LỜI CAM ĐOAN .1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.2
DANH MỤC CÁC BẢNG.3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .4
LỜI CẢM ƠN.5
MỞ ĐẦU.10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU . 13
1.1 Khái niệm Thương hiệu .13
1.2 Phân loại Thương hiệu.13
1.2.1 Thương hiệu công ty.13
1.2.2 Thương hiệu sản phẩm.14
1.2.3 Thương hiệu cá nhân .14
1.2.4 Thương hiệu chứng nhận .14
1.2.5 Thương hiệu riêng .14
1.3 Chức năng và vai trò của Thương hiệu.15
1.3.1. Chức năng của Thương hiệu .15
1.3.1.1. Nhận biết và phân đoạn thị trường .15
1.3.1.2. Thông tin và chỉ dẫn .15
1.3.1.3. Tạo sự cảm nhận và tin cậy.16
1.3.1.4. Chức năng kinh tế.16
1.3.2 Vai trò của Thương hiệu .17
1.3.2.1. Vai trò của Thương hiệu đối với doanh nghiệp .17
1.3.2.2. Vai trò của Thương hiệu đối với khách hàng.18
1.3.2.3. Vai trò của Thương hiệu đối với nền kinh tế trong xu thế hội nhập .19
1.4 Phân biệt Thương hiệu và Nhãn hiệu .19
1.5 Qui trình Xây dựng và phát triển Thương hiệu.20
1.5.1. Thiết lập hệ thống thông tin marketing.21
1.5.2 Xây dựng chiến lược Thương hiệu tổng thể .22
95 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nam dược bài thạch của công ty cpdp thiên nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến hiện nay được
hầu hết các công ty sử dụng với mức độ khác nhau, lợi điểm của công cụ này là ít
tốn kém chi phí và hiệu quả cao nhờ gửi trực tiếp đến từng khách hàng mục tiêu,
kiểm soát được số lượng và đối tượng tiếp nhận. Hạn chế của hình thức này là phạm
vi phổ biến hẹp.
36
iii) Quảng cáo tại điểm bán
Mục đích của việc sử dụng công cụ này là để thu hút và tác động trực tiếp đến
khách hàng mua sắm tại điểm bán. Theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu
thị trường Taylor Neilson Sotfres – TNS, thì tại thành phố Hồ Chi Minh có đến
54,4% người đi mua sắm cho rằng nhờ xem quảng cáo trên LCD – TV tại nơi mua
sắm mà họ mua những sản phẩm mà trước đó họ không có ý định mua và tương tự
tại Hà Nội con số này là 48,8%. Các phương tiện và vật dụng được sử dụng phổ
biến để quảng cáo tại điểm bán như: tờ rơi, poster, hangging, wobble, shop banner
hay tận dụng các lối đi, các quầy kệ, bố trí các màn hình video công cộng, hệ thống
âm thanh, nhân viên giới thiệu sản phẩm (promoter girls)
iv) Khuyến mãi cho kênh phân phối
Khuyến mãi cho kênh phân phối là bao gồm các hoạt động “đẩy” (push –
marketing) nhằm khuyến khích các trung gian phân phối nổ lực phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp. Những hoạt động này rất phổ biến nhằm hỗ trợ đội ngũ nhân
viên bán hàng tăng cường bao phủ thị trường, đồng thời hạn chế sự phát triển và
thâm nhập kênh của đối thủ cạnh tranh. Các hình thức khyến mãi kênh phân phối
thường áp dụng như: mua 10X tặng 01X, thưởng trưng bày, thưởng chỉ tiêu doanh
số (tháng, quí hoặc năm), huấn luyện – đào tạo, phối hợp quảng cáo với đại lý
v) Khuyến mại cho người tiêu dùng
Khuyến mại cho người tiêu dùng là các hoạt động nhằm tạo thêm giá trị gia tăng
từ Thương hiệu cho người tiêu dùng khi mua sản phẩm. Đây là các hoạt động nhằm
nổ lực “kéo” (pull – marketing) khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động này
nhằm mục đích tạo thêm động lực để kích thích khách hàng tyềm năng chọn mua
sản phẩm, tạo mối quan hệ gắn bó giữa Thương hiệu với khách hàng.
1.5.5.3 Truyền thông với nhà đầu tư
Nhà đầu tư là khách hàng đặc biệt của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ không tồn
tại nếu không có được sự tín nhiệm của khách hàng đầu tiên này. Nhà đầu tư cũng
là khách hàng trung thành nhất của doanh nghiệp bởi ngay cả mọi sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp không bán được thì nhà đầu tư vẫn còn đó sát cánh với doanh
37
nghiệp, mua ý tưởng mới, tiếp tục mua sức lao động với mục đích giúp doanh
nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn và tìm lại sức sống.
Ngoài hoạt động truyền thông qua các báo cáo định kỳ, nhiều doanh nghiệp hiện
nay thiết lập quan hệ truyền thông tương tác trực tiếp và thường xuyên với nhà đầu
tư để tạo lập và duy trì sự minh bạch, đồng thuận xuyên suốt trong quá trình hoạt
động vì trong hầu hết các tình huống, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nhà
đầu tư là tương hợp.
1.5.5.4 Truyền thông với đối tác
Trong môi trường toàn cầu hóa, ranh giới giữa đối thủ là đối tác đang dần bị xóa
bó. Nhiều quan niệm kinh doanh mới đây cho rằng không còn khái niệm đối thủ nó
chỉ còn những đối tác cùng kết nối và tạo lập thành một chuỗi giá trị cung cấp cho
xã hội. Trên cơ sở đó, hoạt động truyền thông cho các chủ thể kinh doanh khác cũng
có những thay đổi căn bản. Thay vì thụ động giữ kín thông tin thì nhiều doanh
nghiệp đã chủ động cung cấp thông tin cho đối tác. Những thông tin chính xác, có
hệ thống và kịp thời là căn cứ để xây dựng mối quan hệ cùng có lợi - cộng sinh.
1.5.5.5 Truyền thông với các nhóm cộng đồng xã hội
Trong bối cảnh thị trường tràn ngập những lựa chọn về sản phẩm dịch vụ, người
tiêu dùng lại tìm kiếm những giá trị nhân bản trong mỗi đồng chi tiêu. Những việc
làm lợi cho những cộng đồng thiệt thòi trong xã hội đóng góp một phần giá trị nhân
bản vô hình trong sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp.
Trong truyền thông với các nhóm cộng đồng xã hội, doanh nghiệp cần lắng nghe
những trăn trở của cộng đồng để hình thành giải pháp hỗ trợ phù hợp. Chính những
nhóm cộng đồng hiện tại còn đang cần sự hỗ trợ có thể trở thành đối tượng khách
hàng nhiều tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, cần tạo ra một giao
diện tương tác giữa doanh nghiệp và các nhóm cộng đồng để tạo lập và chia sẻ lợi
ích của hai bên trong dài hạn.
Tóm lại, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua hệ thống nhận diện là các
yếu tố vật chất. Hoạt động truyền thông có nhiệm vụ gắn những cảm nhận về giá trị
doanh nghiệp vào hệ thống nhận diện này đế mỗi khi ai đó nhìn thấy chúng thì trong
38
tâm trí họ tràn ngập một cảm xúc yêu thương. Xây dựng Thương hiệu doanh nghiệp
là quá trình bền bỉ và không thể thiếu chữ tâm.
1.5.6 Đo lường hiệu quả Thương hiệu
Doanh nghiệp cần đánh giá và đo lường hiệu quả của các chiến lược xây dựng
Thương hiệu thường xuyên. Một số chỉ số cơ bản cần phải đo lường để đánh giá
hiệu quả Thương hiệu như sau :
- Mức độ nhận biết Thương hiệu : thông qua các bảng hỏi điều tra
- Thương hiệu đầu tiên mà khách hàng nghĩ tới (vị trí thực sự của Thương hiệu
trong tâm trí khách hàng) : thông qua các bảng hỏi điều tra.
- Sự hài lòng của khách hàng : thông qua các bảng hỏi điều tra
- Lòng trung thành với Thương hiệu : thông qua các bảng hỏi điều tra và số lần
khách hàng quay lại mua hàng của công ty.
- Độ phủ sản phẩm : mỗi điểm bán (cửa hàng, tạp hóa, hiệu thuốc) có bán sản
phẩm được tính là một độ phủ.
- Độ trôi sản phẩm : tốc độ hàng bán ra tại điểm bán lẻ. Xác định lượng hàng
bán ra dựa vào tồn kho tại mỗi điểm bán.
- Thị phần của sản phẩm :
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường.
Điều chỉnh
Các doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra và có những điều chỉnh phù hợp
chiến lược Thương hiệu trên dựa cơ sở sẵn có. Những thành phần của chiến lược
Thương hiệu như tầm nhìn, sứ mệnh Thương hiệu không được thay đổi thường
xuyên vì đó là những thành phần cơ bản.
1.5.7 Bảo vệ và phát triển Thương hiệu
1.5.7.1 Bảo vệ Thương hiệu
Doanh nghiệp muốn bảo vệ Thương hiệu trước hết phải đăng ký bảo hộ Thương
hiệu, đồng thời tìm cách ngăn chặn tất cả các xâm phạm từ bên ngoài: như hàng giả,
hàng nhái, cố tình gây nhầm lẫnvà sự sa sút từ bên trong Thương hiệu như: chất
39
lượng hàng hóa suy giảm, không duy trì được mối quan hệ tốt với khách hàng, làm
giảm lòng tin của khách hàng với hàng hóa doanh nghiệp.
1.5.7.2 Các chiến lược phát triển Thương hiệu
Tùy thuộc vào phạm vi vòng đời của các công ty và Thương hiệu, các công ty có
thể lựa chọn một hoặc kết hợp các chiến lược phát triển Thương hiệu dưới đây:
i) Chiến lược tăng trưởng bên trong: là chiến lược phát triển các danh mục
đầu tư Thương hiệu mà không phải sử dụng giá trị tài sản của bất cứ Thương hiệu
nào khác. Các công ty tăng trưởng bên trong bằng cách mở rộng cùng một thị
trường hoặc các thị trường khác thông qua việc quản lý kinh doanh đầy đủ đối với
Thương hiệu.
Để mở rộng thị trường, hiện nay mô hình nhượng quyền Thương hiệu đang được
các Thương hiệu lớn áp dụng, đặc biệt trong lĩnh vực ẩm thực. Nhượng quyền
Thương hiệu: là việc cho phép người khác được sử dụng Thương hiệu hay bán các
sản phẩm dịch vụ của mình. Bên nhượng quyền (Franchisor) và bên nhận nhượng
quyền (Franchisee) sẽ ký kết một hợp đồng franchise, qua đó bên nhận nhượng
quyền sẽ được sử dụng Thương hiệu hay mô hình kinh doanh trong một khoảng thời
gian nhất định và phải trả một mức phí cho việc nhượng quyền này với chủ Thương
hiệu (Bên nhượng quyền - franchisor) việc nhượng quyền Thương hiệu sẽ đem lại 3
lợi ích chính: mở rộng nhanh được mạng lưới bán hàng mà không cần đầu tư xây
dựng hệ thống hay nguồn nhân lực; gia tăng giá trị Thương hiệu; gia tăng doanh số
và lợi nhuận từ nguồn thu chi phí nhượng quyền. Với đơn vị được nhượng quyền
(franchisee) sẽ có các lợi ích: sở hữu cơ sở kinh doanh mà mô hình đã được ứng
dụng thành công nên giảm thiểu rủi ro, được sự hỗ trợ tư vấn của chủ Thương hiệu
về các vấn đề liên quan như sản phẩm, dịch vụ, cách quản lý, tiếp thị, được sử
dụng Thương hiệu đã có uy tín nên lượng khách hàng sẽ nhiều và ổn định hơn.
ii) Chiến lược tăng trưởng liên minh
Chiến lược tăng trưởng liên minh là nơi các công ty kết nối với công ty khác
trong liên minh chiến lược, khi cả hai đều được hưởng lợi từ sức mạnh liên kết,
40
đồng thời các sản phẩm hay dịch vụ được quảng bá sẽ làm đòn bẩy cho tên Thương
hiệu của cả hai công ty.
iii) Chiến lược tăng trưởng thâu tóm
Chiến lược tăng trưởng thâu tóm là nơi các công ty thâu tóm các công ty hoặc
các Thương hiệu khác như là phương cách để phát triển. Chiến lược thâu tóm, có
thể giúp ích cho các công ty đang bước chân vào lãnh thổ bên ngoài thị trường nội
địa. Chiến lược thâu tóm giúp các doanh nghiệp đi mua tận dụng được tài sản
Thương hiệu đã được thiết lập, đồng thời hưởng lợi từ nguồn khách hàng và mạng
lưới phân phối của Thương hiệu đó. Ví dụ năm 2005 Procter & Gamble (P&G) đã
thâu tóm Gillette với giá 57 tỷ USD. Tại Việt Nam, Năm 2013 REE đã chi hàng
nghìn tỷ đồng để tăng tỷ lệ nắm giữ tại các công ty điện, than, nước như Nhiệt Điện
Phả Lại (22,37%), Than Núi béo (23,62%), Cấp nước Thủ Đức TDW (41,94%),
Than Đèo Nai (23,83%)...Masan Consumer thời gian qua thực hiện hàng loạt các
thương vụ M&A bành trướng trong ngành giải khát và thực phẩm như mua 53,2%
cổ phần của VinaCafe Biên Hòa (VCF) và 40% cổ phần của Proconco (cám con
cò), 63,5% cổ phần của nước khoáng Vĩnh Hảo. [13]
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển Thương hiệu
1.6.1 Các ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài
i) Áp lực cạnh tranh
Áp lực cạnh tranh về giá:
Nhân tố áp lực cạnh tranh về giá có ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ xây dựng
Thương hiệu. Hầu hết mọi công ty đều chịu áp lực cạnh tranh về giá. Trong tất cả
các ngành công nghiệp - từ máy tính đến ô tô, nhà hàng, hàng không đến đồ uống -
bức tranh về thị trường đến nay vẫn thế: cạnh tranh về giá vẫn đóng vai trò trung
tâm, chịu tác động và sức ép từ lực lượng bán lẻ, những nhóm khách hàng nhạy cảm
về giá, sự suy thoái thị trường (thường do những tác nhân mới xuất hiện hay các đối
thủ cạnh tranh).
Thực tế trong kinh doanh đã chứng tỏ rằng nhân tố thiết yếu để đạt được sự
thành công là duy trì được chi phí thấp. Do đó, các công ty thường xuyên phải tìm
41
cách cắt giảm biên chế, giảm quy mô và cắt giảm toàn bộ các chi phí không cần
thiết khác. Vậy thì chuyện gì sẽ xảy ra với những người ủng hộ việc đầu tư cho
Thương hiệu dưới hình thức nghiên cứu thị trường và các hoạt động xây dựng
Thương hiệu? Những người này chắc chắn sẽ bị chỉ trích bởi cái gọi là văn hóa “tiết
kiệm” chi phí của công ty vì việc đầu tư vào giá trị Thương hiệu luôn được coi là
hết sức tốn kém.
Áp lực từ đối thủ cạnh tranh:
Sự phát triển nhanh chóng của các đối thủ cạnh tranh dẫn đến giảm sự lựa chọn
định vị thị trường và khiến việc thực hiện trở nên kém hiệu quả hơn. Những đối thủ
cạnh tranh đáng gờm thâm nhập vào thị trường từ mọi phía. Các đối thủ mới không
chỉ tạo sức ép về giá, thị trường có nhiều Thương hiệu hơn, điều đó có nghĩa là việc
tìm được chỗ đứng cho Thương hiệu trở nên khó khăn hơn. Theo đó, mỗi Thương
hiệu có xu hướng bị đặt vào những vị trí nhỏ hẹp hơn. Các thị trường được nhắm
đến trở nên nhò hơn và những thị trường không nhắm tới được lại phình to hơn.
Những nỗ lực để tìm thấy một đoạn thị trường rộng lớn trở nên khó khăn hơn trong
bối cảnh các Thương hiệu tràn ngập trên thị trường. Hơn nữa, một số đối thủ cạnh
tranh sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tìm phương thức hoạt động mới. Hậu quả có thể
dẫn đến sự mất ổn định của môi trường cạnh tranh. Bên cạnh đó, trên thị trường
cũng xuất hiện một xu hướng là các đối thủ sẽ bắt chước bất cứ phương thức hoạt
động nào đang đạt được sự thành công.
ii) Sự phân tán của thị trường và hoạt động truyền thông
Nếu như trước đây, một Thương hiệu có thể dễ dàng đạt được hiệu quả qua các
phương tiện truyền thông bởi khi đó chỉ có một số rất ít sự lựa chọn cũng như
phương tiện để quảng bá hình ảnh Thương hiệu. Các thị trường tập trung còn hết
sức phổ biến và chưa có các đoạn thị trường nhỏ. Trong khi đó, các nhà quản lý
Thương hiệu hiện nay phải đối mặt với một môi trường rất khác mà ở đó khó có thể
đạt được sự nhất quán cần thiết để xây dựng và duy trì một Thương hiệu mạnh.
Ngày nay, một danh mục dài với nhiều sự lựa chọn phương tiện truyền thông,
bao gồm truyền hình, quảng cáo trên Internet, tiếp thị trực tiếp, tài trợ và rất nhiều
42
phương thức khác được sáng tạo và thực hiện hằng ngày. Việc làm thế nào để các
thông điệp được gởi đi qua những phương tiện truyền thông này không làm suy yếu
Thương hiệu đang trở thành một thách thức thật sự, đặc biệt là khi có sự kết hợp của
các phương tiện xúc tiến bán hàng. Một quá trình xúc tiến bán hàng phải bao gồm
một đợt tặng quà khách hàng và giảm giá mới mong tạo được tiếng vang. Ví dụ, nếu
đặc trưng của một Thương hiệu nào đó dựa trên chất lượng, có nghĩa là giá cả phải
cao tương ứng tương ứng hoặc ít ra là phải giữ ở mức ổn định. Nhưng nó sẽ nảy
sinh mâu thuẫn nếu Thương hiệu đó cần phải cung cấp hàng hóa với giá rẻ hơn để
có được doanh số cao hơn. Hơn nữa, để đạt được doanh thu và sản lượng dự kiến,
công ty phải tiến hành cả các chương trình xúc tiến bán hàng (như tặng thêm hàng,
mua hai tặng một, hạ giá ) khiến cho nỗ lực xây dựng một Thương hiệu khó có
thể được thực hiện suôn sẻ.
iii) Sự phức tạp của các chiến lược Thương hiệu
Trước đây, một Thương hiệu là một thực thể đơn lẻ và là đối tượng trọng tâm
cần được củng cố và phát triển đối với các nhà quản lý Thương hiệu. Ngày nay tình
thế đã thay đổi. Sự ra đời của những Thương hiệu phụ, Thương hiệu mở rộng,
Thương hiệu về thành phần sản phẩm, các Thương hiệu về nhà tài trợ và các
Thương hiệu công ty khiến cho các nhà quản lý Thương hiệu phải bận rộn hơn
nhiều. Như trường hợp của Thương hiệu Coke là một ví dụ. Biểu trưng Coke được
trông thấy trên hàng chục sản phẩm, bao gồm Diet Cherry Coke, Caffein Free Diet
Coke, Coke Classic Tuy nhiên, ở mỗi định vị thị trường, Thương hiệu Coke lại
mang một hình ảnh khác nhau. Ở các cửa hàng rau quả, Coke được coi là một
Thương hiệu sản phẩm; tại các sự kiện thể thao, nó là một Thương hiệu tài trợ; và
tại các cộng đồng có các nhà máy đóng chai sản phẩm thì Coke là một Thương hiệu
công ty. Sự phức hợp này làm cho việc quản lý Thương hiệu trở nên khó khăn.
Ngoài việc phải thiết kế được đặc trưng Thương hiệu, các nhà quản lý Thương hiệu
cần phải hiểu được vai trò của Thương hiệu trong từng bối cảnh. Ngoài ra, họ cũng
cần phải làm rõ về mặt chiến lược và nâng cao nhận thức của khách hàng về những
43
mối quan hệ giữa các Thương hiệu (Thương hiệu công ty với Thương hiệu phụ,
Thương hiệu mở rộng)
Tại sao lại có sự phức hợp này? Như đã phân tích ở trên, sự xuất hiện của một
thị trường hay sản phẩm mới thường dẫn tới sự ra đời của một Thương hiệu mới
hay một Thương hiệu phụ. Từ đó lại phát sinh sự phân tán thị trường và sự sinh sôi
nảy nở của các Thương hiệu. Tuy nhiên, cũng cần phải nhắc tới một nhân tố khác là
chi phí. Các công ty thường có xu hướng sử dụng các Thương hiệu sẵn có trong
những bối cảnh và có vai trò khác nhau bởi việc xây dựng một Thương hiệu mới vô
cùng tốn kém.
iv) Xu hướng đi ngược lại sự đổi mới
Trên thực tế có rất nhiều công ty đã quá chú trọng đến việc phát triển Thương
hiệu mà không lưu tâm đến việc đầu tư chất xám và vốn để đổi mới sản phẩm và
dịch vụ một cách thực sự toàn diện. Hiển nhiên việc đầu tư này luôn không chỉ tốn
kém và mạo hiểm mà còn dẫn đến việc giảm lợi nhuận về mặt ngắn hạn. Ngoài ra,
các nhà quản lý Thương hiệu có thể đang quá tự mãn với những thành công của
hiện tại và quá khứ, mặt khác do luôn phải luôn bận tâm đến những vấn đề thường
trực hằng ngày. Do đó họ không nhìn thấy rõ những diễn biến và thay đổi của môi
trường cạnh tranh. Do bỏ qua và không nắm được những diễn biến trên thị trường
cũng như những bước phát triển về công nghệ, các nhà quản lý làm cho các Thương
hiệu của mình ngày càng mờ nhạt, mất đi động lực cạnh tranh. Kết quả là sức mạnh
cạnh tranh của Thương hiệu dần dần bị suy yếu. Đây chính là cơ hội tốt để các đối
thủ cạnh tranh, vốn không có gì nhiều để mất, xâm nhập thị trường và chiến thắng
với những nỗ lực đổi mới của mình.
v) Áp lực đầu tư ở nơi khác
Vị trí của một Thương hiệu hùng mạnh là một vấn đề chiến lược tiềm năng bởi
nó thu hút cả sự tự mãn và lòng tham. Khi một Thương hiệu được coi là hùng mạnh
sẽ xuất hiện xu hướng giảm đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh trọng tâm để tăng
cường các hoạt động kinh doanh ngắn hạn hay đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh
mới. Tuy nhiên, người ta luôn lầm tưởng rằng Thương hiệu không bị ảnh hưởng nếu
44
ít được hỗ trợ và rằng có nhiều cơ hội đầu tư khác hấp dẫn hơn. Cuối cùng là các
lĩnh vực kinh doanh mới thu hút nhiều nguồn lực công ty lại thường không thành
công do chúng có những đòi hỏi quá cao trong khi khả năng của các công ty để tổ
chức và quản lý những lĩnh vực kinh doanh mới lại chỉ có hạn.
vi) Các áp lực về kết quả kinh doanh ngắn hạn
Những áp lực đạt được những kết quả kinh doanh ngắn hạn thường gây cản trở
đến những đầu tư vào Thương hiệu, đặc biệt là ở Mỹ. Người sáng lập ra hãng Sony,
ông Akio Morita cho rằng phần lớn các nhà quản trị công ty ở Mỹ đều mong muốn
tạo ra lợi nhuận nhanh chóng hơn là cố gắng làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh
lâu dài.
vii) Khách hàng
Khách hàng là yếu tố sống còn của một công ty, là yếu tố đánh giá sự phát triển
của một công ty vì nó đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận. Một sản
phẩm có Thương hiệu có nghĩa là sản phẩm đó đã được sự tin tưởng bởi đại đa số
khách hàng trong phân khúc mà sản phẩm nhắm đến, vì thế theo tâm lý đám đông
thì những khách hàng mới lọt vào phân khúc mà sản phẩm nhắm đến thì tỷ lệ khách
hàng đó lựa chọn sản phẩm và dịch vụ đã có Thương hiệu sẽ cao hơn.
Khi khách hàng lựa chọn mua một sản phẩm, họ sẽ so sánh giá thành, chế độ
hậu mãi và chất lượng sản phẩm giữa các doanh nghiệp với nhau. Vì vậy, chỉ còn có
một lý do khiến cho khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của chúng
ta đó là Thương hiệu uy tín.
viii) Các điều kiện vĩ mô khác
Các điều kiện khác như văn hóa, pháp luật cũng ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng Thương hiệu. Các hoạt động truyền thông quảng bán Thương hiệu phải phù
hợp với văn hóa và không vi phạm pháp luật.
Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến xiệc xây dựng Thương hiệu đó là điều kiện
khí hậu: song thần, động đất, lũ lụt gây thiệt hại nặng nề cho mọi mặt của cuộc
sống con người, có thể chấm dứt những công cuộc xây dựng Thương hiệu.
45
1.6.2 Các yếu tố bên trong Doanh nghiệp
i) Chiến lược
Quá trình xây dựng Thương hiệu sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác
nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có một chiến lược cụ thể để có
thể ứng phó kịp thời với những biến cố có thể xảy ra. Điều quan trọng trong xây
dựng chiến lược Thương hiệu là phải xuất phát từ mục tiêu trước mắt và lâu dài của
doanh nghiệp. Vì thế chiến lược Thương hiệu luôn gắn liền với chiến lược sản
phẩm, gắn liền với chiến lược đầu tư và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược đi từ Thương hiệu cá
biệt của hàng hoá đến Thương hiệu của doanh nghiệp hoặc ngược lại đi từ Thương
hiệu chung của doanh nghiệp đến Thương hiệu cá biệt cho từng hàng hoá.
Với chiến lược đi từ Thương hiệu cá biệt đến Thương hiệu chung hoặc vừa phát
triển Thương hiệu cá biệt vừa phát triển Thương hiệu chung là cách mà các doanh
nghiệp lớn thường lựa chọn (chiến lược đa Thương hiệu). Ưu điểm của cách này là
khả năng tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được nguy cơ rủi ro từ một Thương
hiệu cá biệt không thành công và phát triển nhanh các Thương hiệu khác nhờ một
Thương hiệu thành công. Tuy nhiên chi phí rất lớn. Lựa chọn phát triển Thương
hiệu chung (Thương hiệu gia đình) là cách đi của nhiều doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất
nhiều chi phí cho phát triển Thương hiệu.
i) Nhân sự
Các thành viên trong Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tạo nên một Thương
hiệu mạnh. Khả năng của thành viên trong Doanh nghiệp là kiến thức, óc phán
đoán, khả năng giao tiếpKhi mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có sự lỗ lực
thì sản phẩm của công ty sẽ có chất lượng đảm bảo và ổn định. Bởi khi mọi thành
viên trong Doanh nghiệp có trách nhiệm và có kiến thức tổng hợp thì ngay từ khâu
tìm hiểu nhu cầu thị trường đã được chú ý cho tới, khi đưa sản phẩm ra thị trường
tất cả các thành viên đều tập trung, từ đó hình ảnh về công ty được khách hàng nhớ
tới. Nhân viên trong công ty chính là người quảng cáo hình ảnh của doanh nghiệp
46
tới người tiêu dùng hiệu quả nhất, nếu bất cứ khi nào nhân viên trong công ty nhận
thức rõ được là mình cần giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp mình đang làm
tới mọi người biết đến qua đó góp phần làm cho Thương hiệu trở thành Thương
hiệu mạnh.
iii) Đội ngũ lãnh đạo
Trước hết, nhận thức của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là nhân tố đầu
tiên ảnh hưởng đến việc xây dựng Thương hiệu. Xây dựng Thương hiệu có được
quyết định hay không phụ thuộc vào bản thân các nhà lãnh đạo.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng Thương hiệu. Xây dựng
được một chiến lược sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực
hiện đòi hỏi các cán bộ thực thi phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức,
hiểu biết sâu sắc về Thương hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
iv) Tài chính
Có thể thấy khả năng tài chính của Doanh nghiệp gần như quyết định hoàn toàn
sự thành công của Doanh nghiệp. Cũng như vậy khả năng tài chính của Doanh
nghiệp cũng quyết định trong việc Thương hiệu cả Doanh nghiệp có thực sự trở
thành Thương hiệu mạnh hay không.
v) Công nghệ
Công nghệ là một phần trong chiến lược Thương hiệu hỗ trợ tổ chức phát triển,
quản lý và đo lường các hoạt động Thương hiệu. Công nghệ còn giúp doanh nghiệp
đạt được hiệu suất và nâng cao ưu thế cạnh tranh. Những thành tựu công nghệ mới
ứng dụng phổ biến trong doanh nghiệp hiện nay như:
Mạng nội bộ thiết kế tốt và cập thường xuyên sẽ giúp cho các nhân viên có thể
làm việc tại mọi nơi. Mạng mở rộng sẽ giúp ch doanh nghiệp kết nối với các khách
hàng , đối tác, nhà cung cấp. Nó giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian
làm việc qua giấy tờ và xử lý thủ công.
Website cũng là kênh quan trọng với tất cả các doanh nghiệp. Một website được
xây dựng và quản lý càng chuyên nghiệp cùng với sự tương tác càng cao thì
Thương hiệu được nhân biết tốt hơn.
47
Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP cũng tạo điều kiện để thực hiện,
rất nhiều chức năng quan trọng của doanh nghiệp theo cách thức tốt hơn. Khi các
công nghệ mới nhất được sử dụng hiệu quả, các doanh nghiệp hướng tới việc hỗ trợ
tốt hơn cho toàn bộ các sáng kiến Thương hiệu. Việc kết hợp các công nghệ hiện
đại giúp tăng cường hiệu quả, giảm chi phí và giải phóng các nguồn lực và có điều
kiện quan tâm hơn đến khách hàng.
vi) Hoạt động marketing
Hình thức quảng bá sản phẩm tới khách hàng: cũng có ảnh hưởng tới Thương
hiệu: hình thức quảng bá sản phẩm tới khách hàng sẽ quyết định tới số lượng khách
hàng, cũng như loại khách hàng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ:
Quảng bá trên các phương tiện truyền thông: ti vi, radio, báo, tạp chí... ưu thế
của các phương tiện này là tác động mạnh, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn, phong
phú...
Quảng cáo trực tiếp: dùng thư tín, điện thoại, email, tờ rơi,... hình thức này đặc
biệt hiệu quả về mặt kinh tế. Hình thức quảng cáo này sẽ quyết định loại khách
hàng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Quảng cáo tại nơi công cộng, quảng cáo tại điểm bán: sẽ giúp nhiều người tiêu
dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, ...
Khả năng chăm sóc khách hàng: ở một bước cao hơn sự đối thoại, quan hệ giữa
khách hàng và người bán hàng phải thân thiết như những người bạn.
Hiểu về những thông tin liên quan đến khách hàng: Để có được Thương hiệu
mạnh nhà kinh doanh phải thuộc rõ những thông tin về khách hàng cốt lõi của mình.
Từ tên họ, địa chỉ, ngày sinh,... đến ý thích và thói quen mua sắm. Amazon.com,
một website bán sách và hàng hoá lớn trên mạng Internet đã tận dụng được hệ thống
xử lý thông tin đến hiểu rõ và nhớ được tất cả thói quen mua sắm của khách hàng
mới lần đầu vào mạng. Do vậy mỗi khi khách hàng trở lại đều được trào đón bằng
những món hàng theo sở thích của họ.
1.7. Các công cụ sử dụng cho việc xây dựng Thương hiệu
Các công cụ doanh nghiệp thường sử dụng cho việc xây dựng Thương hiệu
48
chính là tên Thương hiệu ấn tượng; logo dễ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273475_3722_1951401.pdf