MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.iv
MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH TOÁN KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP
THEO TRẠNG THÁI GIỚI HẠN VÀ NGUYÊN LÝ CẤU TẠO .4
1.1. Tổng quan về tính toán kết cấu bê tông cốt thép theo trạng thái giới hạn và
nguyên lý cấu tạo áp dụng theo TCVN 5574-2012.4
1.1.1. Trạng thái giới hạn thứ nhất .5
1.1.2. Trạng thái giới hạn thứ hai .6
1.2. Tổng quan về tính toán kết cấu bê tông cốt thép theo trạng thái giới hạn và
nguyên lý cấu tạo áp dụng theo Tiêu chuẩn Châu Âu – Eurocode EN 192-1-1 .7
1.2.1. Trạng thái giới hạn về cường độ.7
1.2.2. Trạng thái giới hạn sử dụng.8
CHưƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA BIẾN DẠNG CHO DẦM ĐƠN
GIẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP THEO TCVN 5574-2012, TIÊU CHUẨN CHÂU
ÂU EN.1992-1-1 .9
2.1. Tính toán và kiểm tra biến dạng cho dầm đơn giản bê tông cốt thép theo trạng
thái giới hạn sử dụng áp dụng theo TCVN 5574-2012 .9
2.1.1. Nguyên tắc chung .9
2.1.2. Độ cong của cấu kiện không có khe nứt trong vùng kéo .12
2.1.3. Độ cong của cấu kiện bê tông cốt thép đối với đoạn có khe nứt trong vùng kéo13
2.2. Tính toán và kiểm tra biến dạng cho dầm đơn giản bê tông cốt thép theo trạng
thái giới hạn sử dụng áp dụng theo tiêu chuẩn Châu Âu EN.1992-1-1 [2], [4] .23
2.2.1. Hạn chế ứng suất .23
2.2.2. Khống chế độ võng.24
2.3. Nhận xét.31
CHưƠNG 3: VÍ DỤ TÍNH TOÁN .33
3.1. Thiết kế và tính toán độ võng của dầm đơn giản.33
3.1.1. Tính toán cốt thép dầm theoTiêu chuẩn TCVN 5574-2012.33
3.1.2. Tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode.34
3.2. Tính toán độ võng của dầm đơn giản .34
Xét dầm đơn giản chịu tải trọng phân bố đều với các số liệu như sau (lấy theo số liệunhư trên): .34
3.2.1. Theo tiêu chuẩn TCVN 5574-2012 .35
3.2.2. Theo tiêu chuẩn Châu Âu EN.1992-1-1 .39
3.3. Nhận xét tính toán theo các tiêu chuẩn.42
3.3.1. Điều kiện tính toán .42
3.3.2. Ảnh hưởng của cốt thép chịu lực trong vùng nén đến độ võng của dầm .42
3.3.3. Nhận xét.43KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.44
4.1. Kết luận.44
4.2. Kiến nghị .45
4.3. Hướng phát triển của đề tài .45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .46
53 trang |
Chia sẻ: thaominh.90 | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tính toán biến dạng của dầm đơn bê tông cốt thép theo TCVN 5574-2012, tiêu chuẩn Châu Âu EN.1992-1-1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định, không bị hư hỏng vì mỏi (với kết cấu chịu tải trọng trùng lặp, rung động)
hoặc chịu tác dụng đồng thời của các yếu tố về lực và ảnh hưởng bất lợi của môi
trường.
Tính toán về khả năng chịu lực theo điều kiện:
S Sgh (1.3)
Trong đó:
S - Nội lực bất lợi do tải trọng tính toán gây ra;
Sgh - Khả năng chịu lực của kết cấu khi nó làm việc ở trạng thái giới hạn.
Khả năng này phụ thuộc vào kích thước tiết diện, số lượng cốt thép, cường
độ tính toán của bê tông và của cốt thép.
Biểu thức cụ thể của Sgh ứng với các trường hợp chịu lực khác nhau (uốn,
cắt, nén, kéo, xoán,) đồng thời biểu thức (1.3) điều kiện cũng được vận dụng
cho các loại bài toán khác nhau.
1.1.2. Trạng thái giới hạn thứ hai
Đó là trạng thái giới hạn về điều kiện làm việc bình thường. TÍnh toán theo
trạng thái giới hạn này nhằm đảm bảo cho kết cấu không có những khe nứt hoặc
những biến dạng quá mức cho phép theo các điều kiện:
acrc agh (1.4a)
f fgh (1.4b)
Trong đó:
acrc , f - Bề rộng khe nứt và biến dạng của kết cấu do tải trọng tiêu chuẩn
gây ra;
agh , fgh - Giới hạn cho phép của bề rộng khe nứt và của biến dạng để đảm
bảo điều kiện làm việc bình thường. Lấy agh , fgh theo quy định của tiêu chuẩn
thiết kế. Thông thường agh = 0,05 ÷ 0,4 mm; độ võng giới hạn của dầm bằng
(
) nhịp dầm.
Việc thành lập các công thức để xác định acrc , f cũng như các quy định chi
tiết về agh , fgh ở phần sau
Tính toán cấu kiện bê tông cốt thép theo trạng thái giới hạn thứ hai bao
gồm các phần việc sau:
- Tính toán về sự hình thành khe nứt. Nội dung của việc tính toán này là
xác định khả năng chống nứt của cấu kiện (còn gọi là nội lực làm xuất hiện khe
nứt trên tiết diện). Nếu nội lực do tải trọng sử dụng gây ra không vượt quá khả
năng chống nứt thì cấu kiện không bị nứt.
- Tính toán về sự mở rộng khe nứt. Nội dung của việc tính toán này là xác
định bề rộng khe nứt trên tiết diện thẳng góc và tiết diện nghiêng sau đó so sánh
với bề rộng khe nứt giới hạn được ghi trong các tiêu chuẩn thiết kế. Nếu giá trị
bề tộng khe nứt tính được không vượt quá giá trị giới hạn thì đạt yêu cầu về an
toàn.
- Tính toán về sự khép kín khe nứt. Các khe nứt tồn tại thường xuyên (do
tải trọng thường xuyên tác dụng dài hạn gây ra) sẽ là rất nguy hiểm đối với cốt
thép ở góc độ bị ăn mòn (gỉ). Nếu sau khi tải trọng tạm thời được dỡ bỏ, khe nứt
được khép lại thì đạt yêu cầu về an toàn.
- Tính toán biến dạng của cấu kiện. Nội dung của việc tính toán này là xác
định chuyển vị của cấu kiện và so sánh nó với chuyển vị giới hạn được ghi trong
các tiêu chuẩn thiết kế. Nếu giá trị chuyển vị tính toán được không vượt quá
chuyển vị giới hạn thì đạt yêu cầu về an toàn.
1.2. Tổng quan về tính toán kết cấu bê tông cốt thép theo trạng thái
giới hạn và nguyên lý cấu tạo áp dụng theo Tiêu chuẩn Châu Âu –
Eurocode EN 192-1-1
Nhiệm vụ của việc thiết kế và thi công kết cấu xây dựng là làm cho kết cấu
phục vụ được các yêu cầu sử dụng. Muốn vậy, trước hết kết cấu phải đủ độ bền,
không xảy ra đổ vỡ, sau đó phải thỏa mãn các yêu cầu để ra cho nó trong suốt
quá trình sử dụng
Nói một kết cấu xây dựng đến trạng thái giới hạn tức là kết cấu ở tình trạng
ranh giới, quá một chút nữa thì sẽ không sử dụng được do bị đổ vỡ, do biến dạng
quá mức hay do nứt quá mức.
Người ta phân biệt hai trạng thái giới hạn cơ bản là trạng thái giới hạn về
cường độ, hay còn gọi là trạng thái giới hạn thứ nhất và trạn thái giới hạn sử
dụng, hay còn gọi là trạng thái giới hạn thứ hai.
1.2.1. Trạng thái giới hạn về cường độ
Tính toán theo trạng thái về cường độ đảm bảo cho kết cấu không bị đổ vỡ
dưới tác dụng của tải trọng và tác độ với một mức độ an toàn nào đó. Có thể
biểu diễn điều kiện cường độ như sau:
Ed Rd (1.5)
Trong đó:
Ed - Nội lực tính toán có khả năng xuất hiện lớn nhất ở tiến diện đang tính
toán, có sự phân biệt giá trị âm và dương của nội lực đó;
Sgh - Khả năng chịu lực bé nhất của tiết diện đạng xét, phù hợp với dấu của
Ed.
Nội lực thiết kế phụ thuộc vào sơ đồ tính toán của kết cấu và giá trị tải
trọng (hoặc tác động) có xét đến các hệ số an toàn và tổ hợp tải trọng trên kết
cấu.
Khả năng chịu lực của tiết diện thì phụ thuộc vào kích thước tiết diện,
lượng cốt thép đặt trong đó, cường độ của vật liệu có xét đến các hệ số an toàn.
1.2.2. Trạng thái giới hạn sử dụng
Trạng thái giới hạn sử dụng được xem xét ở những mặt sau:
- Biến dạng (chuyển vị): Biến dạng của dầm lớn có thể làm nứt trần, mất
mỹ quan. Biến dạng của khung lớn có thể gây nứt nẻ tường chèn, gây nứt nẻ các
lớp ốp,...
- Khe nứt: Khe nứt có thể gây rò rỉ, thấm dột, ảnh hưởng đến độ bền lâu dài
của cốt thép,...
- Độ bền lâu liên quan đến tuổi thọ yêu cầu và điều kiện sử dụng công
trình.
Ngoài ra, còn có thể kể thêm các trạng thái giới hạn về chấn động, mỏi,
cháy, động đất.
Người ta còn phân biệt trạng thái giới hạn có phục hồi và trạng thái giới
hạn không phục hồi. Có phục hồi tức là sau khi tác động gây nguy hiểm đã chấm
dứt, không còn một hậu quả nào ảnh hưởng đến yêu cầu sử dụng. Không phục
hồi tức là sau khi tác động gây nguy hiểm đã chấm dứt, còn để lại hậu quả vượt
quá yêu cầu sử dụng đã được quy định.
Điều kiện an toàn khi tính theo trạng thái giới hạn sử dụng được biểu diễn
như sau:
Ed Cd (1.6)
Trong đó:
Ed – Giá trị tính toán của tiêu chí sử dụng (ví dụ độ võngm bề rộng khe
nứt,..) được tính toán theo các tổ hợp tải trọng tương ứng;
Cd - Giá trị giới hạn về tiêu chí sử dụng.
CHƢƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA BIẾN DẠNG CHO DẦM ĐƠN
GIẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP THEO TCVN 5574-2012, TIÊU CHUẨN
CHÂU ÂU EN.1992-1-1
2.1. Tính toán và kiểm tra biến dạng cho dầm đơn giản bê tông cốt
thép theo trạng thái giới hạn sử dụng áp dụng theo TCVN 5574-
2012
2.1.1. Nguyên tắc chung
Ngày nay, để đạt được hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và mỹ thuật. Nguời ta có
xu hướng giảm kích thước tiết diện của kết cấu, sử dụng vật liệu (bê tông và cốt
thép) có cường độ cao. Điều đó có thể dẫn đến việc tăng quá mức biến dạng (độ
võng, chuyển vị ngang) của kết cấu. Biến dạng quá lớn có thể ảnh hưởng đến
việc sử dụng kết cấu một cách bình thường: làm mất mỹ quan, làm bong lớp ốp,
trát, làm hỏng trần treo hoặc gây tâm lý sợ hãi cho người sử dụng. Vì vậy phải
tính toán biến dạng và khống chế nó không đuợc vuợt quá một giá trị giới hạn
quy định. Độ võng giới hạn đối với một số cấu kiện được cho trong phụ lục 13.
Cần lưu ý rằng các biến dạng giới hạn đối với kết cấu (chuyển vị ngang của đỉnh
nhà, cao tầng, chuyển vị ngang tương đối của hai sàn tầng trên và tầng dưới,...)
được quy định trong các tài liệu riêng.
Độ võng được tính toán theo tải trọng tác dụng khi kết cấu làm việc trong
điều kiện bình thường, tức là ứng với độ tin vậy về tải trọng f = 1,0. Trường
hợp có vượt tải cũng chỉ là nhất thời, độ võng tăng lên nhất thời sẽ giảm đi khi
tải trọng trở lại bình thường.
Bảng 2. 1 - Tải trọng và hệ số độ tin cậy về tải trọng f
Cấp
chống
nứt của
kết cấu
Tải trọng và hệ số độ tin cậy f khi tính toán theo điều kiện
hình thành vết nứt mở rộng vết nứt Khép kín vết
nứt
ngắn hạn dài hạn
bê tông
cốt thép
1
Tải trọng thường
xuyên; tải trọng tạm
thời dài hạn và tạm
thời ngắn hạn với f >
1,0*
- - -
2
Tải trọng thường
xuyên; tải trọng tạm
thời dài hạn và tạm
thời ngắn hạn với f >
1,0* (tính toán để làm
rõ sự cần thiết phải
kiểm tra theo điều kiện
không mở rộng vết nứt
ngắn hạn và khép kín
chúng)
Tải trọng
thường xuyên;
tải trọng tạm
thời dài hạn và
tạm thời ngắn
hạn với f =
1,0*
-
Tải trọng
thường xuyên;
tải trọng tạm
thời dài hạn
với f = 1,0*
3
Tải trọng thường
xuyên; tải trọng tạm
thời dài hạn và tạm
thời ngắn hạn với f =
1,0* (tính toán để làm
rõ sự cần thiết phải
kiểm tra theo điều kiện
mở rộng vết nứt)
Như trên
Tải trọng
thường xuyên;
tải trọng tạm
thời dài hạn
với f = 1,0*
-
* Hệ số được lấy như khi tính toán theo độ bền.
Bảng 2. 2. Các cấp chống nứt theo TCVN 5574-2012 đƣợc quy định nhƣ
sau:
Cấp 1 Không cho phép xuất hiện vết nứt;
Cấp 2 Cho phép có sự mở rộng ngắn hạn của vết nứt với bề rộng hạn chế
acrc1 nhưng bảo đảm sau đó vết nứt chắc chắn sẽ được khép kín lại;
Cấp 3 Cho phép có sự mở rộng ngắn hạn của vết nứt nhưng với bề rộng
hạn chế acrc1 và có sự mở rộng dài hạn của vết nứt nhưng với bề
rộng hạn chế acrc2.
Bề rộng vết nứt ngắn hạn được hiểu là sự mở rộng vết nứt khi kết
cấu chịu tác dụng đồng thời của tải trọng thường xuyên, tải trọng
tạm thời ngắn hạn và dài hạn.
Bề rộng vết nứt dài hạn được hiểu là sự mở rộng vết nứt khi kết cấu
chỉ chịu tác dụng của tải trọng thường xuyên và tải trọng tạm thời
dài hạn.
Biến dạng của cấu kiện bê tông cốt thép được tính toán theo các phương
pháp của cơ học kết cấu, trong đó phải thay độ cứng đàn hồi bằng độ cứng có
xét đến biến dạng dẻo của bê tông, có xét đến sự có mặt của cốt thép trong tiết
diện và sự xuất hiện khe nứt trong vùng kéo của tiết diện ở một đoạn nào đó trên
trục dọc của cấu kiện. Đối với những đoạn của cấu kiện mà trên đó không xuất
hiện khe nứt trong vùng kéo, độ cong của cấu kiện được tính toán như đối với
vật thể đàn hồi.
2.1.2. Độ cong của cấu kiện không có khe nứt trong vùng kéo
Nếu gọi độ cứng uốn của cấu kiện bê tông cốt thép thường là B thì ở những
đoạn không xuất hiện khe nứt thẳng góc, đối với cấu kiện chịu uốn, nén và kéo
lệch tâm ta có:
B = b1EbIred (2.1)
Trong đó:
b1: Hệ số xét đến ảnh hưởng của từ biến nhanh của bê tông, lấy bằng 0,85
đối với bê tông nặng và bê tông hạt nhỏ;
Eb: Mô đun đàn hồi của bê tông;
Ired: Mô men quán tính của tiết diện quy đổi đối với trục trọng tâm của tiết
diện, trong đó tiết diện bê tông phải được trừ đi diện tích cốt thép khi
và diện tích cốt thép được nhân với hệ số
.
Để xét đến ảnh hưởng của tải trọng ngắn hạn và tải trọng dài hạn, độ cong
của cấu kiện được xác định theo công thức:
(
)
(
)
(2.2)
Trong đó: (
)
(
)
độ cong do tác dụng của tải trọng ngắn hạn và độ cong
do tác dụng của tải trọng thường xuyên và tải trọng tạm thời dài hạn, được xác
định theo công thức:
{
(
)
(
)
(2.3)
Ở đây: Msh , Ml lần lượt là mô men do tải trọng tác dụng ngắn hạn và mô
men do tải trọng tác dụng dài hạn đối với trục đi qua trọng tâm tiết diện quy đổi
và thẳng góc với mặt phẳng uốn;
b2 hệ số xét đến ảnh hưởng của từ biến dài hạn của bê tông đến biến dạng
của cấu kiện không có khe nứt trong vùng kéo, giá trị b2 được lấy như sau đối
với bê tông nặng:
Khi tác dụng của tải trọng không kéo dài b2 = 1,0.
Khi tác dụng của tải trọng là kéo dài thì:
b2 = 2,0 đối với độ ẩm của môi trường là 40 – 75%
b2 = 3,0 đối với độ ẩm dưới 40%.
Đối với bê tông hạt nhỏ phải lấy b2 theo tiêu chuẩn thiết kế. Từ các công
thức (2.1), (2.2), (2.3) có thể thấy rằng: nếu gọi Bsh là độ cứng ngắn hạn và Bl là
độ cứng dài hạn thì:
Bsh= (2.4)
(2.5)
Đối với một dầm không có đoạn bị nứt, tức là đạt cấp chống nứt 1 và 2
(Thể hiện trong bảng 2.2) thì từ Msh và Bsh có thể tính được độ võng ngắn hạn
fsh; từ Ml và Bl có thể tính được độ võng dài hạn fl. Độ võng toàn phần f sẽ là:
f = fsh + fl
2.1.3. Độ cong của cấu kiện bê tông cốt thép đối với đoạn có khe nứt trong
vùng kéo
2.1.3.1. Trạng thái ứng suất biến dạng của dầm sau khi xuất hiện khe nứt
Xét một đoạn dầm chịu uốn thuần túy. Sau khi xuất hiện khe nứt, trạng thái
ứng suất biến dạng của dầm được thể hiện trên hình 2.1. Cần lưu ý một số đặc
điểm sau:
- Trục trung hòa có hình lượn sóng. Chiều cao vùng chịu nén ở tiết diện có
khe nứt có giá trị nhỏ nhất và được ký hiệu là x. Tại tiết diện có khe nứt đó ứng
suất nén ở thế bê tông ngoài cùng được ký hiệu là . Gọi ̅ là giá trị trung bình
của chiều cao vùng nén và ̅ là giá trị ứng suất trung bình của thớ bê tông ngoài
cùng, ta có quan hệ
̅̅ ̅ Với (2.6)
Trong đó: hệ số phân bố không đều của ứng suất (biến dạng) của thớ bê
tông chịu nén ngoài cùng trên phần nằm giữa hai khe nứt.
Đối với bê tông nặng và bê tông hạt nhỏ, lấy = 0,9.
Hình 2. 1. Trạng thái ứng suất biến dạng của dầm sau khi xuất hiện khe nứt
a) Sơ đồ khe nứt và trục trung hòa;
b) Ứng suất trong cốt thép chịu kéo;
c) Ứng suất ở thớ bê tông chịu kéo trùng với trọng tâm cốt thép;
d) Sơ đồ biến dạng trung bình;
e) Sơ đồ ứng suất ở tiết diện có khe nứt.
Tại tiết diện có khe nứt, ứng suất của cốt thép chịu kéo có giá trị lớn nhất,
ký hiệu là . Càng xa khe nứt, ứng suất trong cốt thép càng giảm đo có sự
truyền lực qua lại (thông qua lực dính) giữa cốt thép và bêtông vùng kéo. Gọi ̅
là giá trị trung bình của ứng suất trong cổt thép chịu kéo, ta lập quan hệ:
̅ Với ; (2.7)
Trong đó: Hệ số hệ số xét đến sự phân bố không đều của ứng suất
(biến dạng) của cốt thép chịu kéo nằm giữa hai khe nứt (sẽ được xác định
theo (2.7))
Ứng suất kéo trong bêtông tại tiết diện có khe nứt bằng không, xa khe nứt,
ứng suất kéo trong bêtông càng tăng và đạt giá trị đại ở giữa hai khe nứt.
Chấp nhận giả thiết tiết diện phẳng đối với một dầm quy ước chiểu cao
vùng nén là ̅ , biến dạng tỷ đối của thớ bêtông vùng nén ngoài cùng là ̅ và
biến dạng tỷ đối của cốt thép chịu kéo là ̅. Ta có các quan hệ:
̅
̅̅ ̅
=
; ̅
̅̅̅̅
=
(2.8)
Tại tiết diện có khe nứt, biểu đồ ứng suất trong bêtông vùng được coi như
hình chữ nhật. Cân bằng mômen nội và ngoại lực ta có:
;
(2.9)
Trong đó:
As - Diện tích cốt thép chịu kéo;
z - Cánh tay đòn của nội ngẫu lực tại tiết diện có khe nứt;
Ab - Diện tích vùng bê tông chịu nén trong trường hợp chỉ đặt cốt thép đơn
(không có cốt chịu nén theo tính toán).
Trong trường hợp có cốt thép chịu nén theo tính toán, phải quy đổi diện tíã
cốt chịu nén
thành diện tích bêtông tương đương. Khi đó phải thay Ab trong
(2.9) bằng Abred - diện tích quy đổi của vùng bêtông chịu nén có xét đến biến
dạng không đàn hồi của bêtông:
Abred = Ab +
(2.10)
Trong trường hợp này, ứng suất được tính theo:
(2.11)
2.1.3.2. Độ cong của trục dầm và độ cứng của dầm
Xét một đoạn dầm nằm giữa hai khe nứt. Khoảng cách giữa hai khe nứt
trên trục trung hòa trung bình là lcrc , bán kính cong trung bình là r (hình 2.2)
Hình 2. 2. Sơ đồ để xác định độ cong của trục dầm
Từ phép tính đồng dạng của các tam giác ta có:
̅ ̅
Từ đó ta rút ra
̅ ̅̅ ̅
(2.12)
Thay các giá trị của (2.8), (2.9), (2.10), (2.11) vào (2.12) ta được:
=
(
) (2.13)
Nếu so sánh (2.13) với biểu thức độ cong của dầm làm bằng vật liệu đàn
hồi đồng chất, đẳng hướng với độ cứng uốn EI
=
Thì có thể suy ra độ cứng uốn của dầm bê tông cốt thép có khe nứt trong
vùng kéo với ký hiệu là B như sau:
B =
(2.14)
Từ công thức (2.14) ta thấy rằng độ cứng của cấu kiện chịu uốn bằng bê
tông cốt thép khi có khe nứt trong vùng kéo không những phụ thuộc vào đặc
trưng cơ học và hình học của tiết diện bê tông và cốt thép (như đối với vật liệu
đàn hồi, đồng chất ) mà còn phụ thuộc vào tải trọng và tính chất đàn hồi dẻo của
bê tông. Để tăng độ cứng của cấu kiện (tức là giảm độ võng) thì tăng chiều cao
của tiết diện là có hiệu quả nhất so với tăng diện tích cốt thép, tăng cấp cường độ
của bê tông hay tăng bề rộng của tiết diện. Biết độ cong
hoặc độ cứng B, có
thể tính độ võng của dầm theo các phương pháp của cơ học kết cấu.
2.1.3.3. Độ cong của trục cấu kiện chịu kéo, nén lệch tâm
Hình 2. 3. Sơ đồ để tính biến dạng của cấu kiện chịu nén lệch tâm ( ̅̅ ̅, ̅)
Giả sử có một cấu kiện chịu nén lệch tâm mà vùng chịu kéo có xuât hiện
khe nứt như hình 2.3a, trong đó e0 là độ lệch tâm (hình học) của lực dọc. Giá trị
e0 được xác định theo kêt quả tính toán nội lực băng các phương pháp cơ học kết
cấu (e0 =
). Nếu ta chuyển lực N đến trọng tâm của cốt thép chịu kéo As thì
đồng thời phải thêm một mômen Ms :
Ms = Ne (2.15)
trong đó: e - khoảng cách từ điểm đặt của lực dọc N đến trọng tâm cốt thép
chịu kéo As.
Với sơ đồ ứng suất như trên hình (2.3b), từ điều kiện cân bằng mômen đối
với trục di qua hợp lực của vùng bêtông chịu nén và thẳng góc với mặt phẳng
uốn ta có:
Ms – Nz = (2.16)
Từ (2.15) ta được:
(2.17)
Nếu lưu ý rằng sau khi xuất hiện khe nứt trong vùng kéo, đối với cấu kiện
chịu nén lệch tâm, vẫn tồn tại mối quan hệ (2.8). Từ đó ta có:
̅
=
-
(2.18)
Từ điệu kiện cân bằng mô men đối trục đi qua trọng tâm của cốt thép As và
thẳng góc với mặt phẳng uốn. Ta có:
Ms = s Abred z (2.19)
Cũng suy luận tương tự đối với (2.8) ta được:
̅ =
(2.20)
Thay (2.18) và (2.20) vào (2.12) ta được:
=
(
) -
(2.21)
Hoặc có thể viết độ cong của cấu kiện chịu nén lệch tâm như sau:
=
-
(2.22)
Trong đó: B độ cứng uốn của dầm bê tông cốt thép có khe nuét trong vùng
kéo, tính theo (2.14)
Độ cong của cấu kiện chịu kéo lệch tâm được viết như sau:
=
+
(2.23)
Biểu thức (2.23) được áp dụng khi e0 0,8h0 với e0 là độ lệch tâm của lực
kéo. Từ độ cong
có thể tính độ võng của cấu kiện theo mối quan hệ đã được sử
dụng trong các môn sức bền vật liệu và cơ học kết cấu:
=
(2.24)
Trong đó: y chuyển vị theo phương vương góc với trục của cấu kiện
(chuyển vị pháp tuyến)
2.1.3.4. Xác định diện tích quy đổi của vùng bê tông chịu nén
Xuất phát từ sơ đồ ứng suất như trên hình , giả thiết tiết diện phẳng và các
phương trình cân bằng, có thể xác định được chiểu cao vùng nén tại tiết diện có
khe nứt. Tuy nhiên tiêu chuẩn thiết kế cho phép xác định chiều cao vùng chịu
nén x đối với tiết diện chữ I (hình 2.4) trong trưòng hợp tổng quát như sau:
Hình 2. 4. Tiết diện chữ I
(2.25)
Trong đó: hệ số lấy bằng 1,8 đối với bê tông nặng, bằng 1,6 đối với bê
tông nhẹ;
; (2.26)
(
)
(2.27)
(2.28)
;
;
e Độ lệch tâm của lực dọc đối với trọng tâm cốt thép chịu kéo As
v hệ số đặc trưng trạng thái đàn hồi dẻo của bê tông vùng nén, được lấy
như đối với bê tông nặng
+ đối với tải trọng tác dụng ngắn hạn: v = 0,45
+ đổi với tải trọng tác dụng dài hạn:
- khi độ ẩm môi trường là 40 - 75% lấy v = 0,15
- khi độ ẩm môi trường < 40% lấy v = 0,10.
Khi bêtông ở trong trạng thái khô - ướt, giá trị v khi tính vối tải trọng dài
hạn được nhân với hệ số 1,2;
Khi độ ẩm của môi trưồng vượt quá 75% và khi bêtông được chất tải trong
trạng thái ngập nước, giá trị v đối với tải trọng dài hạn được nhân với hệ số 1,25.
Trong công thức (2.25), số hạng thứ hai lấy dấu + khi cấu kiện chịu nén
lệch tâm, lấy dấu - khi cấu kiện chịu kéo lệch tâm.
Hệ số tính được theo (2.25) không được lớn hơn 1,0
Đối với cấu kiện chịu uốn, chiều cao tương đối vủa vùng chịu nén được
tính theo công thức:
(2.29)
Đối với tiết diện chữ nhật hay chữ T có cánh trong vùng kéo, cho
= 0
Khi
thì tính toán như đối với tiết diện chữ nhật có chiều rộng là
.
Đối với tiết diện chữ nhật có kể đến cốt chịu nén
thì lấy
, nếu
thì phải tính lại với điều kiện không kể đến
Biết chiều cao tương đối của vùng chịu nén , có thể xác định được diện
tích quy đổi của vùng bê tông chịu nén Ab.red theo công thức sau:
Ab.red = ( + )b (2.30)
2.1.3.5. Xác định cánh tay đòn của nội ngẫu lực z
z là khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu kéo As đến điểm đặt của hợp
lực vùng nén (gồm lực nén của vùng bê tông chịu nén và lực nén của cốt
).
Với giả thiết biểu đồ ứng suất của vùng bê tông chịu nén là hình chữ nhật thì z
chính là tỷ số giữa mômen tĩnh Sb.red của diện tích vùng nén đã được quy đổi đối
với trục đi qua trọng tâm cốt thép chịu kéo As và diện tích Ab.red:
=
( )
(2.31)
Sau khi biến đổi, ta được
z = [
] (2.32)
2.1.3.6. Hệ số
Hình 2. 5. Biểu đồ ứng suất của cốt thép trên đoạn ln
Ta có =
̅̅ ̅
. Nếu biểu thị ̅ bằng biểu thức ̅ = - (hình 2.5) thì
ta được:
= 1 -
= 1 - (
).
Tỷ số giữa những ứng suất của cốt thép ở trên có thể biểu diễn thông qua tỷ
số giữa mômen gây nứt và mô men nội lực với việc sử dụng các hệ số và có thể
biểu diễn như sau đối với cấu kiện chịu uốn:
= 1 -
(2.32)
Trong đó các hệ số được xác định bằng thực nghiệm.
a) Đối với cấu kiện chịu uốn
= 1,25 - (
) . (2.33)
Trong đó:
Hệ số xét đến hình dáng cốt thép, tính chất dài hạn của tải trọng và cấp
độ bền của bê tông. Khi cấp độ bền của bê tông cao hơn B7,5.
+ Đối với tải trọng tác dụng ngán hạn:
- Dùng cốt thép trơn và sợi: = 1,0
- Dùng cốt thép có gờ: = 1,1
+ Đối với tải trọng tác dụng dài hạn với mọi loại cốt thép: = 0,8
Giá trị không lấy nhỏ hơn 0,2.
b) Đối với cấu kiện chịu kéo, nén lệch tâm bằng bê tông cốt thép thường
= 1,25 -
(2.34)
Trong đó: =
(2.35)
Tiêu chuẩn thiết kế khống chế giá trị
với es là độ lệch tâm của lực
dọc trục đối với trọng tâm của cốt thép chịu kéo As.
2.1.3.7. Độ cong toàn phần và độ võng
a) Độ cong toàn phần
Dưới tác dụng của tải trọng ngắn hạn và tải trọng dài hạn, độ cong toàn
phần của cấu kiện có khe nứt trong vùng kéo được xác định theo công thức:
=
-
+
(2.35)
Trong đó :
là độ cong do tác dụng ngắn hạn của toàn bộ tải trọng
là độ cong do tác dụng ngắn hạn của tải trọng dài hạn
là độ cong do tác dụng dài hạn của tải trọng dài hạn
Công thức (2.35) có thể được giải thích thông qua đồ thị quan hệ giữa mô
men dài hạn và ngắn hạn với độ cong ương ứng
Hình 2. 6. Quan hệ giữa mô men và độ cong
b) Tính toán độ võng
Độ võng fm do biến dạng uốn dây ra được xác định theo công thức
fm = ∫ ̅̅ ̅̅ (
)
(2.36)
Trong đó ̅̅ ̅̅ là mômen uốn do tác dụng của lực đơn vị hướng theo phương
của chuyển vị cần xác định và đặt tại tiết diện cần xác định chuyển vị (tiết diện
m)
Đối với cấi kiện chịu uốn bằng bê tông cốt thép thường có tiết diện không
đổi, có khe nứt, trên mỗi đoạn có mômen không đổi dấu, cho phép tính độ cong
có tiết diện có mômen uốn lớn nhất, độ cong của những tiết diện còn lại trên
đoạn đó được lấy tỷ lệ với giá trị mô men uốn
Hình 2. 7. Biểu đồ mô men uốn và độ cong đối với dầm bê tông cốt thép
thƣờng có tiết diện không đổi
a) Sơ đồ tải trọng
b) Biểu đồ mômen uốn
c) Biểu đồ độ cong
2.2. Tính toán và kiểm tra biến dạng cho dầm đơn giản bê tông cốt
thép theo trạng thái giới hạn sử dụng áp dụng theo tiêu chuẩn
Châu Âu EN.1992-1-1 [2], [4]
2.2.1. Hạn chế ứng suất
Hạn chế ứng suất nén trong bê tông nhằm tránh các vết nứt dọc, các vêt nứt
nhỏ hoặc mức độ từ biến cao, trong đó có thể sinh ra những ảnh hưởng bất lợi
đến chức năng của kết cấu.
Các vết nứt dọc có thể xuất hiện nếu ứng suất nén trong bê tông từ tổ hợp
đặc trưng vuợt quá 0,6 fck (fck - cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông đối với
mẫu trụ ở 28 ngày tuổi) . Các vết nứt này làm giảm tuổi thọ của kết cấu. Để hạn
chế các vết nứt dọc này có thể sử dụng cốt thép chịu nén, đai ngang, các lưới
thép ngang,..
Khi ứng suất nén trong bê tông do tổ hợp dài hạn gây ra không vượt quá
0,45fck có thể xem từ biến là tuyến tính.
Ứng suất lớn trong cốt thép ở giai đoạn sử dụng có thể làm biến dạng dẻo
của cốt thép lớn, làm mở rộng các khe nứt. Do đó ứng suất trong cốt thép chịu
kéo do các tổ hợp tải trọng gây ra không được vuợt quá 0,8 fyd (fyd - cường độ
tính toán). Khi xảy ra sự phá hoạch ở vùng kéo, ứng suất trong cốt thép đạt đến
cường độ tính toán:
(Trong đó: fyk là cường độ chịu kéo đặc trưng của cốt
thép)
Khi ứng suất này do biến dạng cưỡng bức gây ra (thay đổi nhiệt độ, co
ngót, chuyển vị gối tựa,..)thì giá trị không vuợt quá fyd
Ứng suất trong bê tông và cốt thép được xác định trên cơ sở của phương
pháp ứng suất cho phép
2.2.2. Khống chế độ võng
Cấu kiện có độ võng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến sử dụng kết cấu. Từ biến (là
biến dạng xảy ra theo thời gian khi tải trọng không thay đổi giá trị) làm tăng độ
võng của cấu kiện, do vậy khi tính độ võng phải phân biệt tải trọng tác dụng
ngắn hạn và tải trọng tác dụng dài hạn.
Việc khống chế độ võng của cấu kiện được thực hiện thông qua:
- Kiểm tra độ võng tính toán nhỏ hơn độ võng giới hạn
- Khống chế tỷ lệ nhịp/chiều cao cấu kiện
2.2.2.1. Độ cong của cấu kiện
a) Độ cong của cấu kiện khi tiết diện không có khe nứt trong vùng kéo
Khi cấu kiện không nứt, biến dạng đàn hồi và ứng suất phân bố trên tiết
diện được thể hiện trên hình 2.8 a.
Để xác định vị trí trục trung hòa, quy đổi diện tích cốt thép bằng diện tích
bê tông tương đương (hình 2.8 b):
x =
∑
∑
(2.37)
Do đó:
x =
(
)
(2.38)
Với:
(2.39)
Độ cong của cấu kiện xác định theo lý thuyết đàn hồi là:
(
)
(2.40)
Ec,eff Mô đun đàn hồi tính toán của bê tông có xét đến ảnh hưởng của từ
biến;
Iuc Mô men quán tính của tiết diện.
Tại tiết diện chuẩn bị nứt, ứng suất kéo trong bê tông bằng cường độ chịu
kép của bê tông, tương ứng với khả năng kháng nứt của tiết diện:
Mcr = fctm
(2.41)
Hình 2. 8. Xác định vị trí trục trung hòa của tiết diện không có khe nứt
trong vùng kéo
b) Độ cong của cấu kiện bị nứt hoàn toàn trong vùng kéo
Biểu đồ biến dạng đàn hồi và sự phân bố ứng suất trên tiết diện c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28_VuThanhTuan_CHXDK2.pdf