Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường THPT tỉnh Bình Dương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU .1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP

GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.7

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phối hợp và quản lý sự phối hợp giữa

nhà trường và gia đình ở nước ngoài.7

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phối hợp và quản lý sự phối hợp giữa

nhà trường và gia đình ở trong nước .8

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .13

1.2.1. Quản lý .13

1.2.2.Hoạt động .15

1.2.3. Phối hợp.15

1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp .16

1.3. Các yếu tố liên quan đến hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia

đình trong công tác giáo dục học sinh .16

1.3.1. Nhà trường THPT trong công tác giáo dục học sinh.16

1.3.2. Gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác giáo dụchọc sinh.19

1.4. Lý luận về hoạt động phối hợp giữa nhà trường – gia đình .31

1.4.1. Ý nghĩa của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình .31

1.4.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình .32

1.4.3. Cách thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình .331.5. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc

giáo dục học sinh.35

1.5.1. Nội dung quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.35

1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động phối hợp

giữa nhà trường và gia đình.37

1.6. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT .39

1.6.1. Đặc điểm phát triển thể lực .39

1.6.2. Nảy sinh cảm nhận về “tính chất người lớn” của bản thân.40

1.6.3. Sự phát triển tự ý thức .41

1.6.4. Sự hình thành thế giới quan.42

1.6.5. Sự phát triển tình cảm .42

1.6.6. Hoạt động học tập.42

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA

NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG.44

2.1. Một số đặc điểm tình giáo dục đào tạo tại tỉnh Bình Dương.44

2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu: .45

2.2.1. Phiếu thăm dò ý kiến.45

2.2.2. Mẫu chọn.46

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại

các trường THPT tỉnh Bình Dương (theo đánh giá của cán bộ quản lý

và giáo viên).47

2.3.1. Đánh giá chung của cán bộ quản lý và giáo viên.48

2.3.2. So sánh đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên .78

2.4. So sánh đánh giá (theo thứ bậc) về tính khả thi quản lý hoạt động phối

hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường THPT tỉnh Bình

Dương của CBQL- GV và học sinh.82

2.5. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà

trường và gia đình tại các trường THPT tỉnh Bình Dương.922.5.1. Nguyên nhân từ phía nhà trường.92

2.5.2. Nguyên nhân từ phía gia đình .92

2.5.3. Nguyên nhân từ Ban đại diện cha mẹ học sinh .93

2.5.4. Nguyên nhân từ ngành Giáo dục và Đào tạo .93

2.5.5. Nguyên nhân từ xã hội .93

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP

GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG

THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG .95

3.1. Cơ sở đề ra các biện pháp .95

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .108

TÀI LIỆU THAM KHẢO .112

PHỤ LỤC

pdf144 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường THPT tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên chủ nhiệm, những kiến nghị của giáo viên chủ nhiệm đối với gia đình học sinh. Thành lập ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chức định kì các cuộc họp được đánh giá cao và thực hiện một cách thường xuyên và hiệu quả. Những nội dung sau được không thực hiện thường xuyên như: Tổ chức thăm gia đình học sinh phải có kế hoạch, xác định rõ mục đích, nội dung, trao đổi bàn bạc giúp cha mẹ học sinh làm tốt việc giáo dục con cái, tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị chuyên đề. Vì vậy các cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Bình Dương cần tăng cường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thăm gia đình học sinh, đề ra kế hoạch với những nội dung phong phú, phù hợp với từng nhà trường để thực hiện sự phối hợp nhà trường – gia đình tốt hơn. Bên cạnh đó, vẫn có một số ít cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đúng khi tổ chức thăm và trao đổi trực tiếp với gia đình học sinh, họ thường xem việc liên lạc với phụ huynh như là một biện pháp trừng phạt khi học sinh có lỗi hoặc xem việc liên lạc với phụ huynh đơn thuần là để thông tin một chiều những sai phạm của học sinh trong trường học. Quan điểm và cách làm này đã làm hạn chế rất nhiều hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh, đồng thời làm giảm hiệu quả giáo dục. Tóm lại, qua ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên, chúng tôi nhận thấy rằng tính cần thiết trong công tác phối hợp nhà trường – gia đình chưa được đánh giá cao và thực hiện không đầy đủ, thường xuyên, điều này làm cho chất lượng hoạt động phối hợp ở các trường THPT của tỉnh Bình Dương chưa tốt. Vì vậy, cán bộ quản lý cần tuyên truyền, đề ra kế hoạch cụ thể cho các giáo viên, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện một các nghiêm túc, tăng 53 cường tổ chức các hội thảo chuyên đề giữa nhà trường và gia đình để nâng cao chất lượng hoạt động phối hợp. Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh Do hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh có các hoạt động theo chức năng quản lý, nên các hoạt động được xem xét từng phần: Bảng 2.3.1. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh - Xây dựng kế hoạch phối hợp Xây dựng kế hoạch phối hợp TB ĐLTC Thứ bậc Kế hoạch phải có những biện pháp cụ thể, cần đề ra những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm 2,36 0,72 1 Nhà trường chủ động thực hiện để huy động sự cộng tác của cha mẹ học sinh và tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. 2,31 0,61 2 Mục tiêu phối hợp là nhà trường và gia đình cùng thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục để tạo ra môi trường giáo dục thống nhất. 2,30 0,65 3 Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch và nội dung của chương trình phối hợp, chỉ đạo điều hành quản lý và giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình. 2,29 0,65 4 Công tác phối hợp với cha mẹ học sinh được xây dựng thành kế hoạch cụ thể từng năm học, từng học kỳ, từng quí và từng tháng 2,28 0,68 5 Cần có kiểm tra, đánh giá về sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm, sự kết hợp của cha mẹ học sinh và hoạt động phối hợp của Ban đại diện hội cha mẹ học sinh. 2,20 0,74 6 Cần có những hoạt động nhằm nâng cao nhận thức giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh, giúp họ làm tốt trách nhiệm giáo dục con em. 2,19 0,61 7 54 Nhìn chung, công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch các trường THPT còn mang tính hình thức, nội dung phối hợp chưa cụ thể thường chỉ đề cập vào cuộc họp đầu năm học và chưa xây dựng thành kế hoạch cụ thể từng năm học, từng học kỳ, từng quí và từng tháng. Các trường THPT tỉnh Bình Dương, giáo viên cần thể hiện tính chủ động trong công tác phối hợp, có kế hoạch cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh. Hiệu trưởng cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở mỗi năm học để đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên cần có sự chỉ đạo xuyên suốt cả năm học hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thì hiệu quả giáo dục sẽ chất lượng. Một số trường, cán bộ quản lý và giáo viên chưa lập kế hoạch và chương trình phối hợp, cũng như không có biện pháp giám sát, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện không đúng kế hoạch làm hiệu quả việc phối hợp chưa cao. Vì vậy để nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ngoài việc xây dựng phong phú nội dung, chương trình phối hợp cần phải được thực hiện thường xuyên suốt cả năm học, phù hợp với từng điều kiện cụ thể của nhà trường và phải phát huy được các yếu tố tích cực, đem lại hiệu quả cao trong công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh. Bảng 2.3.2. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh -Tổ chức thực hiện sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình Tổ chức thực hiện sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình TB ĐLTC Thứ bậc HT tổ chức sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm thường kỳ để nắm bắt tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác phối hợp với cha mẹ học sinh. 2,39 0,71 1 Hiệu trưởng cần trực tiếp chỉ đạo, phân công giáo viên 2,31 0,75 2 55 chủ nhiệm thực hiện phối hợp với cha mẹ học sinh ở từng lớp. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh 2,24 0,77 3 HT tăng cường nhận thức cho giáo viên về trách nhiệm phối hợp với cha mẹ học sinh thông qua các hoạt động như triển khai về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm; 2,23 0,72 4 Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn giúp đỡ cha mẹ học sinh thực hiện tốt trách nhiệm quản lý giáo dục con em 2,19 0,75 5 Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp trong các hoạt động giáo dục của lớp. 2,17 0,74 6 Giáo viên chủ nhiệm liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh, đến thăm gia đình toàn thể học sinh của lớp 2,17 0,73 7 HT kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác phối hợp. 2,10 0,84 8 HT phân công trách nhiệm cho giáo viên vận động cha mẹ học sinh trong một số hoạt động của trường 1,97 0,74 9 Việc quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục học sinh theo ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên cho rằng chưa thực hiện tốt và có hiệu quả từ thứ bậc 1 đến thứ bậc 3, Hiệu trưởng tổ chức sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm thường kỳ để nắm bắt tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác phối hợp với cha mẹ học sinh. Tuy nhiên việc phối hợp này chỉ thực hiện khi có học sinh chưa ngoan và yếu kém. Hiệu trưởng cần tăng cường chỉ đạo, phân công cho mỗi giáo viên chủ nhiệm chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh trao đổi việc học tập và rèn luyện của học sinh khi cần thiết. Giáo viên chủ nhiệm chưa tổ chức các cuộc họp với cha mẹ 56 học sinh thường xuyên, chỉ họp theo định kỳ 3 lần / năm học với nội dung cuộc họp chưa phong phú, thường lặp đi lặp lại hàng năm. Những nội dung từ thứ bậc 7 đến thứ bậc 9 được các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá thấp và qua khảo sát thì có ít giáo viên thực hiện việc đến thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về hoàn cảnh các em, đó là công việc rất cần thiết cho công tác chủ nhiệm của giáo viên. Thực tế là chỉ có học sinh cá biệt mới được thầy cô đến nhà nói chuyện với cha mẹ, chứ không phải thầy cô đến nhà học sinh để tìm hiểu và thống nhất yêu cầu giáo dục với cha mẹ các em. Điều này chứng tỏ có rất ít giáo viên đến nhà thăm hỏi, trò chuyện với cha mẹ học sinh để nắm bắt thêm thông tin về các em và tham vấn giúp các cha mẹ làm tốt việc giáo dục con cái. Các trường THPT, hiệu trưởng chưa thực hiện việc kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác phối hợp, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Tuy nhiên công tác đánh giá thể hiện thực trạng ở các trường chưa thường xuyên kiểm tra nội dung, đánh giá sự phối hợp thông qua các báo cáo của giáo viên, hiệu quả phối hợp chưa cao. Hiệu trưởng phân công trách nhiệm cho giáo viên vận động cha mẹ học sinh trong một số hoạt động của trường được đánh giá thấp nhất vì cán bộ quản lý chưa phát huy được các thành quả đạt được, chưa kịp thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên của các khối lớp trong công tác phối hợp. Như vậy còn một tỉ lệ khá lớn các trường chưa nhận thức tốt về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh dẫn đến thực trạng hoạt động phối hợp còn lỏng lẻo, mang tính hình thức, rập khuôn, chưa thu hút được cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động phối hợp. Cán bộ quản lý cần tăng cường kiểm ta, đánh giá hoạt động phối hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từ đó có những điều chỉnh kịp thời và động viên khuyến khích các bộ phận thực hiện tốt hoạt động phối hợp và hiệu quả giáo dục được nâng cao. 57 Bảng 2.3.3. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh - Chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình Chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình TB ĐLTC Thứ bậc HT chủ động phối hợp tổ chức họp cha mẹ học sinh định kỳ, bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp và toàn trường; 2,36 0,74 1 HT chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp và gia đình học sinh để tìm ra biện pháp giáo dục với học sinh lớp của mình. 2,29 0,75 2 HT cơ cấu Ban đại diện vào một số tổ chức của nhà trường như Hội đồng giáo dục trường, Hội đồng kỷ luật học sinh, Ban giáo dục đạo đức và hoạt động ngoài giờ. 2,27 0,75 3 HT giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ công việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường và việc học tập, rèn luyện của học sinh để gia đình tổ chức tốt cho học sinh học tập, lao động, giải trí 2,13 0,73 4 HT khuyến khích cha mẹ học sinh tạo điều kiện để học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp như giáo dục truyền thống, hướng nghiệp, hội thao, văn nghệ, cắm trại, dã ngoại do trường tổ chức. 2,13 0,71 5 HT vận động cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục của trường. 2,12 0,73 6 HT giúp cha mẹ học sinh phương pháp giáo dục và theo dõi quá trình học tập của học sinh ở nhà 2,01 0,75 7 Việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh từ thứ bậc 1 đến thứ bậc 3, theo ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên đều cho rằng đã thực hiện nhưng ở mức chưa được thường xuyên đó là Hiệu trưởng chủ động phối hợp tổ chức họp cha mẹ học sinh định kỳ, bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp và toàn trường. Chỉ đạo đội 58 ngũ giáo viên chủ nhiệm phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, cơ cấu Ban đại diện vào một số tổ chức của nhà trường. Tuy nhiên thực tế các trường THPT việc tổ chức họp cha mẹ theo định kỳ do giáo viên chủ nhiệm chủ trì và nội dung còn mang tính hình thức, nội dung chưa phong phú, linh hoạt. Những hình thức được thực hiện thường xuyên chỉ thể hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở cấp lớp học, chưa thể hiện trong phạm vi toàn trường. Những đánh giá từ thứ bậc 5 đến thứ bậc 7 được các trường thực hiện nhưng ở mức độ thỉnh thoảng. Giáo dục học sinh ở trường và giáo dục học sinh ở nhà là một quá trình thống nhất, khi quá trình học tập ở nhà của học sinh được tổ chức tốt, tiếp nối củng cố quá trình học tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập của các em. Hiệu trưởng chưa hướng dẫn cha mẹ học sinh phương pháp giáo dục học sinh ở nhà và hướng dẫn việc tổ chức học tập ở nhà cho các em nhằm nâng cao trách nhiệm, nhận thức, kinh nghiệm của cha mẹ học sinh trong việc giáo dục con cái. Từ đó cha mẹ học sinh nhận ra vai trò tích cực của mình để có thể phối hợp với nhà trường một các tốt nhất. Bảng 2.3.4. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh - Kiểm tra, đánh giá sự phối hợp Kiểm tra, đánh giá sự phối hợp TB ĐLTC Thứ bậc Trong quản lý sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình cần phải có sự kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm hàng năm, từng học kỳ để tạo được hiệu quả cao trong công tác giáo dục. 2,34 0,70 1 Hiệu trưởng cần nắm được kế hoạch phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh của từng lớp. 2,21 0,71 2 Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà 2,15 0,75 3 59 trường và gia đình thể hiện qua việc theo dõi kiểm tra việc xây dựng kế hoạch Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thể hiện qua việc điều chỉnh hoạt động của giáo viên trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình, 2,08 0,72 4 Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thể hiện qua việc qui định các tiêu chuẩn đánh giá 2,03 0,74 5 Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thể hiện qua việc kiểm tra đột xuất và định kỳ ở mỗi học kỳ và cuối năm. 1,99 0,78 6 Các nội dung kiểm tra đánh được cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng cần thực hiện thường xuyên từ thứ bậc 1 đến thứ bậc 3, việc kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm từng học kỳ, năm học tạo hiệu quả cao trong công tác giáo dục. Bên cạnh đó cán bộ quản lý và giáo viên kịp thời điều chỉnh những nội dung và hình thức chưa phù hợp, khen thưởng những tập thể và cá nhân trong công tác phối hợp. Kế hoạch phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh của từng lớp phải được hiệu trưởng nắm thông qua các báo cáo xây dựng kế hoạch phối hợp, công việc đã làm của giáo viên cho từng tháng, quí, học kì và năm học. Thực tế công tác kiểm tra này được hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm báo cáo số lượng cha mẹ học sinh dự họp mà chưa quan tâm đến kết quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình đạt được. Như vậy còn một tỉ lệ khá lớn các trường chưa thực hiện tốt quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp thông qua việc điều chỉnh hoạt động của giáo viên trong công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Thực tế là hiệu trưởng các trường THPT chưa đề ra các tiêu chuẩn đánh giá công tác phối hợp trong công tác giáo dục học sinh, vì vậy không có cơ sở để đánh giá hoạt động phối hợp, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động phối hợp. 60 Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động phối hợp Bảng 2.4.1. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình Nhà trường TB ĐLTC Thứ bậc Ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm cần chuẩn bị chu đáo về nội dung, hình thức cuộc họp 2,61 0,51 1 Ban giám hiệu phải chọn những giáo viên chủ nhiệm đủ năng lực, phẩm chất đạo đức 2,56 0,60 2 Cần sự quan tâm sâu sắc và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường đối với hoạt động phối hợp 2,30 0,70 3 Cần làm cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường xác định rõ mục đích phối hợp là nhằm đạt đến sự thống nhất hết sức cần thiết mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình 2,27 0,73 4 Vai trò chủ đạo của nhà trường trong hoạt động phối hợp, dung hòa lợi ích chung của nhà trường với nguyện vọng riêng của cha mẹ học sinh. 2,22 0,72 5 Phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức được tính cần thiết của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh từ thứ bậc 1 đến thứ bậc 3 như: cần chuẩn bị chu đáo về nội dung, hình thức cuộc họp, chọn những giáo viên chủ nhiệm đủ năng lực, phẩm chất đạo đức. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động phối hợp, qua thực trạng ta thấy nội dung, hình thức phối hợp còn đơn điệu như nhà trường gởi phiếu liên lạc về gia đình, nhà trường mời cha mẹ học sinh đến trường khi học sinh vi phạm đạo đức hay học lực kém đã làm cho cha mẹ học sinh ngần ngại, đôi khi giống như “nghe kể tội” về con 61 mình khi họ tiếp xúc với giáo viên dẫn đến hiệu quả phối hợp chưa cao. Trong giáo dục nhà trường thì giáo viên đóng vai trò chủ đạo và là lực lượng nồng cốt trong các hoạt động phối hợp, vì vậy phải chọn những giáo viên chủ nhiệm đủ năng lực, phẩm chất đạo đức để nhận thức đúng đắn, đầy đủ tầm quan trọng của việc phối hợp giáo dục thế hệ trẻ, biết cách phối hợp tốt với gia đình học sinh mà còn là người bồi dưỡng nhận thức lý luận giáo dục cho các bậc cha mẹ khi cần thiết. Bên cạnh đó cần có sự quan tâm sâu sắc của Ban giám hiệu nhà trường đối với công tác phối hợp như nhận thức tầm quan trọng, xây dựng kế hoạch, kiểm tra đánh giá công tác phối hợp. Hai nguyên nhân dưới đây được các cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá thấp từ thứ bậc 4 đến thứ bậc 5, vì thực tế các trường THPT của tỉnh Bình Dương chưa chú trọng đến việc làm cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường xác định rõ mục đích phối hợp, do các cán bộ quản lý chưa tuyền truyền và giáo dục cho đội ngũ nhận thức tốt hơn. Trong công tác phối hợp, thường thì lợi ích nhà trường được đặt lên hàng đầu, chưa có sự dung hòa giữa lợi ích nhà trường và gia đình học sinh, đây cũng là hạn chế và cần khắc phục trong công tác phối hợp. Bảng 2.4.2. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của việc quản lý những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động phối hợp - gia đình Gia đình TB ĐLTC Thứ bậc Nhận thức của gia đình về mục đích, nhiệm vụ giáo dục và sự cần thiết phải phối hợp giữa nhà trường và gia đình là quan trọng 2,51 0,56 1 Vai trò chủ động của gia đình trong hoạt động phối hợp với nhà trường là liên hệ chặt chẽ với nhà trường để nắm được mục đích nhiệm vụ đào tạo những công dân tương lai. 2,40 0,58 2 62 HT tạo mối quan hệ tốt giữa cha mẹ học sinh và giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động phối hợp 2,36 0,63 3 Hạn chế về những hiểu biết về sự phát triển về các mặt sinh lý, tâm lý của học sinh ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phối hợp 2,10 0,78 4 Hạn chế về biện pháp giáo dục của gia đình ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phối hợp 2,10 0,75 5 Hạn chế về năng lực giáo dục ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phối hợp 1,98 0,77 6 Đa số các cán bộ quản lý và giáo viên đều cho rằng cả 6 nội dung nêu trên đều cần thiết trong hoạt động phối hợp, tuy nhiên nhận thức của cha mẹ học sinh đóng vai trò rất quan trọng, điều này chứng tỏ nếu cha mẹ học sinh nắm được các đặc điểm, yêu cầu, chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học, trường và lớp con em mình đang theo học. Từ đó, cùng với nhà trường thống nhất các nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục cho việc học tập và rèn luyện của con em họ. Nếu cha mẹ quan tâm đầy đủ đến việc học tập của con thì sẽ phối hợp tốt với nhà trường, sẽ luôn chú ý xây dựng môi trường giáo dục gia đình thuận lợi cho việc rèn luyện hạnh kiểm của con và cố gắng tạo điều kiện tốt cũng như quản lý tốt việc học tập của con. Vai trò chủ động của gia đình trong hoạt động phối hợp với nhà trường là liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm để nắm tình hình học tập, thời gian học, kiểm tra bài tập của con, từ đó cha mẹ thấy được trách nhiệm của mình, những ảnh hưởng của người lớn trong gia đình trong việc nêu gương cho trẻ, tạo ra những điều kiện thuận lợi về tinh thần, vật chất cho việc học tập của con em. Những hạn chế của gia đình về hiểu biết tâm sinh lý, biện pháp và năng lực giáo dục của gia đình ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp được đánh giá thấp nhất. 63 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của nội dung của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình Nội dung của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình TB ĐLTC Thứ bậc Nhà trường theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học sinh. 2,32 0,90 1 HT làm cho phụ huynh nắm được mục đích giáo dục nói chung và mục tiêu của trường nói riêng. 2,23 0,83 2 Nhà trường và gia đình thống nhất các nội dung, biện pháp, hình thức, yêu cầu cụ thể cho việc giáo dục, học tập, rèn luyện học sinh. 2,16 0,88 3 HT giới thiệu cho phụ huynh đặc điểm, yêu cầu, chương trình, kế hoạch giáo dục của trường và lớp nơi học sinh đang theo học. 2,12 0,85 4 HT tạo điều kiện cho phụ huynh nhận thức vai trò quan trọng của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình. 2,04 0,86 5 HT đề nghị sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh cho các hoạt động của học sinh nhằm chăm lo xây dựng cơ sở vật chất của trường, lớp nhằm phục vụ cho việc giáo dục học sinh được thuận lợi, hiệu quả. 2,04 0,92 6 HT chủ động lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình, tổ chức thực hiện kế hoạch và tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch. 2,04 0,86 7 HT tư vấn cho các bậc cha mẹ kiến thức về tâm lý học, giáo dục học, bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh. 1,79 0,83 8 HT mời cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động của cha mẹ học sinh do trường tổ chức. 1,72 0,89 9 64 Qua các ý kiến khảo sát của cán bộ quản lý và giáo viên, chúng tôi nhận thấy tính khả thi của những nội dung hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình được đánh giá cao từ thứ bậc 1 đến thứ bậc 3 như: Nhà trường theo định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học sinh, phụ huynh nắm được các mục đích giáo dục và thống nhất với nhà trường các nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục. Những nội dung trên được nhà trường thực hiện tốt nhất vì sổ liên lạc là cầu nối thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình, tuy nhiên các trường THPT gởi sổ liên lạc cho gia đình học sinh trung bình 2 tháng/ 1 lần, nên có kế hoạch cụ thể hàng tháng nhà trường thông tin tình hình học tập và rèn luyện của học sinh đến gia đình để cùng nhau phối hợp và thống nhất các nội dung, biện pháp giáo dục. Thực tế các trường THPT tỉnh Bình Dương thực hiện tốt các nội dung này sẽ nâng cao chất lượng giáo dục học sinh và hiệu quả quản lý hoạt động phối hợp. Nhưng tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi trường mà HT có những nội dung và hình thức cho phù hợp. Những nội dung sau được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá thấp vì ít khi thực hiện như: HT chủ động lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình, tổ chức thực hiện kế hoạch và tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, tư vấn cho các bậc cha mẹ kiến thức về tâm lý học, giáo dục học, bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh, mời cha mẹ học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động của cha mẹ học sinh do trường tổ chức. Hiện nay tại các trường THPT, giáo viên chủ nhiệm tự quyết định hình thức phối hợp với cha mẹ học sinh khi có việc cần trao đổi trực tiếp các nội dung giáo dục học sinh, chứ Hiệu trưởng không duyệt hoặc thông qua chương trình phối hợp này, do dó HT chủ động lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình có tính khả thi thấp. Trong một năm học cha mẹ học sinh thường họp 2 lần vào đầu năm và giữa năm học do 65 giáo viên chủ nhiệm chủ trì. Nội dung cuộc họp thường là thông báo tình hình và một số yêu cầu của trường và của lớp, phổ biến những quy định mới về công tác giáo dục, sau đó cha mẹ học sinh đóng góp ý kiến về việc giáo dục con em họ. Trong cuộc họp rất ít khi HT tư vấn cho các bậc cha mẹ kiến thức tâm lý học, bồi dưỡng phương pháp giáo dục và trao đổi kinh nghiệm giáo dục trong các bậc cha mẹ học sinh. Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của cách thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình Cách thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình TB ĐLT C Thứ bậc Phối hợp giáo dục thông qua sổ liên lạc: ghi rõ kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cùng với nhận xét, đánh giá của giáo viên chủ nhiệm, đặc biệt những kiến nghị của giáo viên chủ nhiệm đối với gia đình học sinh trong việc phối hợp giáo dục học sinh. 2,27 0,91 1 Thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chức định kỳ các cuộc họp cha mẹ học sinh giúp cha mẹ học sinh nắm được kế hoạch học tập của con cái trong năm học và nhà trường tổng kết công tác phối hợp nhằm thực hiện tốt hơn công tác giáo dục. 2,26 0,88 2 HT đóng vai trò chủ đạo trong công tác điều hành các lực lượng tham gia như giáo viên chủ nhiệm, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Đoàn thanh niên 2,25 0,90 3 Giáo viên chủ nhiệm chủ động trao đổi với gia đình học sinh qua thư từ, điện thoại và emailthường xuyên mời cha mẹ học sinh đến trường để trao đổi trực tiếp và bàn biện pháp giáo dục học sinh. 2,24 0,90 4 Phối hợp giáo dục thông qua sổ liên lạc, gia đình cũng cần phản hồi những ý kiến và góp ý của mình cho nhà trường. 2,21 0,91 5 Phát huy sức mạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2014_06_09_6821324123_9105_1871541.pdf
Tài liệu liên quan