Ngoài một số điều kiện cơ bản liên quan trực tiếp đến vị trí việc làm nêu
trên, để áp dụng thành công những kết quả nghiên cứu của Luận án vào thực
tiễn quản lý công chức tại các cơ quan Bộở nước ta hiện nay thì cần phải có
những điều kiện cụ thể sau đây:
Thứ nhất, cần trang bị cho đội ngũ công chức làm tham mưu về công tác
tổ chức cán bộ của tất cả các cấp, các ngành để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn
về hệ thống công chức theo việc làm; trang bị kiến thức cơ bản về định biên,
các phương pháp, quy trình định biên;
Thứ hai, xác định rõ những yếu tố nào của hệ thống chức nghiệp và những
yếu tố nào của hệ thống việc làm được kết hợp trong việc quản lý công chức
hành chính ở nước ta;
Thứ ba, áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong việc theo dõi thực
hiện nhiệm vụ, công việc của công chức.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cơ sở lý luận và thực tiễn về định biên đối với cơ quan bộ ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như nghiên
cứu, phát hiện vấn đề và nhu cầu thiết kế và thiết kế lại các công việc tại các Vụ;
trợ giúp lãnh đạo Bộ trong việc kế hoạch hóa và thực hiện chương trình thiết kế lại
công việc để đảm bảo có chính sách thỏa đáng đối với những người có liên quan;
sửa lại và điều chỉnh lại các bản mô tả công việc và bản xác định yêu cầu của công
việc với người thực hiện, yêu cầu đánh giá lại độ phức tạp của công việc và ngạch
bậc của công chức nếu cần thiết đối với các công việc đã được thiết kế lại.
2.8. PHƢƠNG PHÁP, QUY TRÌNH ĐỊNH BIÊN
Luận án sử dụng phương pháp xác định vị trí làm việc của cơ quan, đơn vị
từ việc phát huy các kết quả của hoạt động phân tích tổ chức, phân tích công
việc làm cơ sở khoa học cho việc định biên. Một vị trí làm việc được kết cấu
bởi 02 thành tố: Bản mô tả công việc của vị trí làm việc; Bản yêu cầu về năng
lực đối với người thực hiện công việc.
9
Xây dựng vị trí làm việc, định biên đối với cơ quan, đơn vị được tiến hành
theo các bước sau: Bước 1: Tổng hợp, thống kê toàn bộ các nhiệm vụ, công việc
của cơ quan, đơn vị; Bước 2: Phân tích công việc và đánh giá độ phức tạp của
công việc; Bước 3. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy và đội ngũ công
chức hiện có; Bước 4: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí làm việc; Bước 5:
Xây dựng Bản mô tả công việc của từng vị trí làm việc và Bản yêu cầu về năng
lực của công chức theo quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức; Bước 6. Xác định số lượng người làm việc.
2.9. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐỊNH BIÊN
Định biên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tác động chủ yếu sau: Thứ nhất,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; Thứ hai, yêu cầu của
cải cách nền hành chính nhà nước; Thứ ba, thách thức từ phát triển của khoa
học công nghệ; Thứ tư, sự thay đổi quy trình quản lý đối với ngành, lĩnh vực
thuộc nhiệm vụ quản lý của cơ quan Bộ; Thứ năm, tổ chức lao động trong các
cơ quan Bộ; Thứ sáu, yêu cầu từ việc cung ứng dịch vụ công của cơ quan Bộ;
Thứ bảy, sự phân cấp quản lý nhà nước và chuyển hóa công việc của cơ quan
Bộ; Thứ tám, sự canh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng
giữa khu vực nhà nước và khu vực tư; Thứ chín, một số yếu tố khác.
2.10. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ ĐỊNH BIÊN VÀ
BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
Từ các bài học kinh nghiệm: Cải cách chế độ công chức, công vụ theo hệ
thống việc làm của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; Cải cách chế độ công
vụ, công chức theo mô hình kết hợp giữa hệ thống việc làm với hệ thống chức
nghiệp của Cộng hòa Pháp và Cải cách chế độ công vụ của Liên Bang Nga,
luận án rút ra các bài học áp dụng cho Việt Nam.
Một là: Mô hình quản lý công chức theo chức nghiệp kết hợp với mô hình
quản lý công chức theo việc làm là sự lựa chọn tối ưu nhất nhằm quản lý có hiệu quả
đội ngũ công chức trong bối cảnh chính trị trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi,
sức ép từ đội ngũ công chức ngày càng lớn, bộ máy hành chính ngày càng phình to,
nhân viên dư thừa nhiều, điều kiện ngân sách ngày càng khó khăn và yêu cầu về
hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính để theo kịp với thế giới bên ngoài.
Hai là: Định biên công chức trong hệ thống hành chính nhà nước bằng
phương pháp xây dựng vị trí làm việc là cơ sở khoa học, quan trọng nhất nhằm
xác định chính xác số lượng và chất lượng công chức theo nhu cầu tổ chức,
nhằm xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, năng động, hiệu lực,
hiệu quả.
Ba là: Để xây dựng được vị trí làm việc khoa học, chính xác thì phải tiến
hành phân tích tổ chức, phân tích công việc; các công việc, nhiệm vụ được liệt
kê trong bản mô tả công việc của vị trí làm việc phải đánh giá độ phức tạp theo
10
các cấp độ nhằm xây dựng cơ cấu công chức và xây dựng chế độ tiền lương
theo công việc.
Bốn là: Nội dung của Bản mô tả công việc và Bản yêu cầu năng lực thực
hiện công việc của từng vị trí làm việc đều được liệt kê, mô tả chi tiết, khoa học
là cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và quản lý công chức trong các
cơ quan hành chính.
Năm là: Định biên bằng phương pháp xây dựng vị trí làm việc là căn cứ
khoa học cho việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ công chức
trong các cơ quan hành chính nhằm đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường năng động, hội nhập quốc tế và liên tục biến đổi.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Xác định chính xác số lượng, chất lượng công chức theo nhu cầu tổ chức
là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của tất cả các quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
Ở Việt Nam đây là nhu cầu thực sự cấp bách, đã được xác định là khâu đột phá
trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước nhằm xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, với bộ máy hành chính nhà nước gọn nhẹ, hiệu lực,
hiệu quả, đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường sôi động hiện nay.
Phương pháp xác định vị trí làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
nói chung và cơ quan Bộ nói riêng là phương pháp khoa học nhất để xác định
chính xác số lượng, chất lượng công chức theo nhu cầu của tổ chức, bảo đảm sự
phù hợp giữa nhu cầu của cá nhân với yêu cầu của tổ chức, cải thiện hiệu suất lao
động, giảm thiểu tối đa tình trạng thừa hoặc thiếu biên chế và giảm thiểu tình trạng
năng lực của công chức quá thấp hay quá cao so với yêu cầu công tác.
Luận án đã xác lập được các khái niệm, quan niệm về định biên, về vị trí
làm việc và một số khái niệm, quan niệm có liên quan; phân tích khái quát về
các lý thuyết lao động, các mô hình quản lý công chức và xu hướng áp dụng các
mô hình quản lý công chức hiện nay làm cơ sở cho định biên. Tác giả phân tích
các hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước nói
chung và cơ quan Bộ nói riêng cơ sở cho định biên; các phương pháp định mức
lao động vận dụng vào định biên đối với cơ quan Bộ; xác định phương pháp
phân tích công việc trong cơ quan, đơn vị căn cứ khoa học cho định biên; xác
lập phương pháp, quy trình xây dựng vị trí làm việc, định biên trong cơ quan
Bộ, các yếu tố ảnh hưởng đến định biên trong cơ quan Bộ. Tác giả cũng tìm
hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia như Nga, Pháp, Trung Quốc trong việc
xác định vị trí làm việc, định biên công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Các nội dung lý luận về định biên trong các cơ quan hành chính nhà nước
nói chung và cơ quan Bộ nói riêng trên đây là cơ sở nghiên cứu thực trạng định
biên trong các cơ quan Bộ ở Việt Nam và là cơ sở để tác giả đề xuất phương
pháp định biên trong cơ quan Bộ ở các chương tiếp theo của Luận án.
11
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG VỀ ĐỊNH BIÊN
CỦA CƠ QUAN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chương 3 của luận án trình bày các nội dung sau: Khái quát chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ ở Việt Nam hiện nay; Thực
trạng về định biên của các cơ quan Bộ mà luận án tiến hành khảo sát; Phương
pháp, quy trình định biên các cơ quan Bộ hiện nay đang sử dụng; Đánh giá thực
trạng định biên các cơ quan Bộ và phương pháp định biên đang sử dụng.
3.1. KHÁT QUÁT CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
thuộc ngành, lĩnh vực.
Bộ có nhiệm vụ và quyền hạn Về xây dựng thể chế; Về chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch; Về cải cách hành chính; Về quản lý dịch vụ công và hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã; Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng
viên chức.
Cơ cấu tổ chức của Bộ bao gồm: Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà
nước gồm: Vụ; Cục; Tổng cục và tổ chức tương đương; Văn phòng Bộ; Thanh
tra Bộ; Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ gồm: Các đơn vị
nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; Báo; Tạp chí; Trung tâm
Thông tin hoặc Tin học; Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ; Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức
năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản lý nội bộ của Bộ; Vụ không có tư cách
pháp nhân, hoạt động theo chế độ chuyên viên. Trong vụ có thể thành lập phòng
hoặc không thành lập phòng.
3.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐỊNH BIÊN CỦA CÁC CƠ QUAN BỘ MÀ
LUẬN ÁN TIẾN HÀNH KHẢO SÁT
Tác giả tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng về định biên công chức tại
một số Vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ
Pháp chế; Vụ kế hoạch - Tài chính; Vụ Lao động - Tiền lương; Vụ Bảo hiểm xã
hội) và một số Vụ trong mối quan hệ cùng tên và Vụ có tính chất đặc thù của
một số Bộ khác. Cụ thể: Bộ Nội vụ (Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Pháp chế; Vụ Kế
hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức biên chế; Vụ Công chức - Viên chức); Bộ Xây
12
dựng (Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Pháp chế; Vụ kế hoạch - Tài chính; Vụ Vật liệu
xây dựng; Vụ Kinh tế xây dựng). Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ Pháp chế; Vụ Công nghệ thông tin; Vụ Thông tin cơ sở; Vụ Quản lý
doanh nghiệp).
Tác giả gửi 343 phiếu điều tra đến các Vụ thuộc 4 Bộ để khảo sát và thu
thập thông tin về tổng biên chế, về số lượng và cơ cấu công chức, về ngạch
công chức, về trình độ đào tạo, kinh nghiệm và thâm niên trong ngành, về cơ
cấu độ tuổi, về việc làm, về việc nâng ngạch công chứ, về việc xác định vị trí
việc làm tại các Bộ.
Tác giả luận án cũng tiến hành lấy ý kiến Chuyên gia, các nhà quản lý và
một số công chức có kinh nghiệm về định biên.
Ý kiến của các Chuyên gia, các nhà khoa học, người quản lý và công chức
thống nhất rằng việc định biên công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước nói chung và các cơ quan Bộ nói riêng là rất cần thiết, phương pháp định
biên là phân tích công việc để xây dựng vị trí làm việc là khoa học nhất.
3.3. PHƢƠNG PHÁP, QUY TRÌNH ĐỊNH BIÊN CÁC CƠ QUAN BỘ
HIỆN NAY ĐANG SỬ DỤNG
Luận án khảo sát phương pháp, quy trình định biên đối với cơ quan Bộ
trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 ở các nội dung: các trường hợp tiến hành
định biên; các văn bản làm căn cứ định biên và quy trình xác định biên chế tại
các Bộ. Luận án đặc biệt xác định biên chế của các cơ quan Bộ theo quy định
tại Nghị định 21/2010/NĐ - CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ với
các nội dung: Cơ sở để lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; Nội dung kế
hoạch biên chế công chức hàng năm; Quy trình lập kế hoạch biên chế công
chức hàng năm; Điều chỉnh biên chế công chức; Định biên của các cơ quan Bộ
theo quy định tại Nghị định 36/2013/NĐ - CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ; Cấu trúc và phân loại vị trí việc làm; Nguyên tắc xác định vị trí việc
làm; Căn cứ xác định vị trí việc làm; Phương pháp, quy trình xác định vị trí việc
làm tại cơ quan Bộ; Điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Xây
dựng Đề án vị trí việc làm đối với cơ quan Bộ.
Việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được
thực hiện theo phương pháp tổng hợp là việc kết hợp giữa hoạt động phân tích
tổ chức và phân tích công việc, được thực hiện theo các bước sau: Bước 1:
Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của các Vụ; Bước 2: Phân nhóm
công việc; Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng; Bước 4: Thống kê, đánh giá
thực trạng đội ngũ công chức hiện có; Bước 5: Xác định danh mục và phân loại
13
các vị trí việc làm cần có để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm;
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm; Bước 8: Xác định
ngạch công chức tương ứng.
3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐỊNH BIÊN TẠI CÁC CƠ QUAN BỘ VÀ
PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH BIÊN ĐANG SỬ DỤNG
Việc định biên công chức hành chính được xác định trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý của từng bộ, ngành là cơ sở khoa học
nhất để xây dựng nên đội ngũ hành chính nhà nước đủ về số lượng, có năng lực
phù hợp đáp ứng được đòi hỏi của công việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước.
Trong thời gian qua, việc xây dựng các văn bản tạo cơ sở pháp lý cho việc
định biên công chức hành chính của nhà nước có bước phát triển quan trọng, đặc
biệt là khi có Luật Cán bộ, công chức, Nghị định 36/2013/NĐ - CP của Chính phủ
về xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được triển khai sâu rộng
trên cả nước.
Việc xác định biên chế dựa trên cơ sở của xác định vị trí việc làm và
được thực hiện từ đơn vị cấp cơ sở lên cấp trên đến Bộ, ngành đã phát huy được
tính chủ động của đơn vị trong việc kế hoạch hóa và dự báo nhu cầu nhân lực
của tổ chức trong tương lai, khắc phục được tình trạng thừa hoặc thiếu biên chế
của các cơ quan hành chính.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải cách nền hành chính nhà nước trong thời
gian qua nhưng việc cải cách công vụ, công chức với mục tiêu xây dựng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước đủ về số lượng, có chất lượng cao nhằm
xây dựng một nhà nước hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo, phát triển thì vẫn
là vấn đề nan giải của nền hành chính quốc gia. Về số lượng công chức, mặc dù
đã nhiều lần tinh giảm biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức nhưng bộ máy
hành chính vẫn trong vòng luẩn quẩn "phình to - cắt giảm - lại phình to - lại cắt
giảm"; về chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới đất nước.
Tuy nhiên, việc xác định vị trí việc làm và quản lý công chức theo vị trí
việc làm ở tất cả các Bộ, ngành còn có những hạn chế về Việc xây dựng vị trí
việc làm, định biên trong các cơ quan Bộ: Về xác định biên chế công chức theo
ngạch, bậc công chức trong cơ quan Bộ; Về đánh giá độ phức tạp của công
việc; Về định mức lao động để xây dựng vị trí việc làm, định biên công chức;
Việc đánh giá công chức hàng năm; Về nâng ngạch công chức; Về hệ thống tên
gọi của vị trí việc làm.
14
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó là: chưa có hướng dẫn khoa học
cụ thể về việc phân tích công việc, chưa có Bản mô tả công việc và Bản yêu cầu
về năng lực thực hiện công việc mẫu để các cơ quan tổ chức xây dựng; chưa có
hướng dẫn cụ thể việc xây dựng ngạch, bậc cụ thể của vị trí làm việc, trong đó,
làm rõ phương pháp, quy trình đánh giá độ phức tạp của công việc, cấp độ phức
tạp của công việc, năng lực thực hiện công việc theo các cấp độ, đó là hai yếu tố
cấu thành Tiêu chuẩn ngạch, bậc chuyên môn, nghiệp vụ công chức; chưa xây
dựng định mức lao động của công chức để có cơ sở định biên trong từng vị trí
làm việc theo khối lượng công việc thực tế của cơ quan, đơn vị; chưa có hướng
dẫn cụ thể đối với công việc trong các cơ quan thì công việc nào là của lãnh
đạo, quản lý, công việc nào là chuyên môn, nghiệp vụ và phục vụ, thừa hành
dẫn đến việc xây dựng Bản mô tả công việc và Bản yêu cầu về năng lực thực
hiện công việc của vị trí làm việc không được cụ thể rõ ràng, gây khó khăn
trong việc tổ chức thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị; cơ
quan quản lý nhà nước về công chức (Bộ Nội vụ) chưa hướng dẫn được các
mẫu vị trí làm việc phù hợp với từng bộ, ngành; chưa có Hội đồng tư vấn quốc
gia về xây dựng vị trí làm việc và Hội đồng tư vấn về xây dựng vị trí việc làm
của từng Bộ, ngành, địa phương.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Thực trạng việc định biên của các cơ quan Bộ trong thời gian qua đã có
nhiều thay đổi nhằm đáp ứng với tình hình mới, tuy nhiên, việc thay đổi vẫn
chưa được như mong đợi. Việc định biên, xác định chính xác số lượng công
chức theo nhu cầu tổ chức đã được nhận thức và quy định tại Luật Cán bộ, công
chức đó là việc xây dựng vị trí làm việc đối với các cơ quan, đơn vị nhưng vẫn
còn thiếu cơ sở khoa học cho việc xây dựng vị trí làm việc, xây dựng bản mô tả
công việc và bản yêu cầu năng lực công chức cho từng vị trí làm việc. Ngoài ra,
việc quản lý, sử dụng công chức là sự kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh với vị
trí làm việc chưa được xác định đúng, những yếu tố nào của hệ thống chức
nghiệp và yếu tố nào của hệ thống việc làm được sử dụng trong quản lý công
chức, dẫn đến việc xây dựng vị trí làm việc trong các cơ quan hành chính nói
chung và cơ quan Bộ nói riêng còn lúng túng thậm chí là bế tắc. Cần thiết phải
làm rõ các yêu cầu cụ thể của từng vị trí làm việc, xác định rõ độ phức tạp của
công việc trong từng vị trí làm việc để có thể xây dựng tiêu chuẩn ngạch bậc
cho từng vị trí làm việc làm cơ sở cho việc nâng bậc, chuyển ngạch công chức,
xây dựng các mức lao đọng cho từng vị trí làm việc để có thể xác định cụ thể số
lượng người làm việc cho từng vị trí làm việc, đó là những việc cần làm để có
thể xác định được số lượng, chất lượng công chức theo nhu cầu tổ chức nhằm
xây dựng nền hành chính năng động, hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo, phát triển đáp
ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước trong tình hình mới.
15
Chƣơng 4
ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH BIÊN
ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chương 4 của luận án trình bày các nội dung: Bối cảnh kinh tế xã hội
nước ta sau 30 năm đổi mới và yêu cầu xây dựng nhà nước kiến tạo, hiệu lực,
hiệu quả; Quan điểm định biên đối với cơ quan Bộ; Xác định căn cứ định biên
đối với cơ quan Bộ; Nguyên tắc định biên đối với cơ quan Bộ; Phương pháp
định biên đối với cơ quan Bộ; Quy trình xây dựng vị trí làm việc và định biên
định biên đối với cơ quan Bộ; Những điều kiện để áp dụng phương pháp, quy
trình định biên hiệu quả đối với cơ quan Bộ.
4.1. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI NƢỚC TA SAU 30 NĂM ĐỔI MỚI
VÀ YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC KIẾN TẠO, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Sau 30 năm đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đã từng bước hình thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện.
Trước những đổi mới sâu sắc về kinh tế của đất nước trong thời gian qua,
trong thời gian tới, Đảng và Nhà nước ta xác định, cần phải chuyển đổi chức
năng của nhà nước từ nhà nước kiểm soát sang nhà nước quản trị và kiến tạo,
phục vụ người dân, xây dựng một nhà nước kiến tạo, hiệu lực, hiệu quả phù hợp
với nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập với quốc tế.
4.1.2. Yêu cầu cải cách nền hành chính và xây dựng nhà nƣớc kiến
tạo, hiệu lực, hiệu quả
Trước những áp lực của cải cách kinh tế, Đảng ta đã nhận thức được tính
tất yếu khách quan, cấp thiết của việc cải cách hệ thống chính trị, trong đó, đặc
biệt là cải cách tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Chính phủ nhằm
nâng cao hơn nữa năng lực hành pháp, tập trung năng lực hoạch định chính
sách, quản lý vĩ mô; tổ chức bộ máy của Chính phủ và chính quyền địa phương
có những đổi mới và sắp xếp lại hợp lý hơn để theo kịp và đáp ứng tốt yêu cầu
của phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, nhất là việc đổi mới tổ chức
bộ máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, với việc xác định biên chế,
tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cơ chế phân
công, phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức lao động khoa học trong
các cơ quan nhà nước và kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ công chức
phải được hoàn thiện.
4.2. QUAN ĐIỂM ĐỊNH BIÊN ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ
Quan điểm định biên đối với cơ quan Bộ được xác định như sau: Định
biên đối với cơ quan Bộ phải bảo đảm xác định đúng và đủ về số lượng công chức
16
ở từng Vụ trong cơ quan Bộ; Định biên đối với các Vụ thuộc cơ quan Bộ cần phải
đi đôi với việc xác định cơ cấu công chức; Phương pháp, quy trình định biên phải
bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, kế thừa và tiếp thu kinh nghiệm của quốc tế;
Một số vị trí làm việc của công chức trong cơ quan Bộ cần phải xác định tiêu
chuẩn riêng gắn với chức danh và nhiệm vụ được giao; Việc áp dụng định biên
lại đối với các cơ quan Bộ phải thực hiện có lộ trình.
4.3. XÁC ĐỊNH CĂN CỨ ĐỊNH BIÊN ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ
Xác định biên chế trong các cơ quan Bộ dựa trên các căn cứ sau: Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ; Các quy định của pháp
luật đối với việc quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý; Tổ chức
lao động trong các cơ quan Bộ; Khối lượng công việc của các Vụ và của toàn
thể cơ quan Bộ.
Tổ chức lao động trong các cơ quan Bộ là căn cứ cho việc định biên đối
với cơ quan Bộ và được thể hiện ở các yếu tố sau: Thứ nhất, về tuyển dụng lao
động; Thứ hai, phân công lao động trong các cơ quan Bộ (phân công lao động
theo chức năng và phân công lao động theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ,
công việc); Thứ ba, về hợp tác lao động trong các Vụ thuộc cơ quan Bộ; Thứ
tư, trang bị nơi làm việc; Thứ năm, chế độ làm việc và nghỉ ngơi của công
chức; Thứ sáu, cải cách hành chính và tổ chức lao động trong cơ quan Bộ.
4.4. NGUYÊN TẮC ĐỊNH BIÊN ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ
Việc định biên công chức đối với cơ quan Bộ bằng phương pháp xây
dựng vị trí làm việc phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Định biên công chức trong cơ quan Bộ phải bảo đảm phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và khối lượng công việc thực tế của
các Vụ và của cơ quan Bộ;
Bảo đảm khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với
điều kiện thực tiễn;
Mỗi vị trí làm việc cụ thể trong cơ quan Bộ phải được xếp vào một ngạch,
bậc công chức trong hệ thống ngạch, bậc do nhà nước quy định;
Công việc, nhiệm vụ trong Bản mô tả công việc của một vị trí làm việc
phải được thiết kế và định mức lao động khoa học, bảo đảm người công chức
phải sử dụng tối đa thời giờ làm việc và phải phù hợp với trình độ, năng lực,
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của người công chức;
Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền
về quản lý công chức.
4.5. PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH BIÊN ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ
Phương pháp định biên đối với cơ quan Bộ là phương pháp xác định vị trí
làm việc; bao gồm Kết cấu của một vị trí làm việc; Tên gọi của một vị trí làm
việc; Xác định ngạch, bậc của vị trí làm việc; Xây dựng bản mô tả công việc
của vị trí làm việc, Xây dựng bản yêu cầu về năng lực của vị trí làm việc; Định
mức lao động theo vị trí làm việc.
17
Kết cấu của một vị trí làm việc gồm các yếu tố sau: Tên gọi của vị trí làm
việc; Ngạch, bậc của vị trí làm việc; Bản mô tả công việc của vị trí làm việc; Bản
yêu cầu về năng lực để thực hiện công việc, nhiệm vụ của vị trí làm việc; Thiết kế
công việc và định mức lao động.
Tên gọi của vị trí làm việc bao gồm Tên gọi chung và Tên gọi cụ thể.
Bản mô tả công việc của vị trí làm việc bao gồm các thành tố sau: những
quy định chung; nhiệm vụ của vị trí làm việc; bối cảnh thực tế của vị trí làm việc;
quyền hạn khi thực hiện nhiệm vụ; những khó khăn, hạn chế của một vị trí làm
việc; những cơ hội mà vị trí làm việc có thể mang lại cho công chức đảm nhiệm;
tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của vị trí làm việc; xác định các mốc thời gian
trong quá trình công chức đảm nhiệm vị trí làm việc theo Bản mô tả công việc.
Bản yêu cầu về năng lực của vị trí làm việc là bảng liệt kê những năng lực
công chức phải có để đáp ứng được công việc, được liệt kê trong Bản mô tả
công việc. Kết cấu của Bản yêu cầu về năng lực của công chức bao gồm:
Những năng lực cần thiết mà một vị trí làm việc đòi hỏi; Diễn giải chi tiết Bản
yêu cầu về năng lực của vị trí làm việc. Bản yêu cầu chi tiết về năng lực đối với
công chức của vị trí làm việc gồm 2 phần chính là: Phần quy định chung và
phần quy định cụ thể (phần quy định năng lực của công chức). Phần quy định
cụ thể đối với công chức chỉ rõ các nội dung: công chức phải hiểu; công chức
phải biết; công chức phải làm được. Bản yêu cầu về năng lực đối với công chức
là lãnh đạo, quản lý nêu rõ các yêu cầu về kiến thức; về khả năng phân tích và
giải quyết vấn đề; về kỹ năng; về cá tính cần có của người lãnh đạo, quản lý; về
quá trình công tác trong quá khứ với tư cách là người lãnh đạo, quản lý.
Thiết kế công việc của vị trí làm việc: Đồng thời với việc phân tích công
việc, xây dựng Bản mô tả công việc của vị trí làm việc cần phải tiến hành thiết
kế công việc làm sao cho các yếu tố thuộc về công việc có liên quan chặt chẽ,
thống nhất, khoa học, đó là: nội dung công việc (bao gồm công việc, nhiệm vụ,
hoạt động được liệt kê trong Bản mô tả công việc); các trách nhiệm đối với cơ
quan Bộ (bao gồm: các trách nhiệm liên quan đến cơ quan Bộ mà công chức
phải thực hiện) và các điều kiện lao động tại cơ quan Bộ. Trong đó yếu tố nội
dung của công việc là quan trọng nhất vì có liên quan đến việc xác định các yêu
cầu về năng lực của người công chức khi thực hiện công việc được liệt kê trong
Bản mô tả công việc.
Định mức lao động: Cùng với việc thiết kế công việc cũng phải tiến hành
định mức lao động cho một vị trí làm việc/công chức, căn cứ vào tình hình thực
tế về khối lượng công việc để tiến hành xác định số lượng người làm việc của
một vị trí làm việc cụ thể. Đối với cơ quan Bộ thuộc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_co_so_ly_luan_va_thuc_tien_ve_dinh_bien_doi.pdf