 2,64 910 2,39 99,84 143,53 2 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn 8.782 40,99 10.462 43,52 18.536 48,74 119,13 177,17 IV Nhóm mục chi mua sắm sửa chữa 481 2,24 0 0,00 850 2,24 0,00 0,00 1 Mua sắm, đầu tư tài sản vô hình 31 0,14 0 0 0,00 0,00 0,00 2 Mua sắm Tài sản 450 2,10 0 850 2,24 0,00 100,00 V Nhóm mục chi khác 1.845 8,61 1.915 7,97 3.032 7,97 103,79 158,33 1 Chi khác 625 2,92 635 2,64 843 2,22 101,60 132,76 2 Chi lập các quỹ của đơn vị 1.220 5,69 1.280 5,32 2.189 5,76 104,92 171,02 Tổng cộng 21.426 100 24.038 100 38.031 100 112,19 158,21 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng tài chính kế toán - Bệnh viện GTVT Huế) N NN 53 Biểu đồ 2.4: Tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai đoạn 2013-2015 Qua phân tích bảng số liệu 2.6 thì chi cho nhóm 1(Chi thanh toán cá nhân) chiếm tỉ lệ khá cao, năm 2013 đạt 41,03%, năm 2014 đạt 41,25 %, Năm 2015 đạt 35,38% trong tổng số chi. Nhìn chung khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đơn vị đã chủ động xác định quỹ tiền lương làm căn cứ để trích lập quỹ và xây dựng định mực, cơ cấu, tỷ lệ chi cho từng nhóm, về nội dung chi lương có thể xác định gồm 2 phần đó là phần lương cấp bậc, chức vụ, đặc thù, ưu đãi...theo chế độ quy định và phần lương thu nhập tăng thêm, cụ thể: Phần lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi...được Nhà nước quy định, thực hiện theo công thức, ít thay đổi theo thời Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chi thanh toán cá nhân Chi quản lý hành chính Chi hoạt động chuyên môn Chi mua sắm, sửa chữa Chi khác 54 gian, đây là nhóm ít liên hệ đến quản lý tài chính vì nhòm này không có thay đổi nhiều, chỉ có sự thay đổi khi biên chế, số lao động được phép thay đổi hoặc có thay đổi về chế độ, chính sách (như tăng lương tối thiểu, phụ cấp có tính chất như lương...) Phần chi trả thu nhập tăng thêm là phần nhạy cảm, tác động trực tiếp đến người lao động. Đây là khoản thu nhập mà người lao động nhận được do quá kết quả lao động mang lại, Vì vậy nó có tác dụng tạo ra động lực khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Nghị định 43/2006/NĐ-CP có quy định đối với đơn vị tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì không bị khống chế về thu nhập tăng và tiền lương nhưng trên thực tế các khoản chi hằng năm đều tăng lên, đặc biệt là tiền lương cơ bản được Nhà nước điều chỉnh tăng dần nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng thu sự nghiệp nên rất ít đơn vị có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Cơ chế tự chủ tài chính tạo ra quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu được phép xây dựng kế hoạch và quỹ tiền lương và phương án chi trả tiền lương theo kết quả hoạt động tài chính và kết quả lao động. Đây là bước tiến quan trọng nhằm khắc phục những quy định cứng nhắc của hệ thống thang bảng lương hành chính sự nghiệp, đồng thời thu hút được các bác sỹ có chuyên môn giỏi ở lại công tác. - Đối với các khoản chi thu nhập tăng thêm, tiền thưởng: theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 và thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ tài chính. Nguồn kinh phí để chi thu nhập tăng thêm hàng tháng cho cán bộ là từ các khoản thu dịch vụ, tiết kiệm chi...phần này được trích trong phần chênh lệch thu chi hàng tháng của Bệnh viện. 55 Hàng tháng, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của Bệnh viện, nhằm động viên kịp thời cán bộ, nhân viên phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, giám đốc Bệnh viện thực hiện chi tạm ứng khoản thu nhập tăng thêm hàng tháng tối đa không quá 35% số chênh lệch thu chi đã được xác định của đơn vị. Cuối năm, sau khi đã cân đối số chênh lệch thu chi toàn viện, giám đốc sẽ ra quyết định số thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên bệnh viện trong năm. Mức chi thu nhập tăng thêm được xây dựng dựa trên mức lương tối thiêu chung và hệ số k đảm bảo theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo năng suất lao động, chênh lệch tiền lương giữa các đối tượng phải được xem xét phù hợp đảm bảo đoàn kết nội bộ. Như vậy cơ chế tự chủ tài chính không những tạo động lực cho các bệnh viện công lập tăng nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Đối với các khoản chi trong nhóm 2 (Chi quản lý hành chính) gồm: - Chi công tác phí, hộị thảo, tiếp khách,...Các định mức này được xây dựng theo thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010, các khoản chi tiếp khách có quy định đối tượng và mức cụ thể. - Chi thanh toán dịch vụ công cộng như điện nước, cước phí điện thoại, cước internet, truyền hình cáp, chi mua văn phòng phẩm... Đối với các khoản chi này, Bệnh viện đã xây dựng được định mức cụ thể và khoán cho từng khoa, phòng. Nhóm mục chi này chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số chi của toàn viện. Nhóm 3: Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn. Bệnh viện là đơn vị khám chữa bệnh nên số thu từ nguồn viện phí trực tiếp và BHYT chủ yếu dùng để chi lại mua thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao...phục vụ người bệnh. Đây là nhóm quan trọng chiếm tỷ lệ cao trên tổng 56 số kinh phí chi thường xuyên, năm 2013 đạt4 3,95%, năm 2014 đạt 46,16%, năm 2015 đạt 51,13%. Nhóm này đòi hỏi nhiều công sức về quản lý, liên hệ chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ và hướng đi của đơn vị, còn gọi là nhóm mục tiêu, đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít khống chế sử dụng nhóm này. Nhóm này có nhiều đặc điểm cần nghiên cứu vì trong thực tế kinh phí nhóm này càng cao tiền thu lại cho đơn vị càng giảm do các nguyên nhân sau: + Thuốc, vât tư tiêu hao, hóa chất...không được tính lãi của bệnh nhân, tức là mua với giá bao nhiêu thì thanh toán với BHYT bấy nhiêu hoặc thu lại của Bệnh nhân viện phí trực tiếp bấy nhiêu mà còn bị thất thoát do nhiều nguyên nhân khác nhau như Bệnh nhân miễn giảm, bệnh nhân trốn viện, thuốc hết hạn dùng... + Cơ quan Bảo hiểm xã hội không chịu chi trả đủ vì vượt trần, vượt quỹ hoặc sử dụng chưa đúng với chẩn đoán bệnh, hoặc phần vật tư tiêu hao hoàn toàn không được thanh toán lại. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn là khoản chi mang đặc thù của ngành, có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả dịch vụ cung cấp. Thực trạng chất lượng y tế còn chưa cao hiện nay được các nhà quản lý y tế lý giải do một trong những nguyên nhân sau: mức độ hạn hẹp của các nguồn kinh phí dành cho nghiệp vụ chuyên môn ngành y tế, sự lạc hậu, thiếu thốn trang thiết bị, cơ sở vật chất, thu nhập của cán bộ không khuyến khích họ chuyên tâm làm việc. Đối với các cơ sở y tế, các điều kiện về nghiệp vụ chuyên môn còn là khó khăn chung của ngành y tế. Mặc dù đã tập trung đầu tư cho công tác, cải tiến khoa học nhưng chưa thể đáp ứng 100% nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, một phần nguyên nhân là do định mức mức chi cho hoạt động này chưa tương xứng với quy mô, sự phát triển chung của xã hội. 57 Những khó khăn trên đây đã được tháo gỡ phần nào khi các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trong đó, các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn là một trong các nội dung chi được tự chủ xây dựng định mức chi. Ngoài ra, Các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn phải được các bộ phận xây dựng theo yêu cầu sử dụng và thanh toán thực tế do Giám đốc Bệnh viện phê duyệt. Công tác quản lý các vật tư chuyên môn đảm bảo tiết liệm, tránh lãng phí. - Đối với máy móc, trang thiết bị y tế: Giám đốc có quyền quyết định giao cho từng khoa phòng theo dõi, quản lý và sử dụng - Đối với các loại y, dụng cụ nhỏ, các khoa, phòng có dự trù hàng tháng gửi về phòng chuyên môn quản lý để làm thủ tục cấp phát. Khi hỏng phải báo cáo về phòng chuyên môn quản lý để kiểm tra đúng chùng loại để thực hiện sửa chữa hay thay mới, nếu khoa phòng tự làm hỏng, mất thì chịu trách nhiệm bồi thường. - Đối với trang phục bảo hộ lao động được Bệnh viện tổ chức may cho cán bộ, nhân viên theo quy định hiện hành của Bộ y tế. Mỗi người từ 1 đến 2 bộ/1 năm nhưng không quá 300.000đ. Nhóm mục chi 4(chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định) là nhóm mà bệnh viện khá quan tâm vì chính nhóm này là nhóm có thể thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hướng phát triển theo thời gian. - Chi mua sắm, sửa chữa tài sản: Thực hiện theo các văn bản quy định của Nhà nước như thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 quy định việc đấu thầu, mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, và Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy điịnh chi tiết thi hành một số điều của 58 luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, quyết định số 3956/QĐ-BGTVT ngày 18/12/2007 về viêc ban hành quy định phân cáp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập, công văn số 05/CYT- TCKT ngày 07/01/2008 của Cục trưởng cục Y tế giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị trực thuộc. Nhóm mục chi 5 (chi khác) chiếm tỷ trọng thấp hơn các nhóm còn lại. Trong nhóm mục chi này có chi trích lập quỹ của đơn vị. Phần này thể hiện được tính tự chủ trong việc quản lý tài chính của Bệnh viện, mà cụ thể hơn đó là tự chủ trong việc trích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị mình. Mức chi khen thưởng cho cán bộ, viên chức được căn cứ kết quả hoạt động của các nhân trong tháng. Mức chi khen thưởng cho các cá nhân ngoài Bệnh viện có đóng góp cho sự hoàn thành nhiệm vụ của Bệnh viện do giám đốc quyết định. Mức chi phúc lợi là khoản chi không thể thiếu tại Bệnh viện. Mức chi này dựa trên nguồn quỹ phúc lợi của Bệnh viện. Chi hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ mời bác sỹ: Bệnh viện đã ban hành định mức chi hỗ trợ cho cán bộ, viên chức được cử đi học ngắn hạn, dài hạn, định mức chi cho hội đồng nghiên cứu khoa học, định mức chi cụ thể cho từng cas điều trị phải mời bác sỹ có chuyên môn tại Bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ trong chẩn đoán, điều trị.  Thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi Cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, nhằm tạo thêm phần chênh lệch thu chi cuối năm được phân phối thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên trong Bệnh viện. Thu nhập sẽ quyết định đến hiệu quả làm việc của người lao động. 59 Nhìn chung, bệnh viện đã chú trọng tới việc chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức và cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao như khối lượng công việc hoàn thành, các chỉ tiêu trong khám chữa bệnh của các khoa, chất lượng công việc hoàn thành,...còn chưa được chú trọng, phần chi thu nhập tăng thêm còn khiêm tốn so với các đơn vị đồng cấp ở tỉnh khác. Hệ số phân phối thu nhập tăng thêm tính trên cơ sở các tiêu thức: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm công tác. Bên cạnh đó, thu nhập tăng thêm còn dựa vào thái độ, trách nhiệm và việc chấp hành kỷ luật lao động của đơn vị theo quy định phân loại lao động theo A, B, C. Tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ được áp dụng theo công thức sau: TNTT=AxBx[K+H1+H2]xM Trong đó: TNTT: Thu nhập tăng thêm A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định B: Hệ số lương hiện tại của cán bộ K: Hệ số phân phối thu nhập chung H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc M: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân (A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm) Đối tượng áp dụng: Các cán bộ, viên chức của Bệnh viện. Riêng đối với trình độ đại học, hợp đồng thử việc trong thời gian 12 tháng: 6 tháng đầu không được hưởng thu nhập tăng thêm, 6 tháng tiếp theo hưởng 50%, sau 12 tháng hưởng 100% mức thu nhập tăng thêm. Riêng đối với bác sỹ được hưởng 100% thu nhập 60 tăng thêm sau khi ký hợp đồng lao động. Các đối tượng còn lại trong thời gian thử việc không hưởng thu nhập tăng thêm. Đối với các nhân viên hợp đồng ngắn hạn, tùy theo từng trường hợp cụ thể, giám đốc sẽ quy định mức lương và thu nhậ tăng thêm và ghi rõ trong hợp đồng lao động. Tiền lương tăng thêm cho cán bộ viên chức qua các năm từ 2013-2015 được thể hiện qua bảng 2.8: Bảng 2.8: Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm các năm 2013-2015 ST T Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 1 Tổng số lao động (Người) 140 145 152 103,57 104,83 2 Tổng chi lương tăng thêm (triệu đồng) 2620 3120 4399 119,08 140,99 3 Lương tăng thêm bình quân (tr.đồng/người/ tháng) 1,56 1,79 2,41 114,98 134,50 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Bệnh viện GTVT Huế) Dựa vào số liệu tổng hợp ở bảng 2.8 cho ta thấy về cơ bản thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức có tăng tăng, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho nhân viên, mức lương tăng thêm tuy có được cải thiện qua các năm, nhưng mức tăng vẫn chưa đáp ứng chi phí sinh hoạt chung của đời sống cán bộ, nhân viên.  Trích lập các quỹ Nhìn chung, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ quy định việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành. Hàng năm tất cả các khoản thu của Bệnh viện (trừ nguồn thu không thường xuyên), sau kh đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và nộp thuế, nếu còn dư thì được trích lập thành các quỹ, cụ thể: 61 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Bằng 35% số chênh lệch thu chi, Dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, trợ giúp đào tạo... Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: bằng 25% số chênh lệch thu chi, dùng để bổ sung kinh phí trả tiền lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức khi nguồn thu bị giảm sút hoặc bổ sung cho quỹ khác trong trường hợp cần thiết và chi thêm tháng lương 13 cho cán bộ nhân viên Bệnh viện Quỹ khen thưởng: Bằng 20% số chênh lệch thu chi, dùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị, theo kết quả công tác hoặc những thành tích đóng góp tăng thu cho Bệnh viện. Việc khen thưởng do hội đồng th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_co_che_tu_chu_ve_tai_chinh_tai_benh_vien.pdf
Tài liệu liên quan