Công tác trắc địa trong giai đoạn thi công xây dựng hầm bằng công
nghệ TBM
+ Bước 1: Thành lập lưới khống chế trên mặt đất bằng công nghệ GPS.
+ Bước 2: Tiến hành chuyền tọa độ, độ cao từ các điểm khống chế trên
mặt đất xuống hầm qua giếng đứng và ram dốc.
+ Bước 3: Thành lập lưới khống chế trong hầm là dạng lưới đường
chuyền kép ở phía sau hệ thống TBM.
+ Bước 4: Thường xuyên phát triển các trạm khống chế tạm thời ở trên
nóc hầm sao cho các trạm này đặt ở phía sau hệ thống TBM luôn nhìn thấy các
mục tiêu lăng kính gắn trên TBM để định hướng TBM.
+ Bước 5: Trạm Laser đã được gắn các tọa độ, độ cao từ trạm khống chế
tạm thời được chiếu lên mục tiêu lăng kính gắn vào hệ thống TBM
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng đường hầm trong thi công xây dựng các công trình ngầm ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a các Quốc gia [52], [57], và một số các tham số kỹ thuật
được trình bày trong các bài báo [35], [37]... Các số liệu này không thể triển
khai ứng dụng trong thực tế ở Việt Nam.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về vấn đề công tác trắc địa trong thi công xây dựng các công
trình hầm ở nước ta được thực hiện trong một số công trình nghiên cứu và một
số giáo trình đang được giảng dạy tại một số trường đại học. Đọc và tham khảo
các tài liệu này tôi thấy một số vấn đề sau đây:
1. Công nghệ thi công các công trình hầm đã giới thiệu một số phương pháp thi
công hầm hiện nay đang áp dụng ở nước ta [4], [18], [32],...
2. Lưới khống chế trắc địa trên mặt đất đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS
để thành lập lưới khống chế mặt đất, phương pháp thiết kế theo quy trình thiết
kế tối ưu, các thuật toán ước tính độ chính xác lưới khống chế mặt bằng được
thành lập bằng công nghệ GPS [4], [5], [6],...
3. Công tác đo liên hệ đã nghiên cứu và trình bày các ý tưởng ứng dụng máy
chiếu đứng để chuyền tọa độ, phương vị xuống hầm nhưng chỉ thực hiện với
một máy chiếu đứng, chưa có thực nghiệm, chưa xác lập quy trình đo đạc và xử
lý số liệu [4], [19]
5
4. Lưới khống chế thi công trong hầm đã đề cập đến các phương pháp thành lập
lưới đường chuyền treo đơn nhưng cũng chỉ dừng lại ở bước ước tính, chưa có
đo đạc thực nghiệm ở thực tế [19], [24]
5. Phương pháp chuyền độ cao xuống hầm đã đề cập dùng máy TĐĐT để
chuyền độ cao xuống hầm bằng phương pháp gương phẳng phụ, nhưng chưa đề
cập đến phương pháp xác lập góc 450 của gương phẳng phụ như thế nào khi đo
khoảng cách bằng máy TĐĐT từ gương phẳng phụ tới gương phản xạ đặt dưới
hầm [28], [29],...
6. Thành lập lưới khống chế trong hầm khi sử dụng máy kinh vĩ con quay đã
thành lập công thức tính sai số hướng ngang khi đo phương vị các cạnh của lưới
khống chế trong hầm bằng máy kinh vĩ con quay, nhưng chưa xét một cách
tổng quát tính hiệu quả của phương pháp đo này so với phương pháp truyền
thống (góc - cạnh) [4], [19],
7. Các giải pháp công tác trắc địa phục vụ thi công đường hầm bằng công nghệ
TBM chưa có tài liệu nào công bố.
8. Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) chưa có TCVN nào đề cập đến độ chính
xác định hướng hầm khi thi công bằng công nghệ TBM cũng như chưa cập nhật
các công nghệ thi công hiện đại tiên tiến hiện nay ở nước ta [23], [33], [34],...
1.4. Định hướng nghiên cứu trong luận án
Từ kết quả nghiên cứu và phân tích ở trên chúng tôi rút ra một số định
hướng nghiên cứu của luận án như sau:
1. Để đảm bảo độ chính xác định hướng đường hầm thì cần phải nghiên cứu xác
lập các yêu cầu độ chính xác định hướng hầm cho phép đối với cả hai phương
pháp thi công đường hầm là phương pháp truyền thống và thi công bằng công
nghệ TBM. Các hạn sai cho phép này cần phải được tính toán một cách khoa
học, phù hợp với phương pháp thi công hầm và đặc điểm thi công xây dựng các
công trình hầm trên thế giới và ở Việt Nam.
2. Nghiên cứu giải pháp ứng dụng các công nghệ đo đạc tiên tiến và hiện đại để
thay thế các thiết bị và phương pháp đo đạc truyền thống với mục đích tự động
hóa quá trình đo đạc, nâng cao độ chính xác và đảm bảo tiến độ thi công xây
dựng công trình hầm phù hợp với đặc điểm công nghệ thi công đang được ứng
dụng ở Việt Nam.
3. Nghiên cứu phương pháp thành lập lưới khống chế thi công đặc biệt trong
hầm là lưới đường chuyền kép, xây dựng quy trình đo và kiểm tra các chỉ tiêu
kỹ thuật, phương pháp xử lý số liệu với mục đích có thể triển khai ứng dụng
6
một cách rộng rãi dạng lưới khống chế đặc biệt này vào quá trình thi công xây
dựng các công trình hầm ở Việt Nam.
Chương 2:
NGHIÊN CỨU XÁC LẬP CÁC YÊU CẦU ĐỘ CHÍNH XÁC CHO CÔNG
TÁC ĐỊNH HƯỚNG HẦM KHI THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH HẦM
ĐỐI HƯỚNG Ở VIỆT NAM
2.1. Sai số đào thông hầm và các hạn sai cho phép
2.1.1. Phân loại sai số đào thông hầm và hạn sai cho phép
2.1.2. Yêu cầu độ chính xác thông hầm
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam tiêu chuẩn về yêu cầu độ chính xác
định hướng hầm bao gồm một số tài liệu sau đây:
2.1.2.1 Quy phạm Trắc địa công trình của nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa (GB50026 – 2007)[56]
2.1.2.2 Tiêu chuẩn của Cộng hòa liên bang Nga
(СТО НОСТРОЙ 2.16.65-2012)[52]
2.1.2.3. Quy chuẩn, Tiêu chuẩn của Việt Nam
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08: 2009/BXD “Công trình ngầm
đô thị”[23]
2. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4528:1988 “Hầm đường sắt và hầm đường
ôtô - quy phạm thi công, nghiệm thu”[33]
2.1.2.4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của một số công trình đường hầm đã và đang thi
công ở trên Thế giới và Việt Nam được quy định như sau:
1.Thi công xây dựng đường hầm SSC (Thí nghiệm gia tốc của hạt dưới
nguyên tử) tại Dallas, Mỹ [37]
2. Thi công xây dựng hầm đường sắt tại Hallandsas, Thụy Điển[41]
3. Thi công xây dựng đường hầm Lok Ma Chau Spur Line tại Hồng Kông,
Trung Quốc [35]
4. Thi công xây dựng tuyến tầu điện số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) tại Thành
phố Hồ Chí Minh [22]
2.1.3 Nhận xét:
Độ chính xác thi công đường hầm phụ thuộc vào mục đích sử dụng và
phương pháp thi công. Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam các tiêu chuẩn yêu
cầu độ chính xác trong thi công đường hầm có những quy định khác nhau.
7
2.2. Nghiên cứu xây dựng cơ sơ khoa học về yêu cầu độ chính xác
định hướng hầm trong thi công hầm ở Việt Nam
2.2.1. Hạn sai cho phép trong các tiêu chuẩn và chỉ tiêu kỹ thuật thi công
đường hầm ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
Theo phương pháp thi công hầm có thể chia thành hai trường hợp sau đây:
- Hầm thi công bằng phương pháp truyền thống.
- Hầm thi công bằng công nghệ TBM.
Để xác định được các yêu cầu độ chính xác cần thiết dùng trong định
hướng hầm khi thi công bằng công nghệ TBM ở Việt Nam thì cần phải xác
định mối quan hệ toán học giữa các đại lượng δ và δi thành phần (i = 1 ÷ 5),
quan hệ hàm số được xác định theo công thức sau:
2
5
2
4
2
3
2
2
2
1
2
(2.1)
Trong đó: - δ : Độ lệch cho phép của vỏ hầm tại mặt đào thông
- δ1 : Sai số của cơ sở khống chế trắc địa về mặt bằng
- δ2 : Sai số của cơ sở khống chế trắc địa về độ cao
- δ3 : Độ lệch khoanh tròn vỏ hầm khi lắp đặt so với trục bố trí
(độ lệch tâm)
- δ4 : Độ lệch hình dạng hình học của khoanh tròn vỏ hầm khi chế
tạo so với thiết kế (hình ô van)
- δ5 : Biến dạng khoanh tròn vỏ hầm do áp lực đất đá bên ngoài tác
động lên vỏ hầm.
2.2.2 Công thức tính độ sai lệch của vỏ hầm tại điểm đào thông
Với công thức (2.1) có thể có hai cách sử dụng công thức này để tính toán
các hạn sai cho phép trong thi công hầm bằng công nghệ TBM tại Việt Nam là
theo nguyên tác ảnh hưởng bằng nhau hoặc nguyên tắc ảnh hưởng có hệ số.
* Trường hợp 1: Nếu cho trước giá trị δ là độ lệch cho phép của vỏ hầm tại mặt
đào thông. Theo công nghệ chế tạo và lắp ghép vỏ hầm biết trước các đại lượng
δ3 và δ4. Theo điều kiện địa chất xác định được δ5.
Giả thiết: Sai số của cơ sở khống chế trắc địa về mặt bằng δ1 gấp hai lần
sai số cơ sở khống chế trắc địa về độ cao δ2:
δ2 = 0.5δ1 (2.2)
8
Từ công thức (2.1) ta có:
2
5
2
4
2
3
2
1
2
1
2 )5.0( (2.3)
25.1
)( 25
2
4
2
3
2
1
(2.4)
*Trường hợp 2: Nếu chỉ cho trước giá trị δ là độ lệch cho phép của vỏ hầm tại
mặt đào thông mà không cho biết trước các đại lượng δi trong công thức (2.1),
áp dụng nguyên tắc ảnh hưởng có hệ số và dựa vào kinh nghiệm của người thiết
kế, điều kiện địa chất khu vực thi công để xác định các hệ số của các đại lượng
δi trong công thức (2.1) sau đó vận dụng công thức (2.4) để tính các thành phần
còn lại
2.2.3 Xây dựng cơ sở xác định hạn sai cho phép trong thi công hầm ở Việt Nam
2.2.3.1. Hầm thi công theo phương pháp truyền thống
Bảng 2.5. Hạn sai cho phép của trục tim hầm trong thi công
công trình hầm bằng phương pháp truyền thống
L (km) δ1(mm) δ2(mm)
L ≤ 4 100
70 4 ≤ L ≤ 8 150
8 ≤ L ≤ 10 200
2.2.3.2. Hầm thi công bằng công nghệ TBM
Bảng 2.6. Hạn sai cho phép trong thi công công trình hầm bằng
công nghệ TBM
L (km) δ(mm) δ1(mm) δ2(mm) δ3(mm) δ4(mm) δ5(mm)
L ≤ 4 75 38 19 25 50 25
Từ bảng 2.6, áp dụng công thức (2.5) và lấy làm tròn kết quả tính các sai
số trung phương mi ta có bảng 2.7
Bảng 2.7. Sai số trung phương (mi) khi thi công bằng công nghệ TBM
L(km) m(mm) m1(mm) m2(mm) m3(mm) m4(mm) m5(mm)
L ≤ 4 38 19 12 12 25 12
Nhận Xét:
Từ bảng 2.5, 2.6 và 2.7 cho thấy kết quả tính toán hạn sai cho phép mà
chúng tôi đưa ra tương đối phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật được các công
ty nước ngoài áp dụng xây dựng các công trình hầm tại Việt Nam, Mỹ, Thụy
Điển, Hồng Kông Vì vậy có thể sử dụng kết quả tính toán trong các bảng 2.5,
9
2.6 và 2.7 để tính toán các hạn sai cho phép trong thi công các công trình hầm ở
Việt Nam.
2.3. Ước tính yêu cầu độ chính xác cho phép định hướng hầm khi thi công
công trình hầm đối hướng ở Việt Nam
2.3.1. Định hướng hầm theo vị trí mặt bằng
2.3.1.1. Các nguồn sai số đào thông hầm và phân phối chúng
a. Các nguồn sai số
b. Nguyên tắc phân phối các nguồn sai số
2.3.1.2. Ước tính các yêu cầu độ chính xác định hướng hầm khi thi công hầm
bằng phương pháp truyền thống
Tùy thuộc vào chiều dài đoạn hầm Li tra bảng 2.5 ta có sai số trung
phương hướng ngang m1, áp dụng công thức (2.18), (2.19) và (2.20) ta tính các
nguồn sai số hướng ngang thành phần mqi.
a .Sai số hướng ngang (mqi)
Đối với đoạn hầm được định hướng qua hai cửa hầm:
mqi =
√
= 0,58m1 (2.18)
Đối với đoạn hầm được định hướng qua một cửa hầm và một giếng đứng:
mqi =
√
= 0,50 m1 (2.19)
Đối với đoạn hầm được định hướng qua hai giếng đứng:
mqi =
√
= 0,45m1 (2.20)
b. Sai số hướng dọc cho phép (mL) [4]
2.3.1.3.Ước tính các yêu cầu độ chính xác định hướng hầm khi thi công hầm
bằng công nghệ TBM
Tùy thuộc vào chiều dài đoạn hầm Li tra bảng 2.7 ta có sai số trung
phương hướng ngang mi,
a.Tính sai số trung phương hướng ngang (mqi)
1) Đối với đoạn hầm được định hướng qua một cửa hầm và một giếng
đứng: mqi =
√
= 0,58m1 (2.23)
2) Đối với đoạn hầm được định hướng qua 2 giếng đứng (Ga tầu điện
ngầm): mqi =
√
= 0,50 m1 (2.24)
b. Tính SSTP chuyền phương vị qua giếng đứng xuống hầm (mα)
mα =
.
. √2 (2.26)
10
c. Tính các hạn sai cho phép thành lập lưới khống chế trong hầm (mβ và ms)
1) Tính sai số trung phương đo góc (mβ) trong đường chuyền
mβ =
.ρ
[ ]
.
,
(2.33)
2) Tính sai số trung phương đo cạnh (mS) trong đường chuyền
mS =
√
(2.35)
Nhận xét: Khi thi công hầm bằng công nghệ TBM, để xác định các hạn sai cho
phép trong định hướng hầm, sử dụng các hạn sai cho phép trong bảng (2.7) và
các công thức (2.23); (2.24); (2.26); (2.33) và (2.35) sẽ tính được các hạn sai cho
phép trong định hướng hầm
2.3.2. Định hướng hầm theo độ cao
2.3.2.1. Các nguồn sai số ảnh hưởng đến độ chính xác độ cao đào thông hầm
và phân phối chúng
a. Các nguồn sai số
b. Nguyên tắc phân phối các nguồn sai số
Sử dụng nguyên tắc ảnh hưởng bằng nhau để tính các sai số cho phép khi
xác định độ cao.
- Đối với đoạn hầm mà độ cao được chuyền qua hai cửa hầm:
mhi =
√
= 0,58.m2 (2.40)
- Đối với đoạn hầm mà độ cao được chuyền qua một cửa hầm và một giếng
đứng: mhi =
√
= 0,50.m2 (2.42)
- Đối với đoạn hầm mà độ cao được chuyền qua hai giếng đứng:
mhi =
√
= 0,45.m2 (2.44)
trong đó m2 là sai số trung phương độ cao đào thông hầm đối hướng sử dụng
(bảng 2.5 và bảng 2.7) và công thức (2.5) để tính.
2.3.2.2. Ước tính độ chính xác yêu cầu định hướng hầm khi thi công hầm bằng
phương pháp truyền thống
Từ bảng 2.5 ta có sai số trung phương độ cao m2 = ± 35 mm đối với hầm
có chiều dài nhỏ hơn 4 km, áp dụng công thức (2.40), (2.42) và (2.44) ta tính
được các mhi theo nguyên tắc ảnh hưởng bằng nhau.
2.3.2.3. Ước tính độ chính xác yêu cầu định hướng hầm theo độ cao khi thi
công hầm bằng công nghệ TBM
11
Khi thi công hầm bằng công nghệ TBM, sử dụng số liệu m2 trong bảng 2.7
và các công thức (2.40) và (2.42) để tính thì sẽ tính được các hạn sai cho phép về
độ cao đối với từng loại đoạn hầm như trên.
Chương 3
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐỊNH HƯỚNG ĐƯỜNG HẦM TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH HẦM Ở VIỆT NAM
3.1. Nâng cao hiệu quả thành lập lưới khống chế mặt bằng trên mặt đất
trong thi công hầm
Hiện nay, lưới khống chế trắc địa mặt bằng trên mặt đất trong thi công
xây dựng đường hầm chủ yếu được thành lập bằng công nghệ GPS (lưới GPS).
3.1.1 Giải pháp kỹ thuật nâng cao độ chính xác thành lập lưới khống chế
mặt bằng trên mặt đất bằng công nghệ GPS trong thi công hầm đối hướng
theo hướng thiết kế tối ưu
Để nâng cao độ chính xác thành lập lưới khống chế trên mặt đất bằng
công nghệ GPS cần phải thiết kế và ước tính độ chính xác của lưới theo hướng
thiết kế tối ưu. Chúng ta có thể thiết kế lưới theo phương pháp kết hợp giữa
người và máy tính với khối lượng trị đo và độ chính xác vừa đủ để thành lập
lưới khống chế GPS mặt đất trong thi công hầm. Chính điều này thể hiện tính
hiệu quả khi nâng cao độ chính xác định hướng hầm đối với hạng mục thành
lập lưới khống chế mặt đất.
3.1.2 Thực nghiệm ước tính độ chính xác lưới GPS trên mặt đất phục vụ thi
công hầm
Trong phần tính toán thực nghiệm chúng tôi trình bày kết quả ước tính
độ chính xác lưới GPS tại công trình xây dựng hầm đèo Cả nối hai tỉnh Phú
Yên - Khánh Hòa.
3.1.2.2 Thiết kế lưới GPS phục vụ thi công hầm đèo Cả
Thiết kế lưới GPS theo số lượng trị đo gồm 3 phương án sau:
Các phương án thiết kế Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
Số trị đo 37 35 28
3.1.2.3 Kết quả ước tính độ chính xác lưới
Chúng tôi sử dụng chương trình máy tính GP.AGE dùng để ước tính độ
chính xác. Kết quả cho thấy sai số vị trí điểm HAM3 và sai số phương vị cạnh
định hướng HAM3-HAM2 của các phương án đều đạt yêu cầu. Vậy ta chọn
12
phương án 3 để thành lập lưới GPS, vì phương án 3 có trị đo ít mà vẫn đảm
bảo độ chính xác, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cần thiết của lưới khống
chế trên mặt đất phục vụ thi công hầm đèo Cả.
3.2. Nâng cao độ chính xác chuyền tọa độ và phương vị xuống hầm qua
giếng đứng
3.2.1 Phương pháp tam giác liên hệ
Hiện nay, để chuyền toạ độ và phương vị xuống hầm có nhiều phương
pháp, thực tế thường sử dụng phương pháp tam giác liên hệ [4].
+ Cơ sở lý thuyết của phương pháp tam giác liên hệ.
Để chuyền toạ độ và phương vị xuống hầm qua giếng đứng, cần sử dụng
hai dây dọi O1 và O2 tạo thành mặt phẳng liên hệ giữa hệ toạ độ lưới khống chế
trên mặt đất và tọa độ lưới khống chế trong hầm (hình 3.5). Khi đó toạ độ dưới
hầm khởi tính từ toạ độ hai điểm O1 và O2 và phương vị được chuyền xuống hầm
tính theo công thức [4]:
0
11ATMA 180i11 (3.1)
Hình 3.5. Định hướng qua giếng đứng
Phương pháp này thực hiện rất phức tạp vì phải quan trắc độ dao động
của dây dọi và cần phải có thiết bị chuyên dụng để đo, để khắc phục các tồn tại
này chúng tôi nghiên cứu ứng dụng máy chiếu đứng thay dây dọi để chuyền toạ
độ và phương vị từ trên mặt đất xuống hầm qua giếng đứng trong thi công xây
dựng các công trình hầm.
3.2.2. Sử dụng máy chiếu đứng để chuyền toạ độ và phương vị xuống hầm
qua giếng đứng (hình 3.6)
13
Hình 3.6. Đo liên hệ qua giếng đứng
xuống hầm bằng máy chiếu đứng.
Hình 3.7. Sơ đồ lưới đường chuyền
thực nghiệm
3.2.3.Thực nghiệm sử dụng máy chiếu đứng để chuyền toạ độ và phương vị
xuống hầm qua giếng đứng
- Thành lập một lưới đường chuyền khép kín trên mặt đất bao gồm 10
điểm CDPGEMNJKB (hình 3.7).
- Sử dụng máy chiếu đứng DZJ 300A để chiếu toạ độ hai điểm O1 và O2
lên độ cao 30m (hình 3.6).
Kết quả so sánh toạ độ các điểm và phương vị các cạnh
Bảng 3.4. So sánh toạ độ các điểm khi chuyền điểm P, G trên tầng cao 30 m
qua tam giác liên hệ và tọa độ các điểm này của lưới đường chuyền khép kín
trên mặt đất
Tên
điểm
(1)
Toạ độ các điểm lưới
đường chuyền
khép kín (2)
Toạ độ các điểm
chuyền bằng PP tam
giác liên hệ (3)
Độ lệch (m)
(4)
X(m) Y(m) X(m) Y(m) ΔX (m) ΔY (m)
M 967.741 989.060 967.739 989.064 -0.002 0.004
N 968.250 973.880 968.249 973.882 -0.001 0.002
J 982.078 952.180 982.077 952.179 -0.001 -0.001
K 991.779 956.280 991.775 956.276 -0.004 -0.004
B 995.600 946.510 995.597 946.504 -0.003 -0.006
C 1019.350 957.680 1019.344 957.673 -0.006 -0.007
D 1011.097 978.870 1011.091 978.866 -0.006 -0.004
14
Bảng 3.5. So sánh phương vị các cạnh chuyền qua tam giác liên hệ
xuống mặt đất
Tên cạnh
Phương vị cạnh
lưới đường
chuyền khép kín
trên mặt đất
Phương vị cạnh đường
chuyền này khi lấy điểm
P, G trên tầng cao 30m
làm gốc và chuyền qua
tam giác liên hệ xuống
mặt đất
Độ lệch
Δα (")
(1) (2) (3) (4)
M N 2710 55' 17.3" 2710 55' 27.4" +10.1"
N J 3020 30' 04.8" 3020 30' 13.0" + 8.2"
J K 220 53' 53.0" 220 54' 00.0" +7.0"
K B 2910 21' 35.1" 2910 21' 41.1" +6.0"
B C 250 11' 17.1" 250 11' 22.0" +4.9"
C D 1110 16' 30.1" 1110 16' 33.8" +3.7"
Khi coi tọa độ và phương vị các cạnh xác định bằng đường chuyền khép
kín trên mặt đất có độ chính xác cao hơn tọa độ và phương vị các cạnh chuyền
qua tam giác liên hệ, kết quả tính được theo công thức (3.2) trong trường hợp này
là kết quả gần đúng.
n
m
(3.2)
Sử dụng công thức (3.2) để tính ta có:
- Sai số truyền toạ độ xuống hầm khi sử dụng máy chiếu đứng
mX = ± 3,8 mm; mY = ± 4.4 mm;
2
Y
2
XP mmm = ± 5.8 mm
- Sai số truyền phương vị xuống hầm khi sử dụng máy chiếu đứng trong
tam giác liên hệ: mα = ± 6,9".
3.3. Nâng cao độ chính xác chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng
3.3.1. Chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng
Chúng tôi nghiên cứu hai phương pháp chuyền độ cao xuống hầm qua
giếng đứng là phương pháp chuyền bằng máy TĐĐT và phương pháp chuyền
bằng thiết bị đo dài Disto thay các phương pháp truyền thống.
15
Hình 3.9. Sơ đồ chuyền độ cao
bằng máy TĐĐT
Hình 3.10. Sơ đồ chuyền độ cao bằng
thiết bị đo khoảng cách Disto
3.3.2. Phương pháp chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng máy
toàn đạc điện tử dùng gương phẳng phụ
Sơ đồ chuyền độ cao bằng máy toàn đạc điện tử qua giếng đứng xuống
hầm được đưa ra (hình 3.9)
Độ cao của điểm B trong hầm được tính theo công thức:
HB = HA + (a1 – a2) – (L-l) – (b1 – b2) (3.3)
+ Đánh giá độ chính xác của phương pháp
mHB = 2(2m
+ m
) (3.5)
3.3.2.1 Đo đạc và tính toán thực nghiệm
Công tác thực nghiệm được tiến hành bằng máy TĐĐT Leica TS06 Plus.
Bảng 3.7. So sánh kết quả chuyền độ cao theo ba phương pháp
Phương pháp
chuyền độ cao
Bằng
thước
thép (m)
Bằng
máy
TĐĐT
(m)
Bằng
dây thép
(m)
Chênh
lệch giữa
TĐĐT và
thước
thép
Chênh lệch
giữa TĐĐT
và dây thép
1 2 3 4 5 = 3-2 6 = 3-4
Độ cao điểm B -89.780 -89.782 -89.785 - 02 mm + 03 mm
16
3.3.2.2 Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm cho thấy có thể sử dụng máy TĐĐT để chuyền độ cao
xuống hầm qua giếng đứng có chiều sâu lớn thay các phương pháp truyền thống
khắc phục được những khó khăn về mặt kỹ thuật thường gặp khi dùng hai
phương pháp truyền thống này.
3.3.3. Phương pháp chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng thiết bị
đo dài cầm tay Disto
Sơ đồ chuyền độ cao bằng thiết bị đo khoảng cách Disto qua giếng đứng
xuống hầm được đưa ra (hình 3.10)
Độ cao của điểm B trong hầm được tính theo công thức:
HB = HA + (a1 – a2) – S – (b1 – b2) (3.7)
+ Đánh giá độ chính xác của phương pháp
mHB = 4m
+ m
(3.10)
3.3.3.1.Thực nghiệm chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng thiết bị đo
dài cầm tay Disto
Công tác thực nghiệm được tiến hành với thiết bị DISTOTM pro4a của
hãng Leica.
Bảng 3.11. So sánh kết quả chuyền độ cao theo hai phương pháp
Phương
pháp
chuyền độ
cao
Độ cao
mốc B
chuyền
bằng
thước
thép(m)
Số hiệu
chỉnh hệ số
dãn dài của
thước thép
(mm)
Độ cao mốc
B chuyền
bằng thước
thép sau hiệu
chỉnh hệ số
dãn dài (m)
Độ cao
mốc B
chuyền
bằng máy
thiết bị
Disto (m)
Chênh lệch
độ cao giữa
đo bằng thiết
bị Disto và
đo bằng thước
thép (mm)
1 2 3 4 = 2 + 3 5 6 = 5-4
Tầng 16 -44.683 - 2.1 -44.6851 -44.685 - 0.1
Tầng 25 -73.508 - 3.4 -73.5114 -73.511 -0.4
Tầng 32 -95.886 - 4.5 -95.8905 -95.892 + 1.5
17
3.3.3.2. Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm cho thấy có thể sử dụng máy Disto để chuyền độ cao
xuống hầm qua giếng đứng có chiều sâu nhỏ hơn 100 m, khắc phục được những
khó khăn về mặt kỹ thuật thường gặp khi dùng các phương pháp khác để
chuyền độ cao xuống hầm.
3.4. Lựa chọn dạng lưới khống chế mặt bằng trong hầm phù hợp với đặc
điểm điều kiện thi công hầm
3.4.1. Đặc điểm và phương pháp thành lập đường chuyền trong hầm
3.4.2 Thành lập lưới đường chuyền trong hầm
3.4.3. Thực nghiệm các phương án thiết kế để thành lập đường chuyền trong hầm
3.4.3.1 Thiết kế các phương án đo thực nghiệm
- Phương án so sánh: Đo 66 trị đo gồm 40 trị đo góc, 26 trị đo cạnh.
- Phương án 1: Đo 12 trị đo, trong đó có 06 trị đo cạnh và 06 trị đo góc.
- Phương án 2: là phương án 1 có đo kiểm tra bổ sung thêm 06 góc bên trái ở
thời gian khác.
GPS1
GPS2
GPS3
1
2
3
4
5
6
S1
S2 S3 S4
S5
S6
18
- Phương án 3: Đo 26 trị đo gồm 13 trị đo góc, 13 trị đo cạnh.
- Phương án 4: Đo 42 trị đo gồm 24 trị đo góc, 18 trị đo cạnh.
- Phương án 5: Đo 58 trị đo gồm 34 trị đo góc, 24 trị đo cạnh.
3.4.2.2. Kết quả ước tính độ chính của các phương án thực nghiệm
Với kết quả ước tính sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất của lưới
mặt bằng trong hầm theo các phương án trên đều nhỏ hơn sai số điểm cuối cho
phép. Vậy theo các phương án thiết kế trên đều đạt được yêu cầu độ chính xác
cho phép.
3.4.2.3. Đo đạc và tính toán thực nghiệm
Công tác thực nghiệm được tiến hành với máy toàn đạc điện tử Leica TC
1800. Tiến hành đo với từng phương án riêng biệt
19
Bảng 3.14 Bảng kết quả tính toán các phương án
Độ lệch hướng
ngang điểm 6
Phương án
1 2 3 4 5
Δq6= δ X6( mm ) 26 -19 -18 -18 -19
Nhận xét: Các phương án 2, 3, 4 và 5 có sai số hướng ngang là tương đương với
nhau trong khi đó các phương án 3, 4 và 5 có lượng trị đo tăng lên rất nhiều.
Vậy phương án 2 phù hợp với điều kiện thi công chật hẹp của hầm mà vẫn đảm
bảo yêu cầu tiến độ, độ chính xác thi công hầm.
Chương 4:
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐẢM BẢO ĐỘ CHÍNH
XÁC THI CÔNG HẦM BẰNG CÔNG NGHỆ TBM
(TUNNEL BORING MACHINE)
4.1. Quy trình đào hầm bằng công nghệ TBM
4.1.1 Giới thiệu hệ thống TBM
4.1.2. Các bộ phận của hệ thống TBM
4.1.3. Vận hành hệ thống TBM
4.2. Công tác trắc địa phục vụ thi công hầm bằng công nghệ TBM (Tunnel
Boring Machine)
4.2.1. Công tác trắc địa trong giai đoạn thi công xây dựng hầm bằng công
nghệ TBM
+ Bước 1: Thành lập lưới khống chế trên mặt đất bằng công nghệ GPS.
+ Bước 2: Tiến hành chuyền tọa độ, độ cao từ các điểm khống chế trên
mặt đất xuống hầm qua giếng đứng và ram dốc.
+ Bước 3: Thành lập lưới khống chế trong hầm là dạng lưới đường
chuyền kép ở phía sau hệ thống TBM.
+ Bước 4: Thường xuyên phát triển các trạm khống chế tạm thời ở trên
nóc hầm sao cho các trạm này đặt ở phía sau hệ thống TBM luôn nhìn thấy các
mục tiêu lăng kính gắn trên TBM để định hướng TBM.
+ Bước 5: Trạm Laser đã được gắn các tọa độ, độ cao từ trạm khống chế
tạm thời được chiếu lên mục tiêu lăng kính gắn vào hệ thống TBM.
4.2.2. Hệ thống định hướng tự động cho TBM.
4.3. Thành lập lưới mặt bằng thi công trong hầm ở dạng lưới đường
chuyền kép
20
4.3.1. Thiết kế lưới đường chuyền kép
Có thể thiết kế lưới đường chuyền kép như sau (hình 4.14). Đo tất cả các
cạnh trong lưới và chỉ đo các góc hợp bởi các cạnh dài trong lưới. Như vậy lưới
gồm các tứ giác trắc địa kế tiếp nhau.
Hình 4.14. Sơ đồ lưới
đường chuyền kép
Hình 4.17. Sơ đồ đo góc - cạnh một
đoạn trong lưới đường chuyền kép
4.3.2. Ước tính độ chính xác lưới đường chuyền kép
4.3.3. Tổ chức đo đạc thành lập lưới đường chuyền kép
+ Kiểm tra chất lượng đo góc
Kiểm tra chất lượng góc bằng phương trình điều điện góc đối đỉnh (hình 4.17).
γ1 + β1 = γ2 + γ3 (4.1)
Từ đó ta có phương trình điều kiện dạng số hiệu chỉnh là:
vγ1 + vβ1 - vγ2 - vγ3 + ωγ = 0 (4.2)
Trong đó: ωγ = γ1 + β1 - γ2 - γ3 (4.3)
+ Kiểm tra độ chính xác chuyền phương vị
Δα = (α2-3)1 - (α2-3)2 (4.6)
+ Kiểm tra chất lượng đo cạnh
Xét tứ giác đo toàn cạnh 1-1’-2-2’ (hình 4.17) cần kiểm tra chất lượng cạnh
bằng điều kiện
γ1 + γ4 = γ5 (4.7)
Trong đó: γi là các góc tính từ các cạnh đo theo định lý hàm số cosin
Từ đó ta có phương trình số hiệu chỉnh là
vγ1 + vγ4 - vγ5 + ωs = 0 (4.8)
với ωs = γ1 + γ4 - γ5 (4.9)
Để kiểm tra chất lượng đo góc và đo cạnh trong lưới đường chuyền kép cần
phải xác định các đại lượng (ωgh) tính trong các công thức (4.3), (4.6) và (4.9)
2 2'
1
c
b
2
3
b
c
3 3'1 1'a
1
1
4
a1
4
1
2
3
5
1 2
5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_d.pdf