LỜI CAM ĐOAN. i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ . vii
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu .2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.3
4. Kết cấu luận văn.3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG VÀ TRUNG TÂM THẺ -
KHỐI NGÂN HÀNG SỐ - NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.4
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng và Trung tâm thẻ - Ngân hàng Bưu điện Liên việt .4
1.1.1. Giới thiệu chung .4
1.1.2. Sơ đồ tổ chức Ngân Hàng Bưu Điện Liên Việt.7
1.2. Giới thiệu sơ lược về Trung Tâm Thẻ - Khối ngân hàng số .9
1.2.1. Lịch sử ra đời.9
1.2.2. Sơ đồ tổ chức.10
1.3. Cơ sở lý thuyết về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị ngân hàng .10
1.3.1. Cơ sở lý thuyết.10
1.3.2. Các khía cạnh ứng dụng CNTT trong quản trị Trung tâm thẻ - Khối
ngân hàng số- Ngân hàng Bưu điện Liên việt .14
1.3.2.1. Ứng dụng CNTT trong quản trị phát triển sản phẩm mới . 14
1.3.2.2. Ứng dụng CNTT trong quản trị quy trình công việc. 14
135 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin quản trị trung tâm thẻ - Khối ngân hàng số ngân hàng bưu điện Liên Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát hành thẻ qua email.
Hằng ngày nhận yêu cầu hơn 100 email và lấy yêu cầu từ
ứng dụng để tiếp nhận yêu cầu từ các Phòng giao dịch Bưu Điện
để giải quyết công việc như: phát hành thẻ mới, cấp lại thẻ, Pin,
đóng/mở thẻ tín dụng, tra soát đối soát dịch vụ thẻ như rút tiền qua
ATM, POS, giao dịch Internet banking, thanh P mua hàng hóa trực
tuyến qua internet, Bank plus, v.v... Phòng chăm sóc khách hàng
in từng Phiếu yêu cầu theo mẫu từ các nơi gửi về, sau đó nhập liệu
vào file excel, gửi email cho Phòng phát hành thẻ. Công đoạn như
thế rất dễ thiếu sót, và làm chậm tiến trình công việc, do in ấn, ký
tên, có kiểm soát viên duyệt. gây ra chậm trễ và tốn thời gian giấy
bút cho quy trình trên.
41
Hình 2.2.4a. Các yêu cầu từ email gửi đến Phòng chăm sóc khách hàng
Tiếp nhận thông tin dữ liệu từ các nguồn: Tổng đài Chăm
sóc khách hàng, email, ứng dụng SVBO core thẻ, ứng dụng
website dành cho các PGD Bưu điện yêu cầu hỗ trợ thẻ, tiếp nhận
điện thoại trực tiếp giải đáp thắc mắc từ các CN/PGD, PGD Bưu
Điện, khách hàng, gây quá tải khi chỉ có 2 nhân sự đảm nhiệm.
Sau khi nhận thông tin, chia làm 2 phần cho 2 nhân sự:
Phần 1: PIN cấp lại, Thẻ cấp lại: được in ra giấy, ký tên lưu trữ và
thực hiện nghiệp vụ trên ứng dụng core SVBO để cấp lại PIN, Thẻ
cho khách hàng, sau đó báo email cho Phòng phát hành thẻ để xử
lý dữ liệu tiếp theo.
Phần 2: Tất cả yêu cầu tra soát thẻ giao dịch từ ATM, POS, Ví
việt, chuyển tiền nhanh 247, chuyển tiền thường, giao dịch internet
banking, giao dịch thanh toán hóa đơn, mobile, Bank Plus, v.v,...
Nhân sự này làm các công việc như một phòng tra soát khiếu nại
kiêm luôn hỗ trợ giảm đáp thắc mắc cho các CN/PGD thuộc Liện
việt, PGD bưu điện, và tất cả khách hàng gọi vào số hotline. Sau
khi nhân sự này in ra các giao dịch tra soát, sẽ lưu nhật ký vào file
excel, ký tên, giao cho kiểm soát viên ký, và chuyển qua Phòng kế
toán thanh toán tìm nguyên nhân sau giao dịch bị lỗi và trả lời
khách hàng, hoàn tiền hay các vấn đề khác sẽ được giải quyết,
v.v...
Với khối lượng công việc lớn, chỉ giao cho 2 nhân viên làm
thì sẽ hạn chế rất nhiều về thời gian đáp ứng xử lý yêu cầu cho
khách hàng, và ít nhiều sẽ bị sai sót.
Các nghiệp vụ trên khối lượng rất nhiều, tuy nhiên phòng
chăm sóc khách hàng làm thêm các công việc sau:
Mỗi ngày chạy ứng dụng: sau 14h chạy ứng dụng báo tin
nhắn nhắc nợ thẻ, tin nhắn nợ quá hạn các khoảng vay, dữ liệu này
sẽ gửi đến từng khách hàng báo qua tin nhắn điện thoại, do đó các
42
khách hàng đăng ký sai số điện thoại hoặc bỏ số cũ thì sẽ không
nhận được, Phòng Chăm sóc khách hàng sẽ cập nhật số điện thoại
của khách hàng thủ công vào core thẻ.
Hình 2.2.4b. Ứng dụng gửi tin nhắn nhắc nợ tự động
Trích nợ tự động thẻ tín dụng: là công việc khách hàng
đăng ký trích nợ thẻ tín dụng tự động tài khoản sẽ hạch toán
không phải chuyển khoản thanh toán thẻ Mastercard tránh
Khách hàng quên sẽ tốn tiền lãi vay nếu không thanh toán đúng
hạn. Ngày sao kê thẻ tín dụng là ngày 10, ngày 25 hàng tháng
sẽ đến hạng thanh toán.
Hàng tháng ngày 20 đến 25, sau 17h, phòng chăm sóc
khách hàng phải nhờ Phòng kế toán thanh toán xuất file dữ liệu
trích nợ tự động thẻ tín dụng từ core banking Flexcute, sau đó
gửi cho phòng vận hành kỹ thuật xử lý dữ liệu core thẻ, sau khi
xong, Phòng CSKH vào web xuất ra file dữ liệu mới từ file mà
Phòng vận hành kỹ thuật đã mã hóa trên core thẻ, công đoạn
này sẽ mất khoảng 30 phút đến 1h mới xong. Gây ra 2 phòng
43
vận hành kỹ thuật phải có ít nhất 2 nhân viên trực hết công việc
mới về.
Các yêu cầu đóng, khóa, mở thẻ tín dụng được nhân
viên chăm sóc khách hàng kiểm tra dư nợ và làm theo yêu cầu
khách hàng từ các đơn vị tiếp nhận CN/PGD và tổng đài gửi
đến: nghiệp vụ thủ công, lưu lại các chủ thẻ yêu cầu đóng thẻ
nhưng dư nợ còn nợ ngân hàng, nên không thẻ đóng thẻ mà
phải khóa thẻ tạm thời, dữ liệu khóa thẻ sẽ được kiểm tra hàng
tháng ngày sao kê 10, kiểm tra ngày 11 tất cả các thẻ mà bị
khóa còn dư nợ phải kiểm tra khách hàng trả nợ chưa? Nếu hết
nợ mới được đóng, dẫn đến khi số lượng thẻ khóa tăng lên
hàng ngàn thì vẫn phải kiểm tra từng tài khoản thẻ đó coi có dư
nợ hay không? Và đóng thẻ chấm dứt sử dụng theo yêu cầu
khách hàng. Nghiệp vụ này nên cho phòng thu hồi nợ làm. Tuy
nhiên Trung tâm thẻ chưa có phòng thu hồi công nợ thẻ.
Tại Phòng Phát hành thẻ:
Khi tập hợp dữ liệu từ email, từ ứng dụng thẻ, phòng phát hành
thẻ cá thể hóa thẻ, mã hóa dữ liệu, và in PIN bằng giấy, và phòng phát
hành thẻ sẽ ráp PIN cùng với thẻ đó vào bì thư, gây ra nhiều công
đoạn làm chậm trễ thời gian giao thẻ và tốn chi phí in PIN, gửi chuyển
phát nhanh đến các CN/PGD
Sau khi in PIN, hệ thống sinh ra 1 tập tin file có đuôi là mc. Từ
file này chuyên viên phát hành thẻ sẽ làm thủ công từng file mc, lưu
lại(save as) thành tập tin .txt để đưa qua phần mềm dập thẻ để dập thẻ.
Quá trình này mất rất nhiều thời gian
Cấu trúc tập tin file MC phát hành thẻ mới không bị lỗi ngày
phát hành, nhưng với thẻ cấp lại bị lỗi ngày phát hành không phải
tháng/năm hiện hành, Chuyên viên phát hành thẻ phải mở từng file
MC đó và tìm tháng/năm không đúng với tháng/năm hiện tại sẽ thay
thế bằng tháng/năm hiện tại trên cấu trúc đó, để hệ thống ghi nhận thẻ
44
đó được phát hành tháng hiện tại, năm hiện tại, và ghi vào dãy từ phía
sau của thẻ gồm thông tin: Tên chủ thẻ, số thẻ, tháng/năm hết hạn.
Khi được yêu cầu từ CN/PGD phát hành thẻ mới, thẻ cấp lại,
Pin cấp lại, phòng phát hành thẻ chuẩn bị dữ liệu cần thiết và gửi đến
bộ phận dập thẻ, bộ phận dập thẻ lấy file .dat xử lý dữ liệu tại core
thẻ, phân loại thẻ, CN/PGD nào phát hành thẻ, sẽ được xuất ra file
xml, từ file này, làm dữ liệu đầu vào cho nhập dữ liệu thẻ vào core, xử
lý dữ liệu xong, nhân viên phát hành thẻ đẩy dữ liệu từ ứng dụng core
thẻ SVBO qua server SVCG, tại ứng dụng SVCG sẽ hiện thị số thẻ
phát hành mới, số thẻ cấp lại, số PIN cấp lại, và nhân viên in tất cả
PIN ra từ SVCG, tại server này, nhân viên vào hệ thống lấy file .MC
ra và kiểm tra các tính hợp lệ rồi save as ra file txt để đưa vào phần
mềm máy in dập thẻ. Do đó từ các khâu công việc trên sẽ làm chậm
tiến trình làm việc, vì hệ thống chỉ xử lý dữ liệu cùng 1 lúc, không thẻ
2 người cùng xử lý dữ liệu song song, đây là giới hạn của ứng dụng.
Nhân viên làm các nghiệp vụ sau trước khi dập thẻ như: mở
file MC ra, kiểm tra ngay dòng tháng/năm hết hạn của thẻ, sửa lại cho
tất cả thẻ với tháng hiện tại/năm hiện tại rồi save as ra file .txt
Có file .txt tiến hành dập thẻ, khi hoàn thành xong thẻ, Nhân
viên phát hành thẻ sẽ xuất ra 1 file với tên list upload từ file .MC,
thông qua 1 web nội bộ để gửi lên core thẻ xuất báo cáo ngày, và core
thẻ ghi nhận thông tin thẻ đã được in, và chờ CN/PGD kích hoạt thẻ.
Do đó quy trình rất dài dòng qua nhiều công đoạn.
Từ số liệu trên, Phòng phát hành thẻ bỏ thẻ vào bao thơ và PIN
từng thẻ để gửi cho tất cả CN/PGD yêu cầu phát hành thẻ, cấp lại thẻ,
cấp lại PIN, công đoạn này rất lâu khi số lượng thẻ lớn.
Tại Phòng Vận hành kỹ thuật:
Phòng vận hành kỹ thuật được chia ra làm 4 bộ phận nhỏ:
lập trình ứng dụng hỗ trợ nghiệp vụ, quản trị hệ thống ứng dụng
thẻ, quản trị dữ liệu thẻ, Giám sát vận hành ATM, POS:
45
Nhân sự tại đây thực hiện nhiều công việc dẫn đến quá tải hay
tăng ca, vì thế phải tách ra thêm 2 phòng để đảm bảo chất lượng dịch
vụ và hoàn thành công việc xử lý lỗi nhanh nhất cho các nghiệp vụ thẻ
khi gặp sự cố.
ATM chỉ giám sát tới 17h hằng ngày không có người trực thứ 7
chủ nhật, nên hệ thống lỗi ATM có thể tạm dừng giao dịch.
POS xử lý hỗ trợ qua điện thoại, số hotline, nhưng khối lượng
POS lớn khắp tỉnh thành thì khi lỗi hệ thống về mạng ngoài giờ hành
chính thì bộ phận công nghệ thông tin không xử lý kịp thời, và tất cả
CN/PGD đa số không có IT trực, chủ yếu IT tại hội sở sẽ điều khiển
thiết bị xuống từng CN/PGD kiểm tra, gây mất thời gian để xử lý lỗi.
Bộ phận lập trình viết chương trình ứng dụng có khi còn lỗi
nhiều, đang hoàn thiện và phát triển tối ưu mã code hơn.
Bộ phận vận hành POS tiếp nhận cài đặt, sửa lỗi ứng dụng POS
còn nhiều hạn chế khi lỗi phần cứng chưa có đối tác sửa chữa, hầu hết
POS lỗi nhẹ như hết PIN CMOS (Pin được gắn trên bo mạch của
POS) trên thiết bị thì phải thay thế POS mới gây nên tốn kém chi phí,
thay vì sửa chữa thay PIN sẽ giảm được chi phí hơn.
Bộ phận quản trị hệ thống core thẻ: tạo sản phẩm mới thẻ, xử
lý các nghiệp vụ mà quyền xử lý các User khác không làm được, và
bật/tắt các dịch vụ trên core thẻ , sửa lỗi hệ thống thẻ. Tuy nhiên các
nghiệp vụ này rất hay lỗi do chưa phối hợp chặt chẽ với Khối công
nghệ thông tin về mạng chập chờn hay các lỗi mà không phải hệ
thống gây ra mà do các cơ sở hạ tầng mạng hay các an ninh mạng cấm
truy cập, bảo mật tường lửa, v.v...
Bộ phận quản trị dữ liệu (database) dữ liệu ứng dụng (core thẻ)
còn lỏng lẻo, chưa có quy trình giám sát an ninh khi truy cập, rất nguy
hiểm khi máy tính nhiễm virus hay các hacker tấn công thầm lặng bên
trong, và phân quyền trên database giữa các bộ phận trong phòng vận
hành kỹ thuật chưa chặt chẽ, chưa có phối hợp giữa khối công nghệ
46
thông tin nên dễ xảy ra nguy hiểm từ bên trong lẫn bên ngoài ngân
hàng, chưa có triển khai ảo hóa các server database khi người dùng
truy cập và giám sát nhật ký truy cập và quay lại video mà những user
truy cập vào phần quan trọng của trung tâm dữ liệu (data center).
Các hệ thống máy chủ (Server) core thẻ và ngân hàng lõi (core
banking) được đặt chung trong trung tâm dữ liệu của ngân hàng, nên
vấn đề an ninh chưa đảm bảo do 2 nhân sự thuộc 2 khối công nghệ
thông tin và trung tâm thẻ ra vào có giám sát nhưng vấn đề bảo mật
chưa tốt hơn so với tách riêng ra đảm bảo rủi ro môi trường hỏa hoạn,
thiên tai, lũ lụt, v.v...
Tại Phòng kế toán thanh toán:
Công việc tại đây: Tra soát thẻ từ các giao dịch internet
banking, Mobile Plus, Bank Plus, giao dịch ATM Liên việt, ATM liên
minh (các ATM không phải Liên Việt) chấp nhận thanh toán qua
Napas, các giao dịch thẻ tín dụng.
Do lấy dữ liệu yêu cầu tra soát từ phòng chăm sóc khách hàng,
tiến độ xử lý công việc chậm do lệ thuộc phòng chăm sóc khách hàng,
hạch toán hoàn trả cho khách hàng phải được phê duyệt từ bộ phận
vận hành kỹ thuật (tra soát nhật ký trên ATM, xem giao dịch trừ tiền
do nguyên nhân nào) sau đó mới thực hiện nghiệp vụ tiếp theo.
Phòng kế toán thanh toán nghiệp vụ tuy ít nhưng lệ thuộc các
phòng ban khác nên thời gian hoàn thành công việc chậm hơn.
Tại phòng kinh doanh Thẻ, Ví việt:
Hiện tại phòng kinh doanh thẻ đảm nhiệm: nhập/xuất kho phôi
thẻ, POS, ATM, các vật tư văn phòng, Pin thẻ, Ribbon thay cho máy
in thẻ, các thiết bị khác, v.v...
Tiếp nhận yêu cầu từ các phòng kinh doanh của các CN/PGD
xuất ATM, POS, thẻ, giao cho các bộ phận liên quan để cài đặt cấu
hình và báo cáo hàng tháng. Do đó mang nghiệp vụ kho vào phòng
kinh doanh nên còn nhiều thế mạnh chưa phát huy hết.
47
Chỉ tiêu, kế hoạch đề ra lệ thuộc vào các CN/PGD Liên việt,
chưa có bộ phận kinh doanh phát triển khách hàng tại khối ngân hàng
số nên chưa phát huy hết sức mạnh mà khối kinh doanh đang có.
Bộ phận kinh doanh tại Hội sở miền nam và bắc rời rạc, chưa
phát huy các kênh sản phẩm mới để phát triển và cạnh tranh với ngân
hàng khác khi ngày càng ứng dụng nhiều sản phẩm tiện lợi hơn.
Bộ phận kinh doanh nhân sự chưa nhiều, chủ yếu tại các
CN/PGD nên chưa có các kế hoạch phát triển tận dụng hết mạng lưới
rộng khắp tỉnh thành mà ngân hàng hiện có.
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhân sự
2.3.1. Tình hình thực tế ứng dụng CNTT quản trị nhân sự tại Trung tâm
thẻ - Ngân hàng Bưu điện Liên việt
Các công nghệ được sử dụng:
Khối nhân sự kết hợp với khối công nghệ thông tin viết ra phần
mềm quản trị nhân sự trên nền tảng web.
Mỗi tháng khối nhân sự tổng hợp từ ứng dụng chấm công vân
tay, gửi đến tất cả khối phòng ban về vân tay để chấm công và chi
lương qua email cho các đầu mối.
Vào cuối năm, khối nhân sự kích hoạt phần mềm trên web, để
toàn bộ cán bộ nhân viên vào đánh giá thành tích bản thân gồm các
tiêu chí đánh giá tùy phòng ban như: Khối lượng công việc hoàn
thành, thời gian hoàn thành, các nội quy vi phạm, v.v...
Cách thức áp dụng:
Mỗi nhân viên có 1 tài khoản đăng nhập vào web nhân sự gửi,
trong đó gồm bảng lương hàng tháng, các ngày nghỉ phép, các công
việc đang đảm nhiệm của nhân viên đó, các đánh giá nhận xét công
khai của quản lý trực tiếp và quản lý cấp cao vào cuối năm để xét
khen thưởng cho từng cán bộ nhân viên tại mỗi phòng ban.
48
Hình 2.3.1. Ứng dụng quản trị nhân sự.
Kết quả:
Ứng dụng rất hiệu quả khi mỗi nhân viên có thể tra cứu lương
hàng tháng, các chế độ lương thưởng và thấy được các đánh giá công
bằng của quản lý trực tiếp. Mọi thắc mắc đều có số nội bộ của khối
nhân sự giải đáp thắc mắc về ngày nghỉ phép, lương, thưởng.
Mỗi tháng khối nhân sự đều gửi 1 email báo chi tiết lương
hàng tháng được gửi trên web ứng dụng quản trị nhân sự. Nhân viên
có thể vào xem từ tài khoản mà khối nhân sự cấp cho nhân viên đó.
2.3.2. Nhận xét
Điểm mạnh:
Nguồn lực tại Trung Tâm Thẻ có trình độ kỹ thuật cao, và khả
năng đáp ứng yêu cầu công việc tốt, đội ngủ nhân viên trẻ, có trách nhiệm
với công việc.
Có quy trình công việc tương đối tốt, đảm bảo có phương án dự
phòng khi có nhân viên nghỉ phép.
Công tác đào tạo nhân viên mới về văn hóa ngân hàng, nội quy và
các chế độ tốt, thu hút người lao động phấn đấu và làm việc tốt hơn.
Chế độ khen thưởng phúc lợi được đưa ra khi nhân viên mới vào
được nói rõ vế quyền lợi và nhiều chế độ, phụ cấp tốt hơn, tùy phòng ban
mà có nhiều chính sách khác nhau để thu hút nhân tài.
49
Các phòng ban được tổ chức lại quy trình làm việc khi nâng cấp
core thẻ mới lên. Có nhiều cải tiến hơn so với quy trình công việc cũ.
Giữa lãnh đạo cấp trung, cấp cơ sở, cán bộ nhân viên đều hòa
đồng, chia sẽ khó khăn trong công việc và cùng giải quyết vấn đề một
cách nhanh chóng.
Bảng đánh giá Cán bộ nhân viên được đưa ra minh bạch, khối
nhân sự chuẩn bị trên web, và kích hoạt thời gian cho Nhân viên tự đánh
giá theo tiêu chí từng phòng ban, sau đó Cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá
và có phần phản hồi từ nhân viên, sau khi hai bên thống nhất đồng ý bản
đánh giá sẽ gửi đến Trưởng phòng duyệt và cho ý kiến khách quan, sau
đó sẽ gửi đến Giám đốc khối xem xét duyệt và khen thưởng theo Khối.
Mỗi Khối được xếp hạng chung với sự đánh giá của Tổng giám đốc theo
thang đo (A1,A2,A3, B1,B2,B3, C1,C2,C3). Do đó, khi xếp hạng mỗi cán
bộ nhân viên sẽ được xếp hạng (A1,A2,A3, B1,B2,B3, C1,C2,C3)
Từ thang đo xếp hạng trên, Tổng giám đốc và Hội động quản trị
quyết định xét duyệt chỉ tiêu theo từng khối, CN/PGD khen thưởng trên
tiêu chí từng công việc và xét thưởng bao nhiêu tháng lương tương ứng
với xếp hạng Khối, xếp hạng nhân viên đó mà có tỷ lệ lương thưởng khác
nhau.
Điểm yếu:
Hệ thống tổ chức phòng ban còn hạn chế, do nhân sự chưa tuyển
nhiều, gây ra nhân viên bộ phận này làm việc thay nhân viên bộ phận
khác khi nghỉ việc hoặc nghỉ sinh đẻ.
Hiện tại thiếu Phòng Tra soát khiếu nại thẻ, do Phòng chăm sóc
khách hàng kiêm nhiệm công việc này luôn, gây ra quá tải công việc khi
lỗi giao dịch thẻ nhiều, dẫn đến khách hàng yêu cầu tra soát đối soát tăng,
mỗi ngày có thể nhận hơn 100 email của khách hàng yêu cầu tra soát đối
soát thẻ.
Thiếu phòng Quản trị rủi ro thẻ, do triển khai dự án core thẻ mới,
phát sinh nhiều rủi ro nội tại cũng như bên ngoài, nên nhiều vấn đề phát
50
sinh xảy ra như an ninh mạng, bảo mật hệ thống dữ liệu thẻ, các quyền
truy cập hệ thống chưa phân quyền chặt chẽ, v.v...
2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro
2.4.1. Tình hình thực tế ứng dụng CNTT trong quản trị rủi ro tại Trung
Tâm Thẻ - Ngân hàng Bưu điện Liên việt.
Các công nghệ được sử dụng:
Từ phần mềm ngân hàng lõi thẻ Smart Vista, bộ phận quản lý
chất lượng dịch vụ của Trung tâm thẻ giám sát các giao dịch nghi ngờ,
gian lận và cảnh báo đến toàn hệ thống, các giao dịch đó được thực
hiện từ ATM, POS hay ở đơn vị nào, và thẻ đó bị lấy thông tin sẽ
được bộ phận quản lý chất lượng dịch vụ gửi email yêu cầu CN/PGD
đó liên hệ chủ yếu phát hành lại thẻ mới, và các rủi ro thanh toán
online trên các trang web thương mai điện tử sẽ được giám sát qua các
luật (rule) mà ứng dụng SmartVista cho phép tạo ra các luật này để
giới hạn rủi ro cho chủ thẻ như: 1 ngày rút/thanh toán/chuyển khoản
tối đa bao nhiêu tiền, mỗi lần rút tiền/thanh toán/chuyển khoản tối đa
bao nhiêu tiền, v.v...
Cách thức áp dụng:
Bộ phận quản lý chất lượng dịch vụ sẽ vào ứng dụng
SmartVista và áp các luật vào các thẻ đã phát hành, và sử dụng ứng
dụng SVFE để giám sát các giao dịch, giao dịch nào vi phạm các rule
trên sẽ được cảnh báo tô màu đỏ vào giao dịch đó, để người giám sát
rủi ro giao dịch biết được chủ thẻ ở đâu và báo về CN/PGD phát hành
thẻ cho chủ thẻ đó, để CN/PGD đó báo cho chủ thẻ về thông tin rủi ro
mà chủ thẻ sẽ gặp phải, v.v...
Kết quả: Trong thời gian khoảng tháng 1 năm 2019, các máy ATM
thuộc ngân hàng bưu điện liên việt đã phát hiện nhiều ATM bị gắn các
thiết bị Skimming, và các giao dịch thanh toán mua hàng hóa online
trên các trang web thương mại điện tử bị nghi ngờ, do chủ thẻ để lộ
thông tin thẻ tín dụng quốc tế. Bộ phận quản lý chất lượng dịch vụ đã
51
ngăn chặn kịp thời, song vẫn còn nhiều giao dịch gian lận đã không
kịp chặn.
Hình 2.4.1. Ứng dụng SVFE giám sát máy ATM.
2.4.2. Nhận xét
Điểm mạnh:
Có một hệ thống core thẻ tùy biến các sản phẩm mới, sáng tạo,
giao diện dễ sử dụng hơn core thẻ khác như của hãng Way4 của hãng
Openway
Các dịch vụ thanh toán nhanh chóng được triển khai và thành công
trên các sản phẩm thẻ hiện tại, và tương lai có nhiều sản phẩm dịch vụ về
thẻ được tạo ra theo nhu cầu của khách hàng và chiến lược kinh doanh
thẻ.
Dịch vụ thanh toán nhanh chóng 247 trên internet banking và ví
việt được thuận lợi cho các giao dịch chuyển khoản, thanh toán hóa đơn
điện, nước, v.v...
Các dịch vụ thanh toán khác ngày càng mở rộng với quy mô lớn.
Các sản phẩm mới như tiết kiệm online trên ví việt, vay online...
52
Dịch vụ thanh toán qua thẻ nội địa, thẻ tín dụng VISA, Master
Card, và các thẻ khác qua ATM, POS, ứng dụng QR Code, v.v...
Điểm yếu:
Do mới triển khai hệ thống core thẻ hơn 1 năm, tất cả quy trình
nghiệp vụ được đối tác giới thiệu cũng như kinh nghiệm qua các ngân
hàng khác đã triển khai trước đây, nên tồn tại nhiều rủi ro hệ thống.
Rủi ro về cơ sở hạ tầng, thiết bị, an ninh mạng, và quy trình nghiệp
vụ thanh toán chưa được kiểm soát chặt chẽ an toàn có sự giám sát.
Rủi ro về hệ thống phân quyền User (người dùng, admin: quản trị
hệ thống, v.v...)
Các giao dịch nghi ngờ chưa được giám sát chặt chẽ hơn
Chưa xây dựng các rule (quy định giao dịch) tự cảnh báo và giới
hạn giao dịch nghi ngờ như: 1 ngày sẽ cho chủ thẻ rút tiền tối đa bao
nhiều tiền, thanh toán bao nhiêu 1 lần tối đa bao nhiêu tiền, giao dịch qua
POS, ATM giới hạn ra sao? Hiện tại có các rule này nhưng chưa có các
rule chặt chẽ hơn và ứng dụng cảnh báo trực quan.
Hệ thống ATM chưa có hệ thống báo động, và các ứng dụng báo
qua SMS, email cho người giám sát ATM khi có sự cố về ATM ở mức
báo động.
Các ATM cũ chưa được nâng cấp toàn bộ hệ điều hành windows
xp sang windows 7 hoặc windows 10
Các ATM Liên việt chưa lắp miếng che bàn phím chống
Skimming ATM để sao chép thông tin thẻ và mã PIN để đánh cấp rút tiền
chủ thẻ khi bị lộ thông tin, như chủ thẻ nhập mã PIN mà không che lại
khi không có miếng che bàn phím thì rất rủi ro cho khách hàng.
Các giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng MasterCard trực tuyến
online mua hàng hóa trên các trang web còn nhiều rủi ro, nếu khách hàng
bị lộ thông tin thẻ như: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hết hạn, và mã CVC
(Card Validation Code) thì sẽ bị tin tặc hacker dùng thông tin chủ thẻ
mua hàng hóa thanh toán trên mạng gây tổn thất tiền cho chủ thẻ.
53
Các rủi ro khác sẽ phát sinh nếu các sản phẩm khác tạo ra không
quản lý chặt chẽ các quy trình trong thanh toán, an ninh bảo mật cho
khách hàng.
Hình 2.4.2. Thông tin email cảnh báo các giao dịch nghi ngờ
54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN QUẢN TRỊ TRUNG TÂM THẺ - KHỐI
NGÂN HÀNG SỐ - NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN QUẢN TRỊ TRUNG TÂM THẺ
3.1.1. Cơ hội về cơ sở vật chất và các sản phẩm dịch vụ, ứng dụng
Lợi thế cạnh tranh:
Ngân hàng Bưu điện Liên việt có mạng lưới các CN/PGD trải dài
khắp tỉnh thành: Hiện tại ngân hàng đã mở rộng mạng lưới hơn 1000
CN/PGD trên toàn quốc, nâng cấp các bưu cục thành PGD Liên việt, và
các PGD Bưu điện được nâng cấp lên thành CN/PGD lớn thuộc Liên việt.
CN/PGD đều được lắp đặt ATM hoặc POS để hỗ trợ khách hàng giao
dịch rút tiền, đổi mã PIN khi phát hành thẻ mới và các dịch vụ khác.
Hệ thống vận chuyển tiện lợi giữa các CN/PGD được tận dụng bởi
các bưu cục của VNPOSS, khai thác các bưu cục để mang đến nhiều sản
phẩm tiện ích cho khách hàng trên toàn quốc.
Ngân hàng được lãnh đạo đầu tư và nâng cấp hệ thống phần mềm
lỗi thẻ SmartVista, ngân hàng lõi (Core banking) của hãng Flexcube hiện
đại, mang đến nhiều trải nghiệm sản phẩm thú vị, thông minh, giao dịch
nhanh chóng tiện lợi và ứng dụng Ví việt mang nhiều dịch vụ tiện lợi cho
khách hàng khi sử dụng trên nền tảng smartphone nhanh chóng, tiện lợi.
Quy trình công việc tương đối chặt chẽ, kết hợp đội ngủ nguồn
nhân lực dồi dào, tạo nên lợi thế về nhân sự, con người và các năng lực,
kinh nghiệm làm việc của cán bộ nhân viên ngày càng phát triển mạnh
theo xu thế phát triển của công nghệ mới.
Có nguồn khách hàng dồi dào từ cán bộ nhân viên của ngân hàng,
tiết kiệm bưu điện, vnposs, các công ty liên kết có cổ phẩn của ngân hàng
bưu điện liên việt, hiện đã và đang sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng
bưu điện liên việt.
55
Nguồn huy động, cho vay ưu đãi từ cán bộ nhân viên, kết hợp các
dịch vụ thẻ trả lương, thấu chi cho nhân viên lãi suất ưu đãi.
Liên kết với các công ty phát hành thẻ trả trước linh hoạt theo hợp
đồng 2 bên, khuyến mãi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng MasterCard trên
các thương mại điện tử như Lazada, shoppe, sendo, adayroi, v.vv...
Do tính chất nghiên cứu trên phạm vi nhỏ, tác giả chỉ đưa ra một
số điểm mạnh chủ yếu của Trung Tâm Thẻ thuộc khối ngân hàng số.
Một vài số liệu POS nội bộ được lắp đặt tại tỉnh Cà Mau
Bảng 3.1.1a. Thông số các POS được lắp đặt tại Chi nhánh cà mau.
Mã ID
POS
Mã đại lý Tên CN/PGD
IP Thiết bị
POS
IP Server
9021016
0
00000000000028
2
PGDBD
RACH GOC
10.96.41.5
3
10.96.34.24
4
9021017
2
00000000000029
4
PGDBD
HUNG MY
10.96.71.2
5
9021017
1
00000000000029
3
PGDBD
TRAN VAN
THOI
10.96.45.1
6
9021017
0
00000000000029
2
PGDBD
DAM DOI
10.96.43.1
6
9021016
9
00000000000029
1
PGDBD TAC
VAN
10.96.60.7
7
9021016
8
00000000000029
0
PGDBD U
MINH
10.96.47.1
6
9021016
7
00000000000028
9
PGDBD
NGUYEN
TAT THANH
10.96.60.2
5
9021016
5
00000000000028
7
PGDBD PHU
TAN
10.96.53.1
6
9021016
4
00000000000028
6
PGDBD
THOI BINH
10.96.49.1
6
9021016
3
00000000000028
5
PGDBD CA
MAU
10.96.38.1
6
9021016
1
00000000000028
3
PGDBD TRI
PHAI 10.96.65.5
9021015
9
00000000000028
1
PGDBD
KHANH HOI
10.96.67.5
3
9021007
1
00000000000028
2 CN CA MAU
10.96.67.5
5
56
Một vài số liệu ATM:
Bảng 3.1.1.b. Thông số Các ATM được lắp tại miền Bắc
STT Area Branc
h ID
Branch
Name
Atm ID Termina
lID
IP POR
T
1 Bắc 002 CN Tiết
Kiệm Bưu
Điện
NDC00200
1
0286020
0
10.33.
63.31
8833
2 Bắc 100 CN Hà Nội NDC10000
1
0093000
0
10.35.
3.41
8833
3 Bắc 101 CN Mỹ
Đình
NDC10100
1
0426010
0
10.33.
15.31
8833
4 Bắc 105 LPB Hà
Đông
NDC10500
1
0212050
0
10.33.
19.31
8833
5 Bắc 110 CN Thăng
Long
NDC11000
1
0162100
0
10.33.
1.31
8833
6 Bắc 110 CN Thăng
Long
NDC11000
2
0163100
0
10.45.
0.2
8833
7 Bắc 111 CN Cầu
Giấy
NDC11100
1
0386110
0
10.45.
0.10
8833
8 Bắc 111 CN Cầu
Giấy
NDC11100
2
0526110
0
10.33.
5.31
8833
9 Bắc 111 CN Cầu
Giấy
NDC11100
3
1326110
0
10.45.
0.50
8833
10 Bắc 114 LPB Thủ
Đô
NDC11400
1
0104140
0
10.33.
46.41
8833
Đơn vị kinh doanh được chia ra 2 miền Nam/Bắc: thực hiện các chiến
lược kinh doanh mà Giám đốc khối triển khai, đơn vị kinh doanh phát triển
sản phẩm thẻ, ví việt, triển khai lắp đặt POS đại lý, ATM, các thẻ liên kết với
các công ty trả lương, Tiết kiệm bưu điện, các dịch vụ thanh toán khác, v.v...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_quan_tri_trung_tam_the.pdf