LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.1
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2
2.1 Mục đích.2
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.3
4.1. Ý nghĩa khoa học.3
4.2 Ý nghĩa thực tiễn .3
5. NỘI DUNG CÁC VẤN ĐỀ SẼ ĐI SÂU NGHIÊN CỨU .3
CHƯƠNG I: .4
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TIỆN CỨNG .4
TRÊN TRUNG TÂM TIỆN CNC.4
1.1.Khái niệm chung về tiện cứng.4
1.2. Các yếu tố công nghệ của chế độ cắt khi tiện .5
1.3 Thiết bị và dụng cụ cắt dùng trong tiện cứng.6
Kết luận chương I .11
CHƯƠNG II.12
CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT VÀ MÒN DỤNG CỤ KHI TIỆN CỨNG .12
2.1. Chất lượng bề mặt khi tiện cứng .12
2.1.1 Khái niệm chung về lớp bề mặt.12
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lớp bề mặt sau gia công cơ. .12
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt .19
2.2 Mòn dụng cụ cắt CBN khi tiện cứng.23
2.2.1. Các dạng mòn và cơ chế mòn dụng cụ CBN.23
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mòn dụng cụ CBN.25
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình dự đoán nhám bề mặt và mòn dụng cụ khi tiện cứng thép x12m bằng dụng cụ cắt CBN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dính của vật liệu gia công trên mặt trước với mức độ bám dính nhiều
nhất ở vùng phoi tách ra khỏi mặt trước không thay đổi khi thay đổi vận tốc cắt.
+) Tương tác ma sát giữa phôi và mặt sau dụng cụ:
Tương tác ma sát giữa bề mặt gia công và bề mặt sau của dụng cụ là tương tác
ma sát thông thường kèm theo sự bám dính của vật liệu gia công và các vết cào xước
trên bề mặt sau của dụng cụ. Mòn trên bề mặt này là mòn dưới dạng sliding wear.
Kết luận
Kết quả nghiên cứu bản chất tương tác ma sát giữa vật liệu gia công và mặt
trước sử dụng dao CBN tiện tinh thép qua tôi cho thấy ma sát trên mặt trước của dụng
cụ được chia làm ba vùng rõ rệt: vùng một sát lưỡi cắt, tiếp theo là vùng chuyển tiếp
hai và vùng ma sát thông thường ba. Khi mật độ các hạt các bít trong thép tăng đến
một mức độ nào đó hiện tượng dính - dừng của các lớp vật liệu gia công sát mặt trước
có thể bị thay đổi bằng hiện tượng trượt. Đây là nguyên nhân gây mòn do cào xước
trên vùng lưỡi cắt và có thể là nguyên nhân tạo thành lớp trắng trên bề mặt gia công.
Mòn mặt trước hầu như không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao trong vùng ma sát thông
thường.
30
Kết luận chương II
Nghiên cứu về mòn và đặc tính bề mặt gia công khi tiện thép hợp kim qua tôi
bằng dao CBN cho các kết luận sau:
- Chất lượng bề mặt chịu ảnh hưởng của thông số hình học dụng cụ cắt, vận
tốc cắt, lượng chạy dao, chiều sâu cắt, vật liệu gia công, ảnh hưởng của rung động
hệ thống công nghệ, độ cứng vật liệu gia công. Trong đó, tốc độ cắt có ảnh hưởng
rất lớm đến nhám bề mặt.
- Mòn dụng cụ CBN được gây ra bởi nhiều cơ chế kết hợp như dính, mài mòn,
khuếch tán, tương tác hóa học và phá hủy vì nhiệt.
- Vật liệu gia công và chế độ cắt có ảnh hưởng lớn tới mòn và cơ chế mòn
dụng cụ CBN. Khi độ cứng và vận tốc cắt nhỏ, cơ chế mòn do dính chiếm ưu thế.
Khi độ cứng tăng cơ chế mòn do mài mòn chiếm ưu thế. Khi vận tốc cắt tăng, mòn
do tác động của nhiệt cắt là nguyên nhân chủ yếu gây mòn hỏng dụng cụ CBN.
- Đường cong mòn của vật liệu CBN cũng tuân theo quy luật mòn thông
thường. Giai đoạn mòn ổn định giảm khi vận tốc cắt tăng.
31
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÍ NGHIỆM
KHI TIỆN CỨNG THÉP X12M ĐÃ QUA TÔI
3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số chế độ cắt đến chất lượng bề mặt và
mòn dụng cụ khi tiện cứng thép X12M bằng dụng cụ CBN.
3.1.1 Mô hình hoá quá trình nghiên cứu
Tiện cứng là một phương pháp gia công tinh lần cuối sử dụng dao cắt với lưỡi
cắt có hình dáng hình học xác định để gia công các chi tiết có biên dạng phức tạp như
chỏm cầu mà không phải dùng dưỡng đạt độ chính xác gia công và chất lượng bề mặt
cao mà không cần qua nguyên công mài. Nghiên cứu về tiện cứng nhằm tìm ra các
thông số chế độ cắt thích hợp để tối ưu hoá quá trình gia công, đạt được các chỉ tiêu tốt
nhất về kỹ thuật là rất cần thiết.
Để nghiên cứu tối ưu hoá chế độ cắt một cách có logic và hệ thống trên cơ sở
nghiên cứu tổng quan và các kết quả đã nghiên cứu. Ta xây dựng mô hình hoá khi tiện
như hình 3.1
Hình 3.1 Mô hình tối ưu hoá quá trình cắt khi tiện
32
Từ mô hình trên ta thấy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cắt khi
tiện như: Độ cứng vững của hệ thống công nghệ, độ chính xác của máy, vật liệu và
chất lượng của phôi gia công, chất lượng và thông số hình học của dụng cụ cắt, chế độ
cắt s,v,t..,chúng có ảnh hưởng lớn đến thông số đầu ra là các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ
thuật như: Năng suất, chất lượng và độ chính xác bề mặt gia công, mòn và tuổi bền của
dụng cụ cắt.
Để tối ưu hoá chế độ cắt ta phải xây dựng mối quan hệ giữa hàm mục tiêu và
các thông số công nghệ, sau đó khảo sát bài toán tìm cực trị, tìm miền tối ưu và cách
xác định các phương án tối ưu cho quá trình cắt trong những điều kiện khác nhau. Từ
kết quả tối ưu hoá ta có thể xây dựng được mô hình và giải bài toán tối ưu theo các chỉ
tiêu về kinh tế và kỹ thuật.
3.1.2 Những định hướng khi nghiên cứu tối ưu hoá chế độ cắt khi tiện cứng vật
liệu thép hợp kim đã qua tôi (cụ thể là thép X12M ) bằng dụng cụ cắt CBN trên
trung tâm tiện CNC.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan ở chương 1 và dựa vào điều kiện thiết bị
thí nghiệm hiện có ở Việt Nam đề tài xây dựng những điều kiện và nhiệm vụ nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm tối ưu hoá chế độ cắt khi tiện thép hợp kim X12M đã
qua tôi đạt độ cứng 57-58 HRC với dụng cụ cắt là vật liệu siêu cứng CBN trên trung
tâm tiện CNC theo những định hướng sau:
-Xây dựng mô hình hoá quá trình nghiên cứu và thực nghiệm nhằm đưa ra mô
hình tổng quát quá trình nghiên cứu.
-Phân tích những nghiên cứu về chế độ cắt thép hợp kim đã qua tôi đạt độ cứng
57÷58 HRC và thực nghiệm sơ bộ để xác định khoảng chế độ cắt nghiên cứu
-Thiết kế, hệ thống thực nghiệm: Hệ thống đo mòn dụng cụ cắt, hệ thống đo độ
nhám bề mặt, chất lượng bề mặt gia công
-Xác định ma trận thí nghiệm và xây dựng mô hình quy hoạch thực nghiệm, từ
đó thiết lập chương trình quy hoạch để tìm điểm cực trị và miền tối ưu hoá quá trình
gia công.
- Các thông số được quan tâm tối ưu là là vận tốc cắt V(m/ph), lượng chạy dao
S(mm/vòng) và chiều sâu cắt t(mm), các thông số này được lựa chọn tối ưu dựa vào
điều kiện gia công cụ thể.
- Các hàm mục tiêu tối ưu là: Chất lượng bề mặt và độ mòn dụng cụ cắt
33
- Các điều kiện biên khi nghiên cứu được xác định dựa trên các yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện gia công và các đại lượng đặc trưng cho quá trình cắt.
-Tối ưu hoá chế độ cắt khi tiện thép hợp kim X12M đã qua tôi đạt độ cứng 57-
58 HRC với dụng cụ cắt là vật liệu siêu cứng CBN trên trung tâm tiện CNC. Xác định
cực trị, miền tối ưu hoá (sử dụng phần mềm Minitab).
- Kết quả quy hoạch thực nghiệm được phân tích khách quan bằng cách nghiên
cứu và khảo sát chất lượng bề mặt (độ nhám bề mặt, tính chất cơ lý của lớp bề mặt sau gia
công cơ) và độ mòn của dụng cụ khi tiện chi tiết dạng trụ bằng vật liệu là thép hợp kim
X12M thông qua ảnh SEM chụp trên kính hiển vi điện tử.
-Từ kết quả khảo sát tối ưu hoá, ta xác định được điểm cực trị và miền tối ưu
cho từng thông số. Từ đó đưa ra những kết luận và hướng dẫn cụ thể nhằm ứng dụng
vào thực tế sản xuất cho quá trình tiện các chi tiết bằng vật liệu là thép hợp kim X12M
bằng dụng cụ cắt CBN trên trung tâm tiện CNC.
3.1.3. Mô hình hoá toán học quá trình nghiên cứu
Để thực hiện tối ưu hoá quá trình gia công và tìm cực trị, ta cần phải mô hình
hoá toán học các hàm mục tiêu.
Các hàm mục tiêu ở dạng tổng quát như sau: Y=ƒ(s,v,t)
Trong đó Y là chỉ tiêu tối ưu hoá (thông số đầu ra) là chất lượng bề mặt (độ
nhám bề mặt, tính chất cơ lý của lớp bề mặt sau gia công cơ) và độ mòn dụng cụ.
Các thông số s,v,t là các đại lượng nghiên cứu (Lượng chạy dao, vận tốc cắt, chiều
sâu cắt). Các hàm mục tiêu được xây dựng trên cơ sở quá trình nghiên cứu thực
nghiệm.
Để phản ánh khách quan quá trình nghiên cứu ta cần khảo sát nhiều thông số
ảnh hưởng tới quá trình gia công, khi đó vấn đề cần phải giải quyết sẽ triệt để và toàn
diện hơn. Tuy nhiên, về mặt toán học thì quá trình nghiên cứu sẽ rất phức tạp và khó
áp dụng vào thực tiễn sản xuất, nhưng nếu bỏ qua nhiều thông số ảnh hưởng thì mô
hình và kết quả nghiên cứu sẽ kém chính xác. Do vậy, khi chọn hàm mục tiêu tối ưu
hoá quá trình cắt ta cần giới hạn bài toán phù hợp với điều kiện gia công cụ thể, các
giới hạn này là các điều kiện biên của hàm mục tiêu.
Từ cơ sở nghiên cứu tổng quan và những định hướng quá trình nghiên cứu
như trên, đề tài “ Xây dựng mô hình dự đoán nhám bề mặt và mòn dụng cụ khi
tiện cứng thép X12M đã qua tôi bằng dụng cụ cắt CBN ” thực hiện trên hệ thống
34
công nghệ cụ thể nhằm giải quyết đạt mục đích về nâng cao chất lượng bề mặt và độ
chính xác gia công khi tiện cứng. Vì vậy cần nghiên cứu và khảo sát các hàm mục tiêu
cụ thể như sau:
-Độ nhám bề mặt :Ra/Rz =f(s,v,t) RaMin /RzMin
-Mòn dụng cụ cắt :hs=f(s,v,t) hsmin
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chất lượng bề mặt và độ mòn dụng cụ cắt. Vì
vậy, việc khảo sát nhiều đại lượng như lực cắt, nhiệt cắt, rung động, mòn dụng cụ cắt,
độ chính xác gia công sẽ phản ánh đầy đủ và khách quan quá trình nghiên cứu khi
tiện.
Trong phần tổng quan của đề tài đã tổng hợp một số công trình nghiên cứu
thuộc lĩnh vực của đề tài, ta thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình gia công
như: Thông số hình học dụng cụ cắt, các thông số chế độ cắt, vật liệu phôi, độ cứng
vững công nghệ và phương pháp bôi trơn làm mátTrong nội dung nghiên cứu của đề
tài tác giả cố định một số thông số đầu vào như vật liệu gia công và phương pháp làm
mát. Các thông số được quan tâm và khảo sát là: Vận tốc cắt, lượng chạy dao, chiều
sâu cắt
3.2 Xây dựng hệ thống thiết bị thí nghiệm.
3.2.1. Mô hình thí nghiệm
Mô hình thí nghiệm được sử dụng thể hiện trên hình 3.2
1. Mâm cặp ; 2. Mũi chống tâm ; 3. Dao ; 4. Chi tiết gia công
3.2.2 Thiết bị thí nghiệm
a) Máy thí nghiệm
Thí ngiệm được tiến hành trên máy tiện số CNC Mazak QUICK TURN SMART 150 S
(Hình 3.3a),
Hình 3.2 Mô hình thí nghiệm
35
Đường kính cắt tối đa(mm)
3
Đường kính lỗ trục chính(mm) 51
Tốc độ tr
c chính(rpm) 5000
Kích thước đầu kẹp(mm) 8
Số dao 8
Cán dao
mm) 40
Hành trình Ụ động(mm) 200
Hành trình chuyển động(mm) 350
Đường kính lỗ ụ động(mm) 36
Độ côn lỗ ụ động 24
Công suất động cơ trục chính(W
1500
Động cơ Servo(W) 150
Hình 3.3. Thiết bị và sơ đồ thí nghiệm khảo sát mòn và
chất lượng bề mặt dụng cụ CBN
b) Dụng cụ cắt thí nghiệm
+ Mảnh dao CBN
Mảnh dao CBN hình tam giác ký hiệu TCGN 160312S2501, EB28X với L =
16mm, I.C = 9,25mm, T = 3,18mm, R = 1,2mm. Hàm lượng CBN là 50%, Chất kết
dính TiC, cỡ hạt 2μm; γ = 110; λ = 110 (góc tạo thành khi đã gá mảnh lên than dao
và thân dao lên máy) (T: Mảnh tam giác, P: góc sau bằng 110, G: cấp dung sai của
mảnh, N: kiểu cơ cấu bẻ phoi, L = 16mm, chiều dày ≈ 0,3mm, R = 1,2mm)
(a) (b)
36
Hình 3.4: Mảnh dao CBN sử dụng trong nghiên cứu
+ Thân giao
Sử dụng thân dao: MTENN 2525 M22, kích thước than dao 25x25 như (hình 3.5)
Hình 3.5: Thân dao gắn mảnh CBN sử dụng trong nghiên cứu
c) Phôi thí nghiệm
Thép hợp kim X12M đã qua tôi đạt độ cứng 57-58 HRC để tiện ra chi tiết
dạng trụ.
Phôi thép hợp kim X12M sử dụng trong thí nghiệm có chiều dài: L = 250mm,
đường kính: Ø= 63 mm, tôi thể tích đạt độ cứng 57-58 HRC. Thành phần hoá học của
phôi được xác định bằng phương pháp phân tích quang phổ tại nhà máy Z159 trong
bảng 3.1.
Bảng 3.1: Thành phần hoá học của phôi thép X12M (%)
Mác thép C Mo W No Ni Cr Ti
X12M 0.11-0.26% 0.5-2% 0.5-4% 0-0.6% < 1.0% 10-13% 0-0.15%
37
d) Dụng cụ đo kiểm
+ Thiết bị đo nhám bề mặt:
Sử dụng máy đo nhám Mitutoyo SJ – 201 của Nhật Bản. Các thông số kỹ thuật cơ bản;
- Hiển thị LCD. Tiêu chuẩn DIN, JIS, ANSI.
- Thông số đo được: Ra, Rs, Rt, Rq, Rp, Ry, Pc, S, Sm.
- Độ phân giải: 0,03 µm/300 µm, 0,08 µm/75 µm, 0,04 µm/9,4 µm.
- Bộ chuyển đổi A/D: RS232.
- Phần mềm điều khiển và sử lý số liệu MSTATW324.0
+ Thiết bị đo kích thước:
- Thước cặp điện tử Mitutoyo độ chính xác 0.001mm
- Thước banme điện tử Mitutoyo độ chính xác 0.001mm
Hình 3.6. Thiết bị đo kích thước
+ Máy chụp hình thái bề mặt (SEM)
Khảo sát hình thái bề mặt gia công (SEM) bằng kính hiển vi điện tử quét Jeol 6490
JED2300 (Hãng JEOL - JAPAN).
38
Kết luận chương III
Đã xây dựng được hệ thống thí nghiệm để nghiên nhám bề mặt và mòn dụng
cụ khi tiện cứng thép X12M bằng dụng cụ cắt CBN. Các thiết bị thí nghiệm được
sử dụng đều là các thiết bị hiện đại, có độ tin cậy cao.
39
CHƯƠNG IV
THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CẮT
ĐẾN ĐỘ NHÁM BỀ MẶT VÀ MÒN DỤNG CỤ TRONG TIỆN CỨNG
THÉP X12M ĐÃ QUA TÔI BẰNG DỤNG CỤ CBN
4.1.Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
4.1.1. Lý thuyết thực nghiệm
a. Các nguyên tắc thiết kế thí nghiệm
* Nguyên tắc ngẫu nhiên (Principle of Randomization)
Nguyên tắc ngẫu nhiên được áp dụng nhằm hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố
nhiễu.Theo nguyên tắc này thứ thứ tự thay đổigiá trị các thông số thí nghiệm, cách bố
trí thí nghiệm, thứ tự tiến hành từng thí nghiệm phải được tiến hành theo một thứ tự
ngẫu nhiên.
*Nguyên tắc lặp lại (Principle of Replication)
Đó là mỗi thí nghiệm cần được thực hiện ít nhất nhiều hơn một lần
*Nguyên tắc tạo khối(Principle of Blocking)
Thường được sử dụng khi số lượng thí nghiệm nhiều. Khi đó ta cần chia thành
nhiều khối thí nghiệm. Khối là tập hợp các thí nghiệm có chung một hay là một vài
đặc tính nào đó. Trong mỗi khối các thí nghiệm được thiết kế được tuân thủ theo
nguyên tắc lặp và nguyên tắc ngẫu nhiên. Nói cách khác, thứ tự các thí nghiệm trong
khối được xáo trộn một cách ngẫu nhiên. Đồng thời, các thí nghiệm trong khối được
lặp lại và xử lý thống kê như một kế hoạch riêng.
b.Các loại thí nghiệm.
Có ba loại thí nghiệm là:
*Thí nghiệm sàng lọc
Thí nghiệm sàng lọc(screening Experiment) là thí nghiệm được tiến hành với
mục đích sau:
-Xác định đâu là yếu tố ảnh hưởng chính đến đối tượng hay quá trình khảo sát.
-Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
-Đánh giá mức độ ảnh hưởng tương tác giữa các yếu tố
40
Loại thí nghiệm này thường khai thác các dạng thiết kế thí nghiệm toàn phần 2
mức khi các yếu tố thí nghiệm không lớn hoặc thiết kế thí nghiệm riêng phần hay thiết
kế thí nghiệm P-B.
*Thí nghiệm so sánh
Thí nghiệm so sánh(Comparative Expriment) thường được thực hiện để so sánh
hay đánh giá sai khác giữa hai nhóm đối tượng mẫu hay 2 quá trình trả lời câu hỏi. Có
hay không sự sai khác giữa các nhóm đối tượng hay quá trình? Câu hỏi này thường đặt
ra khi kiểm kiểm chứng một sản phẩm hay một quá trình mới.
*Thí nghiệm tối ưu hoá
Thí nghiệm tối ưu hoá nhằm tìm kiếm tập xác lập các yếu tố đầu vào và đạt
được giá trị tối ưu ở đầu ra. Thí nghiệm tối ưu thường sử dụng các dạng thiết kế thí
nghiệm “bề mặt chỉ tiêu”. Trong trường hợp hàm mục tiêu không có hàm cực trị trong
phạm vi khảo sát, thí nghiệm cho phép ta tạo các xác lập để đạt được giá trị xác định
của hàm mục tiêu.
c. Lựa chọn thiết kế thí nghiệm
Từ mục đích nghiên cứu của đề tài và phân tích các loại thí nghiệm như trên tác
giả đã lựa chọn thí nghiệm tối ưu hoá để tiến hành quy hoạch thực nghiệm.
4.1.2 Cơ sở lý thuyết
a. Thực nghiệm tối ưu hoá:
Một trong những mục đích chính của nghiên cứu thực nghiệm trong kỹ thuật là
tìm giá trị cực trị hay tìm vùng tối ưu cho một quá trình hay các điều kiện tối ưu để
vận hành một hệ thống. Lớp các bài toán nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề tối ưu
thường được biết đến với tên gọi “Phương pháp bề mặt chỉ tiêu”(Response Surface
Methods-RSM).
Phương pháp bề mặt chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phát triển, nâng cao hiệu
quả và tối ưu hoá quá trình sản xuất. Nó cũng có các ứng dụng quan trọng trong việc
thiết kế và phát triển các sản phẩm mới cũng như cải thiện các sản phẩm hiện có. Nội
dung chính của RSM là sử dụng một chuỗi các thí nghiệm được thiết kế với các mục
đích sau:
-Chỉ ra tập giá trị các biến đầu vào (điều kiện vận hành, thực thi) sao cho tạo ra
các ứng xử của đối tượng nghiên cứu là “tốt nhất”;
41
-Tìm kiếm các giá trị biến đầu vào nhằm đạt được các yêu cầu cụ thể về ứng xử
của đối tượng nghiên cứu;
-Xác định các điều kiện vận hành mới đảm bảo cải thiện chất lượng hoạt động
của đối tượng so với tình trạng cũ.
- Mô hình hoá quan hệ giữa các biến đầu vào với ứng xử của đối tượng nghiên
cứu, dùng làm cơ sở để dự đoán hay điều khiển quá trình hay hệ thống. Để đạt được
các mục tiêu trên, phương pháp RSM thực hiện việc xây dựng hàm mô tả các bề mặt
chỉ tiêu (Response Surface) phụ thuộc các thông số đầu vào.
b. Tiến trình tối ưu hoá:
Tiến trình tối ưu hoá bằng RSM thường gồm 3 giai đoạn như sau:
-Giai đoạn 1: Thí nghiệm khởi đầu. Sau khi tiến hành các thí nghiệm sàng lọc
(Screening Design) nhằm lựa chọn các biến thí nghiệm được tiếp tục khảo sát, ta phân
tích mô hình rút gọn (đã loại bỏ các yếu tố không ảnh hưởng đáng kể), nhằm xây dựng
mô hình hồi quy bậc nhất nhằm mô tả hàm mục tiêu. Việc đánh giá mức độ phù hợp
của mô hình hồi quy bậc nhất cho phép ta kiểm tra được vùng khảo sát có ở vùng lân
cận cực trị hay không. Nếu mô hình bậc nhất không phù hợp, có nghĩa là hàm mục
tiêu đã ở lân cận cực trị, chuyển sang giai đoạn 3, trái lại, chuyển sang giai đoạn 2.
-Giai đoạn 2: Leo dốc tìm vùng cực trị. Nếu vùng thí nghiệm còn ở xa vùng cực
trị, tiến hành các thí nghiệm nhằm tìm nhanh đến vùng chứa cực trị. Phương pháp thực
hiện là leo dốc/xuống dốc (Steepest Ascent/Descent Method) tìm vùng cực trị. Nhiệm
vụ cơ bản là xác định giá trị gia số cho từng biến thí nghiệm. Sau đó tiến hành thí
nghiệm với các giá trị mới của biến cho tới khi hàm mục tiêu đổi chiều thay đổi giá trị.
Thí nghiệm xác định mức độ không phù hợp của mô hình bậc nhất được tiến hành để
khẳng định khả năng đã ở vùng chứa cực trị. Các thí nghiệm để mô tả quan hệ vào-ra
dưới dạng hàm bậc cao (Hồi quy bậc cao). Các thí nghiệm được thiết kế theo kế hoạch
thí nghiệm bề mặt chỉ tiêu (Response Surface Design). Cuối cùng tiến hành phân tích
đánh giá đưa ra các kết luận.
- Giai đoạn 3:Thí nghiệm bề mặt chỉ tiêu
Khi đã ở gần vùng lân cận cực trị, tiến hành các thí nghiệm để mô tả quan hệ
vào – ra dưới dạng hàm bậc cao ( Hồi quy bậc cao ). Các thí nghiệm được thiết kế theo
kế hoạch thí nghiệm bề mặt chỉ tiêu. Cuối cùng tiến hành phân tích đánh giá kết quả để
đưa ra các kết luận cuối.
42
c. Mức độ phù hợp của mô hình:
Trong quá trình đi tìm vùng chứa cực trị của hàm mục tiêu, ta cần kiểm tra xem
mô hình hồi quy mô tả hàm mục tiêu bậc nhất hay bậc cao. Sau khi xây dựng hàm mục
tiêu, ta tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê để đánh giá xem mô hình đã khớp với
dữ liệu đến mức nào. Việc đánh giá như vậy gọi là “kiểm định mức độ phù hợp của
mô hình”(Lack of fit test).
d. Kế hoạch thí nghiệm bề mặt chỉ tiêu
Khi đã ở vùng chứa cực trị, để mô tả chính xác mối quan hệ giữa hàm mục tiêu
với các biến thí nghiệm, ta cần khảo sát nhiều mức giá trị cho các biến. Có hai cách
xây dựng kế hoạch thí nghiệm là thiết kế thí nghiệm hỗn hợp tâm xoay (Central
Composite Design -CCD) và thiết kế Box-Behnken. Sau khi cân nhắc ưu nhược điểm
của hai phương pháp trên tác giả đã lựa chọn xây dựng kế hoạch thực nghiệm bề mặt
chỉ tiêu theo phương pháp hỗn hợp tâm xoay-CCD.
e. Sơ đồ xử lý kết quả thí nghiệm
Để đánh giá kết quả đo chính xác cần xác định các đặc trưng quan trọng nhất.
Đó là giá trị trung bình xtb, độ lệch quân phương , hệ số biến sai Cv, sai lệch tuyệt đối
Stđ, độ không đều H , khoảng tin cậy Δx, hệ số phân bố chuẩn hch .
xtb = (3-1) (3-2)
Cv = x100[ ] (3-3 Δx= hstx khi 2 20 (3-4)
Stđ = (3-5) H= x100[ ] (3-6)
Trong đó: xi là kết quả đo trong lần đo thứ (i ).
n là số lượng phép đo.
hst là hệ số phân bố student, phụ thuộc vào xác xuất đáng tin cậy, số lượng
phép đo n và được xác định theo bảng (khi n >20 thì tra bảng hệ số phân bố chuẩn hch )
Như vậy kết quả đo xth nằm trong khoảng xtb-Δx xth xtb +Δx (3.7)
Quá trình tính toán các kết quả đo có thể được thực hiện bằng tay hoặc thực
hiện trên máy
43
4.1.3 Các giới hạn của thí nghiệm
Tham khảo những chuyên gia ở lĩnh vực tiện cứng bằng dao gắn mảnh CBN và
các lưu ý của nhà sản xuất [44], [45] mảnh dao ta xác định được các giới hạn của thí
nghiệm như sau:
-Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt, chiều sâu cắt, lượng chạy dao đến chất
lượng và độ chính xác gia công của dao gắn mảnh CBN khi gia công thép X12M.
-Vận tốc cắt v=120-180 (m/ph)
-Lượng chạy dao s= 0.06-0,1(mm/vòng)
-Chiều sâu cắt t=0.06 – 0.12 (mm)
-Độ cứng của phôi trong suốt quá trình gia công khoảng 57÷58 HRC.
4.1.4 Các thông số đầu vào của thí nghiệm
Gọi x1 , x2 , x3 , là các biến tương đương với các thông số vận tốc cắt-V, lượng
chạy dao-S, chiều sâu cắt ( t ).
Trên cơ sở các điều kiện biên, kết quả các thí nghiệm sơ bộ trước đó. Dựa vào
các nghiên cứu trước đây và catalog hướng dẫn sử dụng mảnh dao, các chế độ công
nghệ thí nghiệm như sau:
-Vận tốc cắt: Vmax=180(m/ph) ; Vmin=120(m/ph)
-Lượng chạy dao: Smax =0.1(mm/vòng); Smin =0.06(mm/vòng)
-Chiếu sâu cắt t: tmax = 0,12 (mm); tmin = 0.06 (mm)
Kí hiệu mức dưới(-1) = ximin(t)
Kí hiệu mức trên(+1) = ximax(t)
Mức trung bình(0) =
Kí hiệu giới hạn dưới (-α)
Kí hiệu giới hạn trên (+α)
Sau khi tính được các giới hạn trên, dưới cho các thông số (v,s,t) ta lập giá trị
thực và các cận trên, dưới như sau:
Bảng 4.1. Giá trị tính toán giá trị thông số chế độ cắt v,s,t cho thực nghiệm
Thông số
Giới hạn
dưới(-α)
Mức dưới
(-1)
Mức TB
(0)
Mức trên
(+1)
Giới hạn
trên(+α)
Các biến
V(m/ph) 113 120 150 180 186 x1
S(mm/vòng) 0.056 0.06 0.08 0.1 0.104 x2
t (mm ) 0,053 0,06 0,09 0,12 0,126 x3
44
4.1.5 Các hàm mục tiêu
Từ những định hướng nghiên cứu tối ưu khi tiện thép hợp kim đã qua
tôi(X12M) bằng dụng cụ cắt CBN trên trung tâm tiện CNC, nghiên cứu thực nghiệm
được xác định các hàm mục tiêu sau:
- Độ nhám bề mặt: Ra = Ra(v,s,t)
- Chiều cao mòn mặt sau: hs = hs(v,s,t)
Để thực hiện khảo sát hàm mục tiêu cần xác định dạng hàm hồi quy cho các đại
lượng trên.
4.2 Lập ma trận thí nghiệm, chọn phương án quy hoạch thực nghiệm
*Kế hoạch trung tâm hợp thành
Kế hoạch này gồm 3 phần:
-Phần 1: phần cơ sở (còn gọi là phần hạt nhân) là thực nghiệm toàn phần 2n
hoặc thực nghiệm rút gọn 2n-p đã nêu trong quy hoạch tuyến tính.
Yêu cầu này đặt ra khi xây dựng phần cơ sở phải tính được các hệ số hồi quy
tuyến tính (bi) và tương tác cặp đôi (bij) một cách riêng biệt. Tác động của chúng
không bị trộn lẫn vào nhau.
Yêu cầu này khống chế mức rút gọn có thể được, trong đề tài này do có ba
thông số đầu vào n = 3, n ≤ 4, p= 0 tức là chỉ có thực nghiệm toàn phần 2n.
-Phần 2: các điểm sao nằm ở vị trí cách tâm thực nghiệm một khoảng ± α.
Số thí nghiệm của phần này là Nα = 2n
-Phần 3: phần tâm bao gồm các thí nghiệm ở tâm miền quy hoạch, tại đó giá trị
mã của các thông số bằng không. Số thí nghiệm N0 ≥ 1.
Các giá trị α, N0 được xác định tùy theo sự lựa chọn các chuẩn tối ưu của thực
nghiệm hồi quy. Do đó người ta chia ra hai loại kế hoạch: trực giao và tâm xoay.
*Kế hoạch trung tâm hợp thành trực giao
Các kế hoạch loại này được xây dựng theo chuẩn trực giao. Ma trận thông tin
Fisher là ma trận đường chéo. Để có được điều đó phải có các biện pháp đặc biệt, đảm
bảo trực giao cặp của các cột trong ma trận các hàm cơ sở, ứng với các thành phần tự
do b0 và bij [ ].
1
2 2
0
1 1 1 1
( )
n n n n
i i ij i j ij i i
i i j i i
y b b x b x x b x x
(2-9)
Trong đó:
2
2 2
1
1 2 2n pN
i iu
u
x x
N N
(2- 10)
45
N – tổng số thí nghiệm của kế hoạch. Do kế hoạch thí nghiệm trực giao số thí
nghiệm ở tâm N0 thường bằng 1 nên N = 2n-p + 2n + 1
, 2
0 0
1
n
ii i
i
b b b x
(2-11)
Việc chuyển các biến bình phương sang mô hình (sang dạng trong 2.12) cho phép
đảm bảo trực giao của các cột ứng với thành phần tự do b0 và bình phương trong các
ma trận các hàm cơ sở ( bảng 4.2).
Bảng 4.2. Kế hoạch toàn phần n =3
Số TN TN
Biến mã
x0 x1 x2 x3
Nhóm cơ sở
2^n=2^3=8
1 1 -1 -1 -1
2 1 1 -1 -1
3 1 -1 1 -1
4 1 1 1 -1
5 1 -1 -1 1
6 1 1 -1 1
7 1 -1 1 1
8 1 1 1 1
Các điểm sao
2n=2*3=6
9 1 -1.215 0 0
10 1 1.215 0 0
11 1 0 -1.215 0
12 1 0 1.215 0
13 1 0 0 -1.215
14 1 0 0 1.215
TN ở tâm
lặp 3 lần
15 1 0 0 0
16 1 0 0 0
17 1 0 0 0
' 2 2 2 2 2 2 2 2
0
1 1 1 1 1
1
( ) ( ) ) 0
N N N N N
iu i iu i iu i iu i
u u u u u
f x x x x x N x x N x
N
(2-12)
Đẳng thức (2.11) đúng với mọi giá trị α cụ thể. Nhưng với α tùy ý thì sẽ dẫn đến tính
không trực giao của các cột trong ma trận hàm cơ sở mà chúng ứng với các biến bình
phương khác nhau. Vì thế trong kế hoạch thực nghiệm trực giao chọn giá trị α sao cho:
2 2 2 2
1
( )( ) 0
N
iu i ju j
u
x x x x
46
(i j, I, j=1n) (2-13)
[ page 78 [7]] (2-14)
Với n= số yếu tố: n = 3; p là số yếu tố có thể rút gọn: p được chọn là số nguyên thích
hợp đảm bảo sao cho số thí nghiệm luôn lớn hơn số tham số cần xác định trong
phương trình hồi quy:
Nếu n=4-5; p=1; n=6-7; p=2; n=8-9; p=3; Ở đây p = 0; số điểm thí nghiệm sao α =1
Theo điều kiện đã nêu trên, ma trận thông tin Fisher là đường chéo
Và ma trận nghịch đảo cũng có dạng đường chéo đơn giản:
=
N 0 0 0 0 0
0 2n-p+2α2 0 0 0 0
0 0 2n-p+2α2 0 0 0 0
0 0 0 2n-p 0 0 0
0 0 0 0 2n-p 0 0
0 0 0 0 0 2α4 0
0 0 0 0 0 0 2α2
N 0 0 0 0 0
0
0 0 0 0
0 0
0 0 0 0
0 0 0
0 0 0
47
Từ đó thấy ngay rằng ma trận tương quan của các ước lượng hệ số hồi quy cũng là
đường chéo: . Do đó các ước lượng hệ số hồi quy ở kế hoạch trực giao
không bị chập lẫn. Phương sai các ước lượng đó là:
;
4.2.1 Xử lý kết quả – Xác định mô hình toán phương án bậc 1
Từ kết quả thí nghiệm xác định m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_xay_dung_mo_hinh_du_doan_nham_be_mat_va_mon_dung_cu.pdf