Tóm tắt Luận án Đổi mới quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nhà nước

Quản trị công ty đóng vai trò đặc biệt trong việc duy trình tính hiệu quả, phát triển bền vững và qua đó duy trì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong mối quan hệ này, để nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động quản trị cần được đổi mới trong các nội dung: năng lực quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo tuân thủ, doanh nghiệp cũng cần có những chiến lược sản xuất phù hợp để tận dụng cơ hội sản xuất, kinh doanh. HĐQT, HĐTV, ban giám đốc cần phải được xác định là hạt nhân của quá trình đổi mới, sáng tạo trong mọi khía cạnh của hoạt động quản trị nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp

docx28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đổi mới quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế thị trường, về quản trị doanh nghiệp và phát triển DNNN cũng là kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của đề tài. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu có kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Các phương pháp nghiên cứu định tính mang tính về cơ bản bao gồm: phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa và phương pháp diễn giải,... 5. Các đóng góp mới của Luận án - Làm rõ, góp phần bổ sung các vấn đề mang tính học thuật về quản trị công ty, quản trị DNNN và năng lực cạnh tranh của DNNN; các vấn đề về khái niệm, đặc điểm vai trò của DNNN cũng như hoạt động hoạt quản trị, tính hiệu quả hoạt động của DNNN. - Làm rõ sự ảnh hưởng của hoạt động quản trị DNNN đối với NLCT của DNNN về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng, cốt lõi của đổi mới quản trị đối với việc nâng cao NLCT của DNNN Việt Nam. Đây là điểm mới về cơ bản so với các công trình nghiên cứu trước kia vì chỉ khi đề cập tới nâng cao NLCT thì các nghiên cứu mới đưa ra giải pháp đổi mới quản trị của doanh nghiệp. - Làm rõ những bất cập, thách thức, thậm chí yếu kém của quản trị DNNN hiện nay, trên cơ sở đó nêu bật những vấn đề đặt ra, thách thức khi thực hiện đổi mới quản trị nhằm nâng cao NLCT và hiệu quả của DNNN. - Các giải pháp, khuyến nghị trong luận án góp phần đổi mới quản trị DNNN, đặc biệt các tập đoàn kinh tế lớn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNN trong thời đại cạnh tranh mạnh mẽ với doanh nghiệp khu vực tư nhân cũng như doanh nghiệp có nguồn gốc từ nước ngoài tại Việt Nam. 6. Kết cấu của Luận án Luận án này, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết cấu của Luận án gồm bao gồm: Chương I. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chương II. Những vấn đề lý luận về quản trị DNNN và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước. Chương III. Thực trạng quản trị DNNN của Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia. Chương IV. Quan điểm, mục tiêu, giải pháp đổi mới quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến từng vấn đề riêng lẻ về quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN và năng lực cạnh tranh của DNNN. Tiêu biểu trong số đó có các công trình dưới đây: 1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu quản trị công ty (corporate governance) và quản trị kinh doanh Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến khái niệm quản trị doanh nghiệp. Một trong những nghiên cứu sớm nhất là tác phẩm The Modern Corporation and Private Property của Berle and Means (1932). Tác phẩm này bắt đầu đề cập tới khái niệm quản trị công ty và sau này cũng trở thành cơ sở cho nhiều nghiên cứu khác. Quản trị công ty ở đây được hiểu là quá trình, các thủ tục, chính sách, quy định, luật pháp và thể chế để định hướng cho tổ chức và doanh nghiệp cách thức hành động, điều hành và kiểm soát các hoạt động của mình để đạt được mục tiêu đề ra. 1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản trị DNNN và đổi mới quản trị DNNN Quản trị DNNN luôn là một vấn đề được nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế cũng như giới khoa học quan tâm. Liên quan tới hoạt động quản trị các doanh nghiệp nhà nước, điển hình là Bộ Hướng dẫn về Quản trị công ty đối với DNNN năm 2006, OECD trong đó đưa ra 6 hướng dẫn cơ bản. Nghiên cứu của World Bank (2014), Transparency of SOEs in Vietnam - current status and ideas for reform (Tính minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam – thực trạng và ý tưởng cải cách) không trực tiếp đưa ra khái niệm DNNN nhưng với ý tưởng minh bạch thông tin bắt đầu từ “Tập đoàn kinh tế, sau đó mở rộng ra các tổng công ty, và cuối cùng là các DNNN còn lại do Nhà nước sở hữu 100%” đã gián tiếp đồng ý khái niệm DNNN ở góc nhìn chung nói trên. 1.1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty và nâng cao NLCT của doanh nghiệp nhà nước Các nghiên cứu về quản trị công ty trên thế giới rất phổ biến trong thời gian qua, đặc biệt từ những năm 2000 trở lại đây khi thực tiễn quản trị công ty trên thế giới phát sinh nhiều vấn đề và hoạt động của các công ty cổ phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Các nghiên cứu trên đã tạo một hệ thống cơ sở lý luận khá hoàn chỉnh về quản trị công ty và gợi mở những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản trị doanh nghiệp Nhà nước. Đây là căn cứ tốt để nghiên cứu về quản trị công ty tại các DNNN trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN Tại Việt Nam, cũng có rất nhiều nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp, quản trị DNNN. Chẳng hạn, tác giả Hoàng Văn Hải (2018) có công trình Quản trị Công ty, trên cơ sở nghiên cứu QTCT liên quan đến các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty, công trình nhất mạnh trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, không ngừng nghiên cứu, nâng cao năng lực thực hành về QTCT theo hướng tiếp cận quản trị tiên tiến và các thông lệ tốt đang trở thành nhu cầu cấp thiết hiện nay. 1.1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về đổi mới quản trị và nâng cao NLCT của DNNN Sách Quản trị công ty đại chúng, niêm yết dành cho doanh nghiệp và nhà đầu tư (Lê Minh Toàn, 2010) đề cập tổng quan nhất về quản trị công ty đại chúng, niêm yết ở Việt Nam trên cơ sở thực trạng của các công ty cổ phần lớn tại Việt Nam. Quản trị công ty phải đảm bảo tính thích nghi của cơ cấu quản trị; bảo vệ quyền lợi của cổ đông thông qua sự công bằng, giải trình được, sự minh bạch; tính độc lập của HĐQT và cơ chế kiểm soát; bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số; điều hòa lợi ích cổ đông và người liên quan. 1.1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế Một số công trình đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý và đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp như pháp luật điều chỉnh về mô hình chủ sở hữu vốn nhà nước theo kinh nghiệm quốc tế (Trần Tiến Cường và cộng sự, 2010); Mô hình Ủy ban Giám sát và Quản lý tài sản Nhà nước Trung Quốc (Hoàng Văn Hải và Trần Thị Hồng Liên, 2011); Kinh nghiệm các nước về quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Phạm Thị Tường Vân và Nguyễn Thị Hải Bình, 2012). 1.1.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, những công trình nghiên cứu, bài viết trong và ngoài nước đã phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau về quản trị công ty, quản trị doanh nghiệp Nhà nước, đổi mới quản trị công ty và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước. Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đưa ra một vài nhận xét như sau: 1.1.3.1. Những vấn đề đã được làm rõ - Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cũng đã có nhiều kế thừa và làm rõ vấn đề quan trị công ty, quản trị kinh doanh – nhưng yếu then chốt làm nên sự thành công của công ty. Các công trình cũng đã phân tích để làm rõ khái niệm về DNNN, đặc trưng, vai trò của DNNN và về hoạt động của DNNN; - Đã có những phân tích nhất định về tính hiệu quả, đánh giá hiệu quả của DNNN hiện nay, hệ thống quản trị và đổi mới quản trị DNNN và về năng lực cạnh tranh của DNNN; - Đã có nhiều phân tích về các nội dung cụ thể của hoạt động quản trị DNNN như chế độ đãi ngộ, việc minh bạch thông tin, việc đảm bảo lợi ích của cổ đông, cơ cấu của hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên 1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về đổi mới quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các DNNN ở Việt Nam. NCS hướng tới việc làm sâu sắc hơn lý luận về quản trị DNNN, làm rõ hoạt động quản trị cũng như năng lực cạnh tranh của DNNN Việt Nam (100% vốn Nhà nước) trong bối cảnh hội nhập, từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể, có hiệu quả. 1.2. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và hướng tiếp cận của đề tài 1.2.1. Về cơ sở lý thuyết Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án dựa trên ba trụ cột nghiên cứu đó là i) các lý thuyết về quản trị công ty gắn với quản trị kinh doanh cũng như sự tác động của quản trị doanh nghiệp lên tác chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; ii) các quan điểm lý thuyết về DNNN, thực tiễn hoạt động của DNNN và iii) ảnh hưởng của quản trị DNNN đối với NLCT của DNNN trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của kinh tế thị trường. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu đặt ra và trên cơ sở phân tích tình hình nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến nội dung, tác giả xác định một số câu hỏi nghiên cứu cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu và giải quyết mục tiêu của luận án. Những câu hỏi đó là: Câu hỏi 1: Bản chất và những đặc trưng cơ bản của quản trị công ty, hoạt động quản trị trong DNNN và những bất cập trong thực tiễn quản trị DNNN trong thời gian qua là gì? Câu hỏi 2: Vì sao phải đổi mới quản trị DNNN và ảnh hưởng của đổi mới quản trị DNNN đối với NLCT của DNNN? Các DNNN cần phải làm gì để đổi mới quản trị theo hướng nâng cao NLCT và tăng cường hiệu quả trong hoạt động của mình? Câu hỏi 3: Có những giải pháp nào để đổi mới quản trị nhằm nâng cao NLCT cho DNNN trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đặc thù và hội nhập quốc tế của Việt Nam? 1.2.3. Các giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết nghiên cứu thứ nhất: quản trị DNNN có nhiều điểm khác biệt so với quản trị công ty khác. Xuất phát từ vai trò và đặc trưng của DNNN làm cho hoạt động quản trị DNNN mang tính phức tạp hơn so với quản trị tại các loại hình doanh nghiệp khác. - Giả thuyết nghiên cứu thứ hai: từ khi hội nhập sâu rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu (gia nhập WTO, FTAs thế hệ mới), các quy định về quản trị DNNN của Việt Nam phải thay đổi cho phù hợp với luật chơi chung của WTO, tạo sự cạnh tranh bình đẳng của DNNN với các doanh nghiệp khu vực tư nhân trong nền kinh tế. - Giả thuyết nghiên cứu thứ ba: Những bất cập trong quy định của pháp luật về quản trị DNNN và sự nhận thức yếu kém của DNNN về hoạt động quản trị, tính tuân thủ yếu là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến NLCT của DNNN còn hạn chế. - Giả thuyết nghiên cứu thứ tư: Đổi mới quản trị DNNN hướng tới hiệu quả sẽ giúp cho các DNNN Việt Nam tránh khỏi những yếu kém trong kinh doanh và nâng cao NLCT của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. 1.2.4. Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án Đề tài nghiên cứu của luận án thuộc ngành Quản trị kinh doanh, do đó hướng tiếp cận của đề tài luận án là nghiên cứu quản trị doanh nghiệp (quản trị công ty) kết hợp với quản trị kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất đổi mới quản trị DNNN nhằm nâng cao NLCT và hiệu quả hoạt động của DNNN. CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 2.1. Khái luận về doanh nghiệp nhà nướcvà quản trị doanh nghiệp nhà nước 2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước DNNN là loại hình doanh nghiệp theo đó nhà nước đầu tư vốn hoặc kiểm soát nhằm thực hiện những chức năng, mục tiêu kinh tế mà nhà nước đặt ra. Về cơ bản, DNNN do Nhà nước đầu tư ít nhất là đa số vốn (trên 50%) trong tổng số vốn góp của doanh nghiệp và theo đó Nhà nước là chủ sở hữu có quyền chi phối doanh nghiệp. DNNN không phải là khái niệm chỉ xuất hiện ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi mà tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. 2.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước Trong nền kinh tế, DNNN cũng là một loại hình doanh nghiệp nên mang đầy đủ các đặc điểm của doanh nghiệp nói chung như là tổ chức có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế, có tư cách pháp nhân độc lập, trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh doanh thương mại một cách độc lập và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình. 2.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước DNNN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói riêng cũng như toàn bộ xã hội nói chung. DNNN thể hiện vai trò nhiều mặt với nhiều mục tiêu cả về kinh tế, chính trị và xã hội cũng như những định hướng phát triển khác. Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, DNNN thể hiện vai trò của mình, trong đó, quan trọng nhất là vai trò trong nền kinh tế và vai trò trong xã hội. 2.1.2. Khái quát về quản trị doanh nghiệp 2.1.2.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp Về cơ bản, quản trị liên quan đến quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra. 2.1.2.2. Đặc điểm của quản trị doanh nghiệp Quản trị là quá trình hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm hướng tới những mục tiêu nhất định. 2.1.2.3. Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp Quản trị doanh nghiệp vốn là sự vận hành của hệ thống các quy tắc, quy trình nội bộ và việc thực thi các nội dung đó nhằm định hướng, điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, HĐQT/HĐTV và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. 2.1.3. Quản trị doanh nghiệp nhà nước 2.1.3.1. Khái niệm Quản trị doanh nghiệp (corporate governance) là một phạm trù lớn, có thể tiếp cận QTDN ở nhiều góc độ khác nhau như: mục đích quản trị, cơ chế điều hành quản lý hay thông qua các chủ thể quản trị. 2.1.3.2. Đặc điểm quản trị doanh nghiệp nhà nước Về mặt pháp lý, DNNN hoạt động như một doanh nghiệp thông thường, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2.1.3.3. Nội dung quản trị doanh nghiệp nhà nước Tại Việt Nam, theo quy định mới, về mặt pháp lý DNNN là một loại hình doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và tồn tại dưới hình thức công ty TNHH một thành viên. Bởi vậy, quản trị DNNN chủ yếu dựa trên các nguyên tắc của quản trị công ty TNHH (chứ không phải là công ty đại chúng). 2.2. Đổi mới quản trị doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm Đổi mới quản trị bao gồm cả đổi mới quản trị doanh nghiệp và quản trị kinh doanh là con đường dẫn tới thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đổi mới quản trị cũng gắn liền và hướng tới quản trị tốt Good Governance), theo đó một hệ thống quản lý có năng lực, kịp thời, toàn diện và minh bạch được thực hiện trong một tổ chức. 2.2.2. Nội dung đổi mới quản trị doanh nghiệp Trước những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh và cạnh tranh, đổi mới tư duy quản trị điều hành kinh doanh phải được coi là còn đường sống còn của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đại chúng. 2.3. Vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước 2.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Năng lực cạnh tranh của DNNN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất (vốn, sức lao động, kỹ thuật công nghệ...) nhằm đạt lợi ích kinh tế cao (tối đa hóa lợi nhuận) và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững của DNNN. 2.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường là yếu tố cốt lõi để tồn tại. Yếu tố này đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường hoàn chỉnh, hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để tồn tại trên thị trường có yếu tố quốc tế và ngày càng khốc liệt. Khi cạnh tranh bình đẳng, DNNN cũng sẽ phải nâng cao NLCT để duy trì sự tồn tại của mình. Đồng thời, NLCT của DNNN cũng phải dựa vào các chỉ tiêu đánh giá như doanh nghiệp khu vực tư nhân. 2.4. Ảnh hưởng của đổi mới quản trị đối với năng lực cạnh tranh của DNNN Quản trị công ty đóng vai trò đặc biệt trong việc duy trình tính hiệu quả, phát triển bền vững và qua đó duy trì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong mối quan hệ này, để nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động quản trị cần được đổi mới trong các nội dung: năng lực quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo tuân thủ, doanh nghiệp cũng cần có những chiến lược sản xuất phù hợp để tận dụng cơ hội sản xuất, kinh doanh. HĐQT, HĐTV, ban giám đốc cần phải được xác định là hạt nhân của quá trình đổi mới, sáng tạo trong mọi khía cạnh của hoạt động quản trị nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA 3.1. Khái quát hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNNN tại Việt Nam 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển DNNN Bên cạnh việc đổi mới và phát triển DNNN, chủ trương xây dựng những tổng công ty, tập đoàn kinh tế với quy mô lớn, tiềm lực mạnh và giữ vị trí chủ đạo trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng được xác định bởi Nhà nước. 3.1.2. Một số kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh Trong thời gian gần đây, theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 31/12/2018, cả nước có 714.755 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 9,2% so với cùng thời điểm năm 2017. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD), cập nhật vào thời điểm 31/12/2017 trên phạm vi cả nước là 560.417 doanh nghiệp, tăng 11% so với thời điểm 31/12/2016 (Bộ KH&ĐT 2019, tr. 26). 3.2. Thực trạng đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nước 3.2.1. Về đổi mới quản trị doanh nghiệp Việc chuyển đổi các DNNN sang hoạt động theo cơ chế thị trường và trong một khuôn khổ pháp lý bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác là một chính sách nhất quán của Nhà nước. 3.2.2. Một số chiến lược quản trị ảnh hưởng đến NLCT của DNNN Khi đánh giá hiệu quả quản trị chiến lược tại DNNN, theo kết quả điều tra cho thấy các chỉ tiêu về trình độ chuyên môn của cán bộ xây dựng chiến lược, về sự phối hợp của các cấp quản trị, về thực hiện chiến lược, về mức độ giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh đều được đánh giá ở mức khá cao với điểm trung bình là từ 4 điểm trở lên trên thang đo 5 điểm. 3.3. Đánh giá tác động của đổi mới quản trị doanh nghiệp đến NLCT của DNNN Những thay đổi trong quản trị DNNN để hướng tới đó là nâng cao NLCT, hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; tuân thủ, đáp ứng các yêu cầu về môi trường, xã hội và phát triển bền vững. Xu hướng chiến lược mới, phổ biến trên thế giới được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm trong đó bao gồm cả ở DNNN. 3.4. Kinh nghiệm đổi mới quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNN tại một số quốc gia trên thế giới 3.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 3.4.1.1. Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị hiệu quả 3.4.1.3. Trách nhiệm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát Chính phủ Trung Quốc đã nhận ra rằng quản trị doanh nghiệp tốt là cần thiết để cải thiện sức cạnh tranh của công ty và thu hút nguồn vốn quốc tế (Hong Kong Economic Journal (HKEJ), 2001). 3.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 3.4.2.1. Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị hiệu quả 3.4.2.2. Công bố thông tin và tính minh bạch 3.4.2.3. Các bên liên quan và các giao dịch bất thường 3.4.2.4. Trách nhiệm của hội đồng quản trị 3.4.3. Kinh nghiệm của Singapore 3.4.3.1. Tổng công ty đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước Temasek 3.4.3.2. Những thay đổi về cơ cấu tổ chức 3.4.3.3. Những thay đổi về ban giám đốc 3.4.3.4. Những thay đổi về công bố thông tin Tại Singapore, các DNNN (State-owned enterprises) được gọi là GLCs (Government-linked companies). Các GLCs được sở hữu một phần hoặc toàn bộ thông qua Temasek, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SWF - Sovereign Wealth Fund). 3.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 3.4.4.1. Khung pháp lý vững chắc là điều kiện tiên quyết để nâng cao hoạt động quản trị doanh nghiệp nhà nước 3.4.4.2. Công khai, minh bạch thông tin về doanh nghiệp 3.4.4.3. Nâng cao tính chuyên nghiệp của hội đồng quản trị/hội đồng thành viên. 3.4.4.4. Về cơ quan quản lý DNNN Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia như trên, có thể thấy nhiều mô hình quản lý và giám sát tài sản nhà nước, trong đó, một số nước có môi trường, thể chế kinh tế có nhiều điểm tương đồng mà Việt Nam có thể tham khảo cũng như học hỏi kinh nghiệm. Trung Quốc đã xây dựng mô hình quản lý tài sản nhà nước tập trung thông qua việc thiết lập hệ thống Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản nhà nước (SASAC) ở cả cấp Trung ương và các địa phương. Tại Việt Nam, việc tiếp tục cân nhắc và hoàn thiện mô hình quản lý và chức năng của Ủy ban trên là hết sức cần thiết. CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 4.1. Quan điểm đổi mới, hoàn thiện quản trị DNNN Việt Nam Quan điểm chỉ đạo phát triển doanh nghiệp được thể thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng VI, VII, VIII và trong 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX về "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN" nhằm thực hiện những mục tiêu trọng yếu của kinh tế nhà nước. Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp sắp xếp, đổi mới DNNN và đã đạt được một số kết quả tích cực. Cơ cấu lại DNNN được đẩy mạnh, số lượng DNNN đã được thu gọn hơn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt. Cơ chế hoạt động của DNNN đã có bước đổi mới theo hướng tự chủ kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh bạch hơn. Hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của một số DNNN được nâng lên. 4.2. Một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh của DNNN cần hướng tới 4.2.1. Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ 2010 - 2015 của khu vực DNNN thấp hơn so với khu vực tư nhân, chưa tương xứng với các nguồn lực Nhà nước đã đầu tư và những thuận lợi so với các thành phần kinh tế khác. Năng lực cạnh tranh của khu vực DNNN so với doanh nghiệp nước ngoài còn ở mức yếu, chi phí sản xuất, giá thành cao, nhất là chi phí quản lý, tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, lãng phí, thất thoát lớn. Phần lớn các DNNN có trình độ trang thiết bị, công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, công suất huy động thấp dẫn tới chi phí khấu hao trên đơn vị sản phẩm cao, nhiều doanh nghiệp chỉ đạt hiệu suất sử dụng tài sản cố định 50-60%. Tỷ lệ lao động dôi dư (khoảng 20%) và lao động gián tiếp lớn, thiếu lao động tay nghề cao, năng suất lao động thấp. 4.2.2. Chỉ tiêu thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường Thị phần là phần thị trường doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được; hay nói cách khác, đây là sự phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.DNNN hiện đang chi phối nhiều ngành, lĩnh vực quan trọng như năng lượng (điện, than, dầu khí, xăng dầu), ngân hàng, viễn thông 4.2.3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 4.2.4. Chỉ tiêu về nguồn vốn 4.2.5. Chỉ tiêu về trình độ khoa học công nghệ 4.2.6. Chỉ tiêu về nguồn nhân lực 4.2.7. Chỉ tiêu về chiến lược sản xuất, phân phối và phát triển sản phẩm 4.3. Giải pháp đổi mới quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước 4.3.1. Đổi mới quản trị gắn với chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước Do quản trị DNNN chịu nhiều sự ảnh hưởng của chính sách quản lý DNNN, sự thay đổi về chủ trương sắp xếp lại DNNN sẽ tác động nhiều tới hệ thống quản trị khối doanh nghiệp này. Bởi vậy, đổi mới quản trị DNNN phải gắn với việc sắp xếp lại DNNN hướng tới nâng cao hiệu lực của bộ máy quản trị và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 4.3.2. Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động của HĐTV Để thực thi đúng thẩm quyền, HĐTV của DNNN đòi hỏi các thành viên phải hành xử vì lợi ích chung của doanh nghiệp, không có xung đột lợi ích khi thực thi chức trách được giao, có đủ kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp, bao gồm cả kinh nghiệm trong khu vực tư nhân. 4.3.3. Tăng cường năng lực của đội ngũ quản trị doanh nghiệp nhà nước Để thực hiện tốt các chức năng quản trị, DNNN tăng cường bồi dưỡng, đào tạo để từng bước nâng cao năng lực quản trị, phẩm chất của đội ngũ quản trị để đáp ứng yêu cầu điều hành doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay. 4.3.4. Tách biệt quyền của chủ sở hữu và quyền quản trị của DNNN Quản trị DNNN chỉ thật sự đổi mới căn bản và hiệu quả khi có sự tách bạch giữa quản lý nhà nước với quản trị DNNN, với kinh doanh vốn nhà nước; giữa quản lý hành chính với quản lý kinh doanh. Nhà nước sở hữu vốn của doanh nghiệp còn pháp nhân doanh nghiệp sở hữu các tài sản cụ thể của doanh nghiệp, như vậy đã tách biệt giữa quyền của chủ sở hữu pháp nhân và quyền của pháp nhân đó. 4.3.5. Nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh Quản trị tài chính là một trong những mặt then chốt của quản trị doanh nghiệp nói chung để nâng cao n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtom_tat_luan_an_doi_moi_quan_tri_nham_nang_cao_nang_luc_canh.docx
Tài liệu liên quan