Nhóm các nhân tố tự nhiên thành tạo cảnh quan
2.1.1 Nhóm nhân tố vị trí địa lí:
Lưu vực hồ TĐSL kéo dài từ 21028’28’’B đến 22028’44’’B, từ
103016’38’’Đ đến 10400’34’’Đ, theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Tổng
chiều dài khoảng 134,8km, chiều rộng khoảng 25km. Lưu vực hồ bao gồm
cụm nhà máy thủy điện, hồ chứa và các phụ lưu trực tiếp đổ vào hồ với diện9
tích 315.850ha thuộc phạm vi của 3 tỉnh, 6 huyện và 48 xã. Vị trí này quyết
định sự phân hóa đa dạng của NLTN; là 1 trong những yếu tố thành tạo CQ;
có ý nghĩa địa chính trị quan trọng.
2.1.2 Nhóm nhân tố nền vật chất rắn của cảnh quan
- Đặc điểm địa chất – kiến tạo: Lưu vực TĐSL nằm trong miền uốn nếp
Tây Bắc Việt Nam, gồm 32 hệ tầng, 10 thành tạo magma xâm nhập không
phân tầng và nhiều mạch magma xâm nhập. Trong khu vực nghiên cứu, đứt
gãy sông Đà, Nậm Pìa chạy dài theo sông Đà là hệ thống đứt gãy lớn nhất, là
đới phá huỷ kiến tạo lớn nhất, góp phần tạo ra cấu trúc kiến tạo của khu vực.
Địa chất và các hoạt động kiến tạo có vai trò quan trọng trong quá trình thành
tạo địa hình lưu vực, tạo nền tảng cho sự hình thành, phát sinh, phát triển cảnh
quan lưu vực hồ TĐSL.
- Đặc điểm địa hình: đặc trưng là núi thấp, núi trung bình, chủ yếu là núi
đá vôi, chia cắt mạnh theo chiều thẳng đứng, tập trung ở rìa Đông Bắc, Tây
Bắc, một phần nhỏ phía Đông Nam. Địa hình lưu vực được phân chia thành 3
kiểu, sự phân hóa tự nhiên theo độ cao của địa hình là cơ sở phân chia các lớp,
phụ lớp trong hệ thống phân loại CQ.
2.1.3 Nhóm nhân tố nền nhiệt ẩm
- Đặc điểm khí hậu: Lưu vực hồ TĐSL thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa
có mùa đông lạnh với nhiều nét dị thường nhất so với khí hậu chung của toàn
miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,50 – 23,30C; lượng mưa trung
bình từ 1.500 – 2.000mm. Khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt và có sự xuất
hiện của nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt, được chia thành 5 kiểu SKH. Khí
hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nhân tố thành tạo tự nhiên khác. Nền tảng
nhiệt - ẩm đã tạo cho khu vực nhiều nét đặc sắc của kiểu rừng rậm thường xanh
nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, khô. Sự phân hóa khí hậu, đa dạng về các
kiểu SKH là tiền đề tạo tính đa dạng trong TTV, đa dạng loại cảnh quan.
- Đặc điểm thủy văn: Lưu vực hồ bao gồm toàn bộ diện tích cung cấp
nước tính đến phụ lưu cấp 3 cung cấp nước cho hồ. Mạng lưới sông suối trong
hồ kém phát triển, trung bình 0,5km/km2, phân bố không đều, các phụ lưu đổ
vào sông Đà và hồ chính tập trung chủ yếu ở bờ tả của sông, các khu vực núi đá
vôi (phía Bắc huyện Sìn Hồ, huyện Tủa Chùa, phía Tây huyện Quỳnh Nhai,10
Thuận Châu) mạng lưới sông suối thưa thớt. Trong lưu vực hồ có 34 phụ lưu
cấp 1, trong đó có 16 phụ lưu trực tiếp đổ vào hồ. Chế độ dòng chảy của sông
trong lưu vực phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa: mùa lũ tương đối trùng với
mùa mưa (VI – X); mùa cạn kéo dài từ tháng XI – V năm sau
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh... Theo xu hướng mới các nhà địa lí
Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu theo hướng STCQ, ứng dụng tiếp
cận CQ trong nhiều lĩnh vực trong đó đặc biệt chú trọng tới việc phân tích cấu
trúc cảnh quan, gắn kết các yếu tố tự nhiên – KT-XH và nhân văn. Các tác giả
tiêu biểu như Lê Bá Thảo, Vũ Tự Lập, Nguyễn Đức Chính, Phạm Quang Anh,
Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Cao Huần, Phạm Quang Anh...
1.1.4 Các nghiên cứu về vùng Tây Bắc, lưu vực hồ thủy điện Sơn La
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về vùng Tây Bắc tập trung chủ yếu
vào việc đánh giá thế mạnh, tiềm năng và lợi thế của vùng; nghiên cứu về các
hiện tượng tai biến thiên nhiên, đề xuất biện pháp phòng tránh. Đối với lãnh thổ
hồ TĐSL, các công trình tập trung đánh giá chất lượng môi trường, vấn đề di
dân TĐC. Mỗi công trình đều có hướng tiếp cận và giải quyết các mục tiêu
khác nhau, tuy nhiên việc tiếp cận theo hướng nghiên cứu ĐLTN tổng hợp và
đề xuất các mô hình hiện còn thiếu.
1.2 Cơ sở lí luận xây dựng mô hình hệ KTST áp dụng cho khu vực nghiên cứu
1.2.1 Hệ kinh tế sinh thái
Hệ KTST bao gồm 3 phân hệ: tự nhiên, xã hội, sản xuất; việc nghiên cứu hệ
KTST phải dựa trên nguyên tắc kinh tế - sinh thái, đảm bảo tính kinh tế, TNST và
gìn giữ môi trường. Mặt khác, tính tất yếu của hệ KTST là yêu cầu giải quyết cân
đối và hợp lí hoạt động giữa 2 hệ thành phần KTXH, HST-môi trường.
1.2.2 Mô hình hệ kinh tế sinh thái: phân loại, nguyên lý, nguyên tắc đề xuất,
hướng xác lập mô hình
Mô hình hệ KTST được phân loại căn cứ vào cơ cấu sản xuất, quy mô và
mức thu nhập. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu đề xuất các mô hình thực hiện theo 2
7
nguyên lí và 4 nguyên tắc. Quy trình đánh giá mô hình hệ KTST tiến hành theo
các bước nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cao Huần (2005) bao gồm việc đánh giá
mức độ TNST, bền vững môi trường, hiệu quả kinh tế và bền vững xã hội.
1.2.3 Nguồn lực tự nhiên và đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên
NLTN là những nguồn vật chất tự nhiên vừa phục vụ trực tiếp cho đời
sống dân sinh và phát triển kinh tế, trong đó, đối với đồng bào miền núi trong
giai đoạn chuyển dịch sang nền kinh tế hàng hóa thường được gọi là sinh kế
dân cư. Đánh giá NLTN là sự ước lượng vai trò hay giá trị của các đối tượng
nghiên cứu, hoặc xác định mức độ thuận lợi (tốt, xấu, trung bình) của NLTN
cho một yêu cầu KT-XH nhất định. Bản chất của các nghiên cứu đánh giá trong
lĩnh vực địa lí là tập trung vào việc xác định mức độ thuận lợi của các ĐKTN
đối với các ngành, các lĩnh vực hoạt động kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp,
du lịch... hay xã hội như bố trí dân cư, tổ chức hành chính,... Do đó, việc đánh
giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN là tiền đề hết sức cần thiết để con người có thể
đưa ra các giải pháp phù hợp trong quá trình lựa chọn, khai thác, sử dụng và
bảo vệ nguồn tài nguyên trong tự nhiên phù hợp với giới hạn sinh thái của hệ.
1.2.4 Cảnh quan và đánh giá cảnh quan phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh
tế sinh thái
Cảnh quan học là hướng nghiên cứu tổng hợp địa lý khá phổ biến trên thế
giới với khả năng ứng dụng cao trong việc giải quyết các yêu cầu của thực tiễn
phát triển, được sử dụng như một công cụ đắc lực cho việc sử dụng hợp lí lãnh
thổ, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các đặc điểm sinh thái của cảnh quan và mối
quan hệ giữa quá trình sử dụng lãnh thổ, con người và môi trường. Đánh giá
NLTN dựa trên cơ sở đánh giá TNST CQ, trong đó, nhấn mạnh tới việc phân
tích cấu trúc cảnh quan (đứng, ngang, thời gian) và định lượng các chỉ số của
cấu trúc – đây là cơ sở cho việc đề xuất, định hướng quản lí, quy hoạch phát
triển kinh tế.
Luận án đã vận dụng quan điểm KTST và hướng tiếp cận cảnh quan trong
mối quan hệ chặt chẽ của các phân hệ tự nhiên – kinh tế - nhân văn để tiến hành
phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan, coi đây là cơ sở để đánh giá
NLTN nhằm các mục tiêu phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đồng thời,
luận án đã phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường, đặc điểm các nguồn vốn sinh
8
kế, kinh nghiệm của cộng đồng dân cư nhằm định hướng các mô hình hệ
KTST phù hợp với lưu vực hồ TĐSL.
1.3 Quan điểm, hướng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Quan điểm nghiên cứu: Luận án được thực hiện dựa trên các quan điểm
như quan điểm hệ thống, tổng hợp, hệ KTST
1.3.2 Hướng nghiên cứu
Sự kết hợp của hai hướng nghiên cứu cảnh quan và sinh thái là cơ sở
khoa học để đề xuất định hướng phát triển mô hình hệ KTST tại lưu vực hồ
TĐSL đảm bảo nguyên tắc, quy trình xác lập mô hình. Tựu chung lại, hướng
tiếp cận chung của đề tài là Xác lập cơ sở địa lí học trên cơ sở đánh giá tổng
hợp các NLTN nhằm mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và du lịch.
Từ cơ sở đó, tiến hành đánh giá thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, xem xét
tính bền vững môi trường và xã hội đối với từng cảnh quan phục vụ việc đề xuất
được các mô hình hệ KTST phù hợp với đặc điểm phân hóa cảnh quan lưu vực
hồ TĐSL và phương thức canh tác của các nhóm dân tộc cư trú trong lưu vực.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng các phương pháp
Địa lí truyền thống và hiện đại như thu thập, phân tích, xử lí số liệu; bản đồ,
biểu đồ; tiếp cận hệ thống; thực địa, phương pháp đánh giá nhanh nông thôn,
phương pháp phân tích thứ bậc; phương pháp xây dựng lát cắt và phân tích chi
phí – lợi ích.
1.3.3 Một số mô hình sử dụng trong luận án: luận án sử dụng mô hình
phân tích SWOT và mô hình sinh kế bền vững của DFID.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CẢNH QUAN LƯU VỰC
HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA
2.1 Nhóm các nhân tố tự nhiên thành tạo cảnh quan
2.1.1 Nhóm nhân tố vị trí địa lí:
Lưu vực hồ TĐSL kéo dài từ 21028’28’’B đến 22028’44’’B, từ
103016’38’’Đ đến 10400’34’’Đ, theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Tổng
chiều dài khoảng 134,8km, chiều rộng khoảng 25km. Lưu vực hồ bao gồm
cụm nhà máy thủy điện, hồ chứa và các phụ lưu trực tiếp đổ vào hồ với diện
9
tích 315.850ha thuộc phạm vi của 3 tỉnh, 6 huyện và 48 xã. Vị trí này quyết
định sự phân hóa đa dạng của NLTN; là 1 trong những yếu tố thành tạo CQ;
có ý nghĩa địa chính trị quan trọng.
2.1.2 Nhóm nhân tố nền vật chất rắn của cảnh quan
- Đặc điểm địa chất – kiến tạo: Lưu vực TĐSL nằm trong miền uốn nếp
Tây Bắc Việt Nam, gồm 32 hệ tầng, 10 thành tạo magma xâm nhập không
phân tầng và nhiều mạch magma xâm nhập. Trong khu vực nghiên cứu, đứt
gãy sông Đà, Nậm Pìa chạy dài theo sông Đà là hệ thống đứt gãy lớn nhất, là
đới phá huỷ kiến tạo lớn nhất, góp phần tạo ra cấu trúc kiến tạo của khu vực.
Địa chất và các hoạt động kiến tạo có vai trò quan trọng trong quá trình thành
tạo địa hình lưu vực, tạo nền tảng cho sự hình thành, phát sinh, phát triển cảnh
quan lưu vực hồ TĐSL.
- Đặc điểm địa hình: đặc trưng là núi thấp, núi trung bình, chủ yếu là núi
đá vôi, chia cắt mạnh theo chiều thẳng đứng, tập trung ở rìa Đông Bắc, Tây
Bắc, một phần nhỏ phía Đông Nam. Địa hình lưu vực được phân chia thành 3
kiểu, sự phân hóa tự nhiên theo độ cao của địa hình là cơ sở phân chia các lớp,
phụ lớp trong hệ thống phân loại CQ.
2.1.3 Nhóm nhân tố nền nhiệt ẩm
- Đặc điểm khí hậu: Lưu vực hồ TĐSL thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa
có mùa đông lạnh với nhiều nét dị thường nhất so với khí hậu chung của toàn
miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,50 – 23,30C; lượng mưa trung
bình từ 1.500 – 2.000mm. Khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt và có sự xuất
hiện của nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt, được chia thành 5 kiểu SKH. Khí
hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nhân tố thành tạo tự nhiên khác. Nền tảng
nhiệt - ẩm đã tạo cho khu vực nhiều nét đặc sắc của kiểu rừng rậm thường xanh
nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, khô. Sự phân hóa khí hậu, đa dạng về các
kiểu SKH là tiền đề tạo tính đa dạng trong TTV, đa dạng loại cảnh quan.
- Đặc điểm thủy văn: Lưu vực hồ bao gồm toàn bộ diện tích cung cấp
nước tính đến phụ lưu cấp 3 cung cấp nước cho hồ. Mạng lưới sông suối trong
hồ kém phát triển, trung bình 0,5km/km2, phân bố không đều, các phụ lưu đổ
vào sông Đà và hồ chính tập trung chủ yếu ở bờ tả của sông, các khu vực núi đá
vôi (phía Bắc huyện Sìn Hồ, huyện Tủa Chùa, phía Tây huyện Quỳnh Nhai,
10
Thuận Châu) mạng lưới sông suối thưa thớt. Trong lưu vực hồ có 34 phụ lưu
cấp 1, trong đó có 16 phụ lưu trực tiếp đổ vào hồ. Chế độ dòng chảy của sông
trong lưu vực phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa: mùa lũ tương đối trùng với
mùa mưa (VI – X); mùa cạn kéo dài từ tháng XI – V năm sau.
2.1.4 Nhóm nhân tố nền vật chất hữu cơ
- Đặc điểm thổ nhưỡng: gồm 4 nhóm đất, 16 loại đất chính, tổng diện tích
273.673 ha, chiếm 86,64% diện tích tự nhiên. Chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng, đất
mùn đỏ vàng thuận lợi phát triển nông, lâm nghiệp.
- Đặc điểm thảm thực vật: hệ TTV của khu vực nghiên cứu được chia
thành ba nhóm: TTV tự nhiên, TTV nhân tác và nhóm TTV trên núi đá vôi với
6 loại TTV cơ bản là rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi, rừng trồng, cây lâu năm,
cây hàng năm và lúa. Các loại TTV phân bố rải rác trên các dạng địa hình khác
nhau, tùy đặc điểm địa hình, SKH, thổ nhưỡng mà loại thảm nào chiếm ưu thế.
Mối quan hệ giữa TTV và thổ nhưỡng là cơ sở để phân chia loại CQ.
2.2 Một số nguồn tài nguyên thiên nhiên chính của khu vực nghiên cứu
Lưu vực có nguồn TNTN khá đa dạng, song phân bố rải rác và gặp nhiều
khó khăn trong quá trình khai thác. Nhiều nguồn tài nguyên trong tình trạng bị
cạn kiệt, giá trị suy giảm (tài nguyên rừng, sinh vật). Do đó, đòi hỏi công tác
quy hoạch cần có chiến lược lâu dài, tiếp tục duy trì các phương thức sản xuất
bản địa còn phù hợp, thiết lập các mô hình hệ KTST tương ứng với lợi thế tự
nhiên từng khu vực mà không được phép vượt ngưỡng giới hạn của tự nhiên.
2.3 Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
- Đặc điểm dân cư, dân tộc: Dân số là 233.291 người (2015); phân bố
không đều, tập trung chủ yếu ở các xã Chiềng Lao, Ít Ong, Pi Toong, Chiềng
Khay, Chiềng Khoang, Mường Giôn, Mường Giàng, Bó Mười. Dân cư gồm 10
dân tộc chính, chủ yếu là người Thái, H’Mông, Kinh, Dao Mỗi dân tộc hiện
vẫn duy trì kinh nghiệm trong canh tác sản xuất và sử dụng các nguồn TNTN
sẵn có.
- Hiện trạng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; khai thác thủy điện và du
lịch: các hoạt động kinh tế chính hiện nay của người dân lưu vực hồ TĐSL chủ
yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ, cũng đang có xu
hướng chuyển dịch trong cơ cấu của từng ngành song chưa rõ nét. Bên cạnh đó,
11
có thế thấy rõ ngành kinh tế mũi nhọn hiện là thế mạnh trong tương lai của
vùng tập trung vào việc khai thác tiềm năng thủy điện và du lịch. Theo đó, cần
được định hướng, quy hoạch chi tiết, cụ thể, tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển dịch
cơ cấu: từng bước chuyển từ nền nông nghiệp tự cấp sang nền nông nghiệp
hàng hóa với các vùng chuyên canh quy mô lớn; khai thác tốt tiềm năng vùng
lòng hồ đặc biệt trong lĩnh vực du lịch và luôn chú ý giữ gìn, bảo vệ môi trường
sinh thái.
2.4 Đặc điểm cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.4.1 Hệ thống phân loại cảnh quan:
Luận án lựa chọn hệ thống phân loại gồm 7 cấp: hệ - phụ hệ – lớp – phụ
lớp - kiểu – phụ kiểu - loại.
2.4.2 Bản đồ cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La tỉ lệ 1:100.000:
Kết quả phân loại CQ gồm 1 hệ CQ – 1 phụ hệ CQ – 3 lớp CQ – 4 phụ
lớp CQ – 1 kiểu CQ – 5 phụ kiểu CQ – 146 loại CQ. Luận án đã xây dựng được
2 lát cắt CQ A – B, C – D.
2.4.3 Cấu trúc cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.4.3.1 Đặc điểm cấu trúc ngang:
a. Hệ và phụ hệ CQ: Lưu vực hồ TĐSL nằm trong hệ CQ nhiệt đới ẩm
gió mùa, nhiệt độ trung bình 22,50C – 23,30C, lượng mưa từ 1.500 – 2.000mm.
Do ảnh hưởng của địa hình nên lưu vực hồ không chịu tác động trực tiếp của khối
khí cực đới, tuy vậy, vào mùa đông nhiệt độ ở một số khu vực núi trung bình
xuống dưới 180C, độ dài mùa lạnh <3 tháng. Vì vậy, với đặc trưng nhiệt - ẩm, số
tháng lạnh – khô đã quy định CQ lưu vực hồ TĐSL thuộc phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm
gió mùa có mùa đông lạnh khô.
b. Lớp CQ: gồm 3 lớp (lớp CQ núi, thung lũng, đồi)
- Lớp CQ núi: gồm khu vực núi thấp và núi trung bình với 108 loại CQ, được
chia thành hai phụ lớp. Các quá trình sườn diễn ra mạnh mẽ, chủ yếu là các hoạt
động xâm thực, xói mòn, trượt lở đất, lũ quét. Ở độ cao >1.000m, phần lớn là nhóm
đất mùn vàng đỏ trên núi song do độ dốc tương đối nên tầng đất mỏng, rửa trôi
mạnh, TTV chủ yếu là rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi. Ở độ cao 500 – 1.000m, các
loại đất thuộc nhóm đất đỏ vàng chiếm ưu thế, TTV rừng trồng, cây lâu năm và cây
hàng năm xuất hiện với vai trò của con người ngày càng trở nên rõ ràng hơn.
12
- Lớp CQ thung lũng: diện tích 62.302,26ha (chiếm 19,73%). Độ cao
tuyệt đối dưới 200m, độ phân cắt sâu dưới 250m/km2, quá trình xói mòn, rửa
trôi được thay thế bằng quá trình tích tụ vật chất từ sườn. Lớp CQ này bao gồm
27 loại CQ (từ CQ số 109 – 135).
- Lớp CQ đồi: Diện tích 20.396,27ha (chiếm 6,46%), được phân chia
thành 9 loại CQ.
c. Phụ lớp CQ: gồm 4 phụ lớp CQ là phụ lớp CQ núi thấp, phụ lớp CQ núi
trung bình, phụ lớp CQ thung lũng, phụ lớp CQ đồi.
Bảng 2.1: Thống kê diện tích các phụ lớp cảnh quan lưu vực
hồ thủy điện Sơn La
STT Phụ lớp CQ Độ cao (m) Chia cắt sâu
(m/km2)
Diện tích
ha %
1 PL CQ núi trung bình 1.000 – >2.000 Trên 400 69.973,45 22,15
2 PL CQ núi thấp 500 – 1.000 250 – 400 163.178,02 51,66
3 PL CQ đồi 200 – 500 40 – 250 20.396,27 6,46
4 PL CQ thung lũng Dưới 200 Dưới 250 62.302,26 19,73
Tổng 315.850 100
d. Kiểu cảnh quan: hệ số tương quan nhiệt ẩm tại lưu vực là 2,6 (thuộc
khoảng 2,01-3: ẩm) nên đã hình thành kiểu CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới
ẩm gió mùa.
e. Phụ kiểu cảnh quan gồm 5 phụ kiểu: Phụ kiểu CQ có mùa lạnh dài,
mùa khô ngắn (IVA4a), Phụ kiểu CQ có mùa lạnh hơi dài, mùa khô trung bình
(IIIB3b), Phụ kiểu CQ có mùa lạnh trung bình, mùa khô ngắn (IIA2a), Phụ kiểu
CQ có mùa lạnh trung bình, mùa khô trung bình (IIB2b), Phụ kiểu CQ có mùa
lạnh ngắn, mùa khô trung bình (IB1b).
f. Loại cảnh quan: cấp phân vị thấp nhất, gồm 146 loại CQ – đây là cơ sở
đánh giá thích nghi sinh thái các loại cây nông, lâm nghiệp.
2.3.3.2. Tính nhịp điệu mùa, chức năng cảnh quan
- Tính nhịp điệu mùa: biểu hiện rõ nét ở các yếu tố tự nhiên nhạy cảm như
TTV, thủy văn, thổ nhưỡng đặc biệt là khi hồ chứa được hình thành.
13
- Chức năng cảnh quan: chức năng phòng hộ và BVMT (Chủ yếu là các
loại CQ hình thành trên PL núi trung bình và núi thấp như CQ số 1, 4, 6, 11, 16,
19, 21, 26, 31, 36, 40, 43, 45, 49, 52, 58, 68), chức năng khai thác kinh tế tập
trung vào chức năng sản xuất lâm nghiệp, nông – lâm kết hợp, chức năng sản
xuất nông nghiệp và định cư, chức năng dịch vụ ((CQ số 37, 38, 39, 41, 42, 44,
46, 47, 51, 53, 54, 59, 60, 62, 69, 70, 109, 110, 111, 115, 117, 119).
2.3.3.3. Định lượng cấu trúc cảnh quan theo đơn vị hành chính (cấp huyện):
Luận án đã tính toán các chỉ số đo độ phong phú, độ đa dạng của CQ,
theo đó giá trị trung bình kích thước của các mảnh CQ dao động từ 4 – 12ha,
các huyện Sìn Hồ, Quỳnh Nhai có mức độ đồng nhất về kích thước cao nhất.
Quỳnh Nhai là huyện có mức độ đa dạng CQ cao nhất.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI
LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA
3.1 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp lưu vực
hồ thuỷ điện Sơn La
- Luận án tập trung đánh giá thích nghi CQ cho các cây trồng nông
nghiệp (nhóm cây lương thực, thực phẩm); cây công nghiệp dài ngày; cây ăn
quả; cây lâm nghiệp (rừng phòng hộ, rừng sản xuất); thuỷ sản trên cơ sở đơn
vị loại CQ.
- Quy trình đánh giá được thực hiện theo các bước của tác giả Nguyễn
Cao Huần (2005), kết hợp với phương pháp phân tích thứ bậc để tính trọng số.
3.1.1 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho các nhóm cây nông nghiệp
Trên cơ sở phân tích mục tiêu, đặc điểm sinh thái và lựa chọn các chỉ
tiêu để đánh giá, luận án đã đánh giá mức độ thích nghi của các cây công
nghiệp (thảo quả, mắc ca), cây ăn quả, cây hằng năm.
14
Bảng 3.1: Kết quả phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho một số cây, nhóm cây trồng
Mục
đích
sử
dụng
Các chỉ
tiêu
Trọng
số
Mức độ thích hợp
Rất
thích
nghi
(3đ)
Thích
nghi
(2đ)
Kém
thích
nghi
(1đ)
Không thích nghi
(0đ)
Thảo
quả
1. Loại đất 0,04 A
Hv, Hj,
Fa
Đất còn lại
2. Nhiệt độ
trung bình
năm (0C)
0,15
18-20,
<18
20-22 >22
3. Tầng dày
(cm)
0,03 >100 50-100 <50 -
4. Lượng
mưa (mm)
0,11 >2.000
1.500-
2.000
5. Số tháng
khô
0,07 ≤2 3-4
6. Số tháng
lạnh
0,05 3-4 4-5
6-7,
<3
7. Địa hình 0,25 Núi TB
Núi
thấp
Thung lũng, đồi
8. Độ che
phủ
0,29
Rừng
thứ sinh
Rừng
trồng
Cây
lâu
năm
Trảng cỏ, cây bụi; cây
hằng năm; lúa
Mắc
ca
1. Loại đất 0,044
Hj, Fs
Hq, Hs
Fa, Fq,
Rv
ND, mặt nước
2. Địa hình 0,141
Núi
thấp
Đồi Núi TB, thung lũng
3. Tầng dày
(cm)
0,076 >100 50-100 <50
4. Nhiệt độ
trung bình
0,467 20-22 >22
18-20,
<18
15
Mục
đích
sử
dụng
Các chỉ
tiêu
Trọng
số
Mức độ thích hợp
Rất
thích
nghi
(3đ)
Thích
nghi
(2đ)
Kém
thích
nghi
(1đ)
Không thích nghi
(0đ)
năm (0C)
5. Lượng
mưa (mm)
0,272
1.500-
2.000
>2.000 -
Cây
ăn
quả
(xoài,
bưởi,
hồng,
chanh
dây)
[74]
1. Loại đất 0.3856
Fv, Fq,
Fn, Hs
Fa, Fk,
Fs, Hj
Hq,
Hv, Fl
2. Độ dốc
(độ)
0.1567 15-25 25
3. Tầng
dày (cm)
0.0610 >100
50 –
100
<50
4. Nhiệt độ
trung bình
năm (0C)
0.0988 >22 20 – 22
<18,
18-20
5. Lượng
mưa (mm)
0.0409
1.500 –
2.000
>2.000 -
6. Địa hình 0.2568
Thung
lũng,
đồi
Núi
thấp
-
Cây
hàng
năm
(ngô,
sắn)
[66],
[109]
1. Loại đất 0.1439
Fs, Fl,
Fv
Fa, Fq,
Py, Fk
Hs,
Hv
Đất còn lại
2. Độ dốc 0.0392 <8 8 – 15
15 –
25
>25
3. Nhiệt độ 0.0770 20-22 >22 <20
4. Lượng
mưa
0.4569
1.500 –
2.000
>2.0000 -
5. Số tháng
khô
0,2828 2 3-4 -
16
Kết quả đánh giá:
- Cây thảo quả: 16 loại CQ được đánh giá ở mức rất thích hợp tập trung ở
Sìn Hồ, Tủa Chùa, Thuận Châu; 32 loại CQ ở mức thích hợp, 57 loại CQ ở mức
kém thích hợp.
- Mắc ca: Diện tích rất thích hợp chiếm 8,83% (91.082,35ha) phân bố chủ
yếu ở các xã Ma Quai, Nậm Tăm, Tả Ngảo, Nậm Cha, Nậm Cuổi, Huổi Só, Tủa
Thàng, Mường Sại, Chiềng Bằng. Diện tích thích nghi TB cũng chiếm tới
24,79% trong đó tập trung ở các loại CQ 45, 46, 55, 58, 60, 64, 87 thuộc
huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu. Cây mắc ca kém thích nghi
ĐKTN của các loại CQ 62, 87, 90, 91, 92, 105 và đây chủ yếu là các khu vực
hiện đang là rừng thứ sinh, các khu vực trảng cỏ cây bụi cần được cải tạo.
- Cây ăn quả: diện tích rất thích hợp là 29.253,61ha (9,26%), thích hợp
thuộc các xã của huyện Quỳnh Nhai, Mường La chiếm tới 28%, diện tích ít
thích hợp chiếm tỉ lệ thấp (4,29%).
- Cây hằng năm: 39 loại CQ rất thích nghi để trồng cây hằng năm, chiếm
37,64%, diện tích thích nghi chiếm 10,19% phân bố ở 30 loại CQ, chỉ có 2,18%
diện tích thuộc mức độ ít thích nghi (14 loại CQ).
3.1.2. Đánh giá cảnh quan cho mục đích lâm nghiệp
Luận án tập trung đánh giá mức độ ưu tiên cho việc phát triển rừng phòng
hộ và rừng sản xuất.
Bảng 3.2: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên cho mục đích phát
triển rừng phòng hộ đầu nguồn
Mức độ ưu tiên
Trọng
số
Ưu tiên cao
(3 điểm)
Ưu tiên TB
(2 điểm)
Ít ưu tiên
(1 điểm)
Dạng địa hình 0.3421 Núi trung bình Núi thấp Đồi
Độ dốc (độ) 0.1532 >25 20 – 25 15 – 20
Loại đất 0.0575 Hs, Hq, A, Fq Fs, Fa, Fv, Fk Fl, Py
Tầng dày (cm) 0.0398 100
Nhiệt độ TB năm (0C) 0.0275 >22 20 – 22 <20
Lượng mưa TB năm
(mm)
0.1107 >2.000 1.500 – 2.000
Thảm thực vật 0.2689 Rừng thứ sinh
Rừng trồng,
cây lâu năm
Trảng cỏ cây
bụi, cây hằng
năm
17
- Kết quả đánh giá:
+ Rừng phòng hộ: Diện tích các loại CQ thuộc mức ưu tiên cao phân bố
chủ yếu ở khu vực núi thấp và trung bình thuộc các huyện như Sìn Hồ, Quỳnh
Nhai, Mường La, Tủa Chùa chiếm 18,28%. Các loại CQ có mức ưu tiên TB
chiếm 12,68%. Còn lại diện tích CQ ít ưu tiên chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ (2,2%)
trong đó các xã thuộc huyện Sìn Hồ chiếm diện tích lớn nhất – 2.696,49ha.
+ Rừng sản xuất: Các loại CQ ở mức ưu tiên cao phân bố ở huyện Sìn
Hồ: 2,31%, Quỳnh Nhai: 2,63%, Mường La và Tủa Chùa. Diện tích loại CQ ưu
tiên ở mức TB tập trung ở Quỳnh Nhai, Sìn Hồ và Mường La; còn loại CQ ít ưu
tiên phân bố ở các huyện như Sìn Hồ (3.705,18ha), Tủa Chùa (6.299,27ha),
Thuận Châu.
3.2 Hiện trạng và hiệu quả kinh tế của các mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu
vực hồ thủy điện Sơn La
3.2.1 Cấu trúc các mô hình hệ kinh tế sinh thái các mô hình thường có tối thiểu
2 hợp phần, tối đa là 5 hợp phần và nhiều mô hình được lặp lại ở các bản được
khảo sát như mô hình NR-V-C-TS, NR-V-C, NR-Rg-V-C, NR-Rg-V-C-TS
3.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình hệ
kinh tế sinh thái hiện có thuộc lưu vực
3.2.2.1 Hiệu quả kinh tế của các mô hình hệ kinh tế sinh thái
Căn cứ vào kết quả điều tra, thực địa, luận án lựa chọn đánh giá 12 mô
hình hệ KTST tại 5 xã về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Bảng 3.3: Hiệu quả kinh tế của các mô hình (2016 – 2017)
Stt Tên mô
hình
Số
hộ
Tỉ lệ
(%)
Phân bố (bản) Thu nhập
(triệu đồng/n)
1 NR-V-C-TS 19 5,43 Co Trặm, Co Hả, Bó Ban, Bỉa 55 - 75
2 NR-V-C 56 16,0 Co Trặm, Co Hả, Tà Sài, Hốc, Pa Tần
3, Nậm Tần Mông, Nậm Tần Xá
20 – 50
3 NR-Rg-V-C 53 15,14 Co Trặm, Co Hả, Bó Ban, Bỉa, Nà
Nong, Pá Sóng, Hốc, Dê Dàng 2
20 – 100
4 NR-Rg-V-
C-TS
31 8,86 Co Trặm, Co Hả, Bó Ban, Bỉa 30 – 150
5 V-C 8 2,29 Bó Ban, Tà Sài 15 – 20
18
6 DL-TS 1 0,29 Bó Ban 210
7 NR-Rg-C 82 23,43 Tà Là Cáo, Thôn 2, Pá Sóng, Nhạp,
Huổi Hậu, Xe Ngoài, Nậm Uôn, Kéo
Pịa, Pa Sáng
33 – 40
8 NR-Rg 14 4,0 Nhạp 20 – 25
9 V-C-TS 5 1,43 Tà Sài 25 – 30
10 NR-C 26 7,43 Kéo Pịa, Hát Lay 12 – 17
11 Rg-V-C 37 10,57 Hốc, Piệng, An Tần, Dê Dàng 2 50 – 250
12 NR-Rg-V-
C-A
18 5,14 Huổi Sói, Co Hả 50 – 80
Tổng số 350 100
Theo bảng 3.10, giá trị thu nhập của một số mô hình có sự dao động khá
lớn hoặc một số mô hình đem lại thu nhập không cao cho các HGĐ. Do việc lựa
chọn loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của từng HGĐ, từng khu vực là khác nhau
và tính chất hàng hóa của các sản phẩm mà mô hình đó tạo ra.
3.2.2.2 Hiệu quả xã hội và môi trường của các mô hình hệ KTST:
- Về mặt xã hội: tạo việc làm cho người dân, nâng cao chất lượng cuộc
sống, duy trì, phát huy và bảo tồn các giá trị TTBĐ, nâng cao nhận thức, sự
hiểu biết của người dân.
- Về môi trường sinh thái: nâng cao chất lượng vốn rừng, đảm bảo cân bằng
HST, chống xói mòn, giữ đất, giữ nước, hạn chế tình trạng bồi đắp lòng hồ.
3.2.2.3 Đánh giá chi phí lợi ích cho các loại cây trồng giá trị cao
- Cây mắc ca: là cây đa mục đích, hiện đang được trồng theo dự án chống
biến đổi khí hậu của Bộ Nông nghiệp. Hiện tại các hộ chưa phải đầu tư, chỉ bỏ
công chăm sóc và được trả tiền từ dự án.
- Cây thảo quả: trồng ở các khu vực có độ cao lớn, chi phí khoảng 7 –
10.000.000đ/ha, nguồn thu tương đối lớn; cần có định hướng mở rộng đi đôi
với việc bảo vệ rừng.
- Sắn, ngô: chi phí đầu tư khoảng 1.000.000đ/n, nguồn thu khá ổn định,
phù hợp với trình độ canh tác từng dân tộc.
- Nuôi cá lồng: có xu hướng mở rộng, nguồn vốn đầu tư ban đầu
2.000.000 tiền cá giống, 5.000.000đ/lồng cá, chi phí thức ăn khoảng 800.000đ
thu lợi nhuận khá cao.
19
- Chăn nuôi lợn thương phẩm: Tính trung bình theo số liệu điều tra, các hộ
có mô hình chăn nuôi lợn đầu tư trung bình mỗi năm từ 10.000.000đ –
50.000.000đ tùy nguồn vốn của các HGĐ, trừ chi phí thức ăn, chi phí thú y,
công mỗi hộ trung bình lãi từ 19.000.000đ – 100.000.000đ/n. Cần chú ý tới
khâu chăm sóc, kiểm dịch.
3.2.3 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các mô hình
tại các điểm điều tra bằng công cụ SWOT
Dựa vào kết quả phân tích hiệu quả KT-XH, môi trường của các mô hình,
ý kiến tham vấn, luận án sử dụng công cụ SWOT để chỉ rõ hơn những điểm
mạnh, điểu yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển các mô hình.
Luận án không phân tích SWOT cho từng mô hình mà lựa chọn phân tích
SWOT cho các mô hình trong phạm vi các đơn vị hành chính được điều tra bởi
lẽ các yếu tố tự nhiên, KT-XH, nguồn lao động, chính sách của từng địa
phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc duy trì, mở rộng hay thu hẹp các mô
hình đó. Việc phân tích các yếu tố này là cơ sở đề xuất các mô hình hệ KTST
phù hợp, đáp ứng được các tiêu chí, nguyên tắc kinh tế - sinh thái và đảm bảo
thực hiện mục tiêu PTBV.
3.3 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ TĐSL
3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái: trên cơ sở hiện trạng các
mô hình, kết quả đánh giá thích nghi cảnh quan, đối chiếu định hướng quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội và đặc thù
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_danh_gia_tong_hop_cac_nguon_luc_tu_nhien_phu.pdf