Quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn

1. Giống gà Ri NghệAn

Đặc điểm giống:

- Màu lông đa dạng.

- Con trống trưởng thành nặng 2 - 2.5 kg.

- Con mái trưởng thành nặng 1,3 - 2 kg. Đẻtrung bình 97 quả/năm, trọng lượng

42 g/quả.

Ưu điểm: Dễnuôi, chịu khó tìm kiếm mồi, ít dịch bệnh. Đẻsớm (6 tháng tuổi

đã bắt đầu đẻ), nuôi con khéo.

Nhược điểm : Năng suất trứng, thịt thấp

2. Giống gà chọi và gà cồ

Đặc điểm giống:

- Trống trưởng thành nặng 2,5 - 3,5 kg.

- Mái trưởng thành nặng 2 - 3 kg. Đẻtrung bình 60 - 80quả/năm, gà mái 7-8

tháng tuổi bắt đầu đẻ.

Ưu điểm: Tính thích nghi tốt, chóng lớn, khảnăng chống bệnh cao.

Nhược điểm: Năng suất trứng thấp, nuôi con vụng.

pdf8 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2965 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn Chương I: Chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của gà thả vườn 1. Đối với gà thả vườn nuôi thịt theo phương thức nhốt thả - Diện tích chuồng nuôi: Gà từ 1 - 30 ngày tuổi : 25 con/m2 Gà từ 30 - 60 ngày tuổi : 10 con/m2 - Tỷ lệ nuôi sống : 95% - Máng ăn: Khay ăn 1 tuần đầu : 50 - 80 con/khay (50x60x2cm) Máng ăn những tuần tiếp : máng ăn tròn 50 con/máng - Máng uống : 1 - 2 tuần đầu dùng loại 1 lít, những tuần tiếp theo dùng máng 3,8 - 4 lít/25 con gà - Điện chiếu sáng : 3w/m2; chiếu sáng: trong 20 ngày đầu. - Điện sưởi ấm giai đoạn úm gà con, tuỳ thời tiết, 2 - 3 tuần đầu dùng bóng điện 75 –100 W . - Thuốc và thức ăn bổ sung: + Thuốc phòng bệnh chính cho gà: Gumboro - Lasota - Đậu gà - Niucatxơn H1 (1.000đ/con) + Đường Gluco: 0,5kg/100 con gà (15.000 đ/kg) + Strees Brand: 1 gói/ 100 con gà (8.000 đ/gói) + Kháng sinh dự phòng: 100 đ/con - Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng trọng: 2,8 – 3 kg thức ăn - Thời gian xuất chuồng là 60 - 90 ngày tuổi - Trọng lượng xuất chuồng: 1,5 - 2kg. 2. Đối với gà đẻ thả vuờn theo phương thức nhốt thả - Trong 1 tháng đầu tiên tất cả các định mức như nuôi gà thịt. - Định mức thức ăn để có 1 gà mái thả vườn đẻ được lúc 21 - 22 tuần tuổi là 10kg/con - Chỉ tiêu 1,7 - 1,9 kg thức ăn cho 10 quả trứng. - 5- 10 con có 1 ổ đẻ (30x30x30 cm). - Sào đậu cách nhau 30 - 40 cm. - Đệm chuồng 1 tháng thay 1 lần, lớp độn dày 12 –15 cm bằng rơm rạ cắt ngắn, - Có bể cát cho gà tắm trong vườn - Có máng sỏi (cát to) cho gà ăn Chu kỳ kinh tế 2 - 3 năm là loại thải. Chương II: Một số giống gà thả vườn A – Giống gà địa phương 1. Giống gà Ri Nghệ An Đặc điểm giống: - Màu lông đa dạng. - Con trống trưởng thành nặng 2 - 2.5 kg. - Con mái trưởng thành nặng 1,3 - 2 kg. Đẻ trung bình 97 quả/năm, trọng lượng 42 g/quả. Ưu điểm: Dễ nuôi, chịu khó tìm kiếm mồi, ít dịch bệnh. Đẻ sớm (6 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ), nuôi con khéo. Nhược điểm : Năng suất trứng, thịt thấp 2. Giống gà chọi và gà cồ Đặc điểm giống: - Trống trưởng thành nặng 2,5 - 3,5 kg. - Mái trưởng thành nặng 2 - 3 kg. Đẻ trung bình 60 - 80quả/năm, gà mái 7-8 tháng tuổi bắt đầu đẻ. Ưu điểm: Tính thích nghi tốt, chóng lớn, khả năng chống bệnh cao. Nhược điểm: Năng suất trứng thấp, nuôi con vụng. B - Các giống gà được lai tạo hoặc nhập nội 1. Gà rốt ri Cơ quan tạo giống: Viện chăn nuôi Hà Nội Đặc điểm giống: - Màu sắc: màu nâu là chính - Con trống trưởng thành: 2,4 kg - Con mái trưởng thành: 1,7 kg - Gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ. - Sản lượng trứng 130 quả/mái/năm. - Trọng lượng trứng: 45 - 50g ưu điểm: Gà khoẻ, chóng lớn hơn hẳn so với gà ri, chống chịu bệnh tật khá. Nhược điểm : Độ thuần chưa cao. 2. Giống gà BT1 Cơ quan tạo giống: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Chăn nuôi Bình Thắng (BT) Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam. Đặc điểm giồng: - Lông màu nâu nhạt đến nâu đậm. - Con trống 1 năm tuổi: 3,2 - 3,6 kg. - Con mái 1 năm tuổi: 2,0 - 2,2 kg. - Con mái 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ, gà đẻ liên tục không biết ấp. - Sản lượng trứng: 160 - 200 quả/mái/năm. - Trọng lượng trứng bình quân: 54 - 55 quả. 3. Gà Tam hoàng Xuất xứ: Gà được nhập vào tỉnh Nghệ An năm 1994. Gà có nguồn gốc từ tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc. Đặc điểm giống.: - Gà có lông, mỏ và chân màu vàng nên gọi là gà Tam hoàng. - Trống trưởng thành từ 2,5 - 4 kg - Mái trưởng thành từ 2 - 2.5 kg. - Gà đẻ khi 5 tháng tuổi. Sản lượng trứng 150 quả/mái/năm. Tính chống chịu bệnh tật khá, thịt thơm ngon thích hợp thị hiếu. Ngoài ra còn có giống Lương phượng, Kabir, giống Sasso cũng nuôi thả vườn. Chương III: Kỹ thuật úm gà con - Có thể úm gà con bằng lồng, hộp giấy hoặc trên nền chuồng. - Kích thước 1m x 2m cho 100 gà con. - úm trên nền cần lót nền bằng trấu, dăm bào máy dày 5 - 10 cm tuỳ mùa. Mỗi quây úm tối đa là 250 con. Chu vi quây úm là 4 - 4,5 m. - Nhiệt độ trong quây úm gà con: + Tuần thứ nhất từ 32 - 350 C + Tuần thứ 2 từ 27 - 300 C + Tuần thứ 3 từ 22 - 250 C Tuỳ nhiệt độ ngoài trời từng mùa để điều chỉnh nhất là về ban đêm. - Nếu úm bằng bóng điện cần quan sát mật độ gà ở trong quây: + Bóng điện treo chính giữa quây độ cao 0.3 - 0.4 m. + H1 - Nhiệt độ thích hợp gà phân bổ đều. + H2 - Nhiệt độ thấp gà chụm lại gần bóng đèn điện. + H3 - Nhiệt độ quá nóng gà tản ra xa. + H4 - Có chỗ gió lùa vào quây mà ta không biết. Sau khi nuôi 3 tuần tuổi ta đưa gà thả vườn. Chương IV: Chăm sóc và nuôi dưỡng Trước khi đưa gà thả vào quây cần bật điện sáng sưởi ấm trước 1 giờ. Sau khi thả gà vào cho gà uồng các loại thuốc bổ như sau: vitamin tổng hợp, vitamin C, đường Glucoza. Sau 3 giờ bắt đầu cho ăn. - Gà từ 1 - 30 ngày tuổi cho ăn mỗi ngày 20 - 50g/con/ngày. - Thức ăn thích hợp là cám 310 hygro. Hoặc thức ăn đậm đặc để pha trộn thêm của các hãng Hygro, Proconco. - Tỷ lệ pha trộn theo chỉ dẫn cho từng loại cám. - Gà từ 6 - 9 tuần tuổi cho ăn thêm 60 - 100g/con/ngày. Chú ý: 2 ngày đầu có thể phòng kháng sinh liều nhẹ như: Neotesol, Colitetravet hoặc Synavina (Theo liều phòng chỉ dẫn). - Định kỳ hàng tuần dùng kháng sinh. Pha 1g Tetracilin/1 lít nước cho gà uống trong 1 ngày (đầu tuần), phòng bệnh tụ huyết trùng. Tuỳ lượng gà nhiều hay ít mà pha nước thuốc trong ngày. - Cần có máng cát cho gà thả vườn. - Nước uống đầy đủ, thường xuyên và sạch sẽ. - Máng nước uống đầy đủ, thường xuyên và sạch sẽ. Vệ sinh thường xuyên, lau rửa máng uống 2 lần / ngày. - 1 tuần đầu ăn bằng khay nhôm, kích thước dài x rộng x cao (60cm x 50cm x 2cm) hoặc bằng nia mẹt 50 con/khay. - Tuần thứ 2 trở đi dùng máng ăn tự động, độ cao miệng máng bằng độ cao của lưng gà. Máng buộc trên 1 dây phơi linh động. - Không để ướt nệm chuồng. Chỗ nào dột ướt hoặc uống nước làm ướt phải bốc ra phơi thay đệm lót khác. Chương V: Lịch dùng thuốc phòng Ngày tuổi Tên thuốc và cách dùng 1 - 4 Phòng bệnh đường ruột, hô hấp, dùng một trong các loại thuốc sau: - Tetracillin 1g/2lít nước - Bổ sung Vitamin bằng Strees Brand pha 1g/ lít nước/2 ngày. 7 Nhỏ Lasota, chủng đậu 10 Vacxin Gumboro 30 Nhỏ Lasota 8 – 49 Phòng cầu trùng bằng Baycoc, Anticoccis, Rigecoccin, ESB 30 63 Tiêm phòng New catxon H1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquy_trinh_ky_thuat_chan_nuoi_ga_tha_vuon_7038.pdf
Tài liệu liên quan