Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC và một số đặc
điểm lâm sàng, hình ảnh ở nhóm điểm LSC <7 và LSC ≥7
Điểm tổn thương TĐS theo LSC trong nghiên cứu này có biên độ từ
5 đến 9 điểm trong đó số BN ở mức 6, 7 và 8 điểm chiếm tỉ lệ chủ
yếu. 17/40 BN (42,5%) có điểm LSC <7 và 23/40 BN (57,5%) có
điểm LSC ≥7 với điểm LSC trung bình của 40 BN là 6,8 điểm. Tìm
hiểu về tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh ở nhóm điểm LSC
<7 và LSC ≥7, thấy nhóm tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh
ở nhóm điểm LSC ≥7 (9/23 BN) cao hơn nhóm điểm LSC <7 (2/17
BN). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Từ kết quả nghiên cứu này càng thấy rõ nhược điểm của phân loại
LSC là không bao hàm tình trạng tổn thương thần kinh.
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – Thắt lưng loại denis iib bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S vùng bản lề ngực - thắt lưng
1.5.1. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn thường được áp dụng cho các trường hợp vỡ nhiều
mảnh đốt sống vùng bản lề ngực - thắt lưng vững và không có dấu
hiệu tổn thương thần kinh.
1.5.2. Các phương pháp phẫu thuật điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS
Chỉ định điều trị phẫu thuật vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực
- thắt lưng khi có một trong các yếu tố như sau: (1) Có dấu hiệu tổn
5
thương thần kinh; (2) Xẹp chiều cao bờ trước TĐS >50%; (3) Gãy
qua ba cột của cột sống; (4) HOS >50%; (5) Gù TĐS >300 hoặc góc
gù vùng cột sống >200.
1.5.2.1. Phẫu thuật với đường mổ phía sau
Phương pháp này là phương pháp phẫu thuật được nhiều phẫu
thuật viên lựa chọn điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS. Tuy nhiên, vấn đề
còn tồn tại đó là cố định dài hay cố định ngắn? Cố định dài hạn chế
được sự thất bại dụng cụ và duy trì được sự nắn chỉnh biến dạng cột
sống tốt. Nhược điểm là làm tăng số lượng đốt sống cần cố định, tổn
thương phần mềm lớn, thời gian phẫu thuật kéo dài và tăng chi phí
điều trị. Cố định ngắn làm giảm được nhược điểm của cố định dài
nhưng lại có tỉ lệ thất bại dụng cụ cao và không duy trì được sự nắn
chỉnh biến dạng cột sống sau phẫu thuật. Vì vậy, có nhiều phương
pháp kết hợp với cố định ngắn được giới thiệu. Tuy vậy, chưa có
phương pháp nào thực sự vượt trội, mỗi phương pháp có ưu nhược
điểm riêng. Gần đây ghép xương liên đốt sống qua lỗ ghép kết hợp
với cố định ngắn được áp dụng cho vỡ nhiều mảnh TĐS nhưng hiệu
quả của nó cần được nghiên cứu đánh giá.
1.5.2.2. Phẫu thuật với đường mổ trước bên
Phẫu thuật với đường mổ trước bên có ưu điểm là giúp giải chèn
ép thần kinh trực tiếp và triệt để tạo điều kiện thuận lợi cho thần kinh
phục hồi tối đa. Nhược điểm đó là nguy cơ tổn thương các mảnh máu
lớn, không phải là được mổ quen thuộc đối với nhiều phẫu thuật viên
cột sống do đó cần phải có quá trình đào tạo lâu dài. Bên cạnh đó,
thời gian mổ kéo dài, nguy cơ mất máu và các biến chứng liên quan
tới phổi cũng là những nhược điểm của phẫu thuật với đường mổ
trước bên. Chính vì vậy, phẫu thuật với đường mổ trước bên ít phổ
biến hơn phẫu thuật bằng đường mổ phía sau.
6
1.5.2.3. Các phẫu thuật khác
Ngoài ra còn có các phương pháp phẫu thuật khác điều trị vỡ nhiều
mảnh TĐS như kết hợp hai đường mổ trước – sau, phẫu thuật ít xâm
lấn
1.5.3. Kết quả điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống phía sau
theo nhóm điểm LSC.
Có các nghiên cứu trong y văn cho thấy rằng với những trường hợp
có điểm LSC <7 có thể cố định ngắn. Những trường hợp có điểm
LSC ≥7 thì có các nghiên cứu sử dụng phẫu thuật cố định ngắn kết
hợp với các kỹ thuật khác như bơm xi măng, bắt vít vào đốt tổn
thươngMặc dù đã làm giảm tỉ lệ thất bại dụng cụ, sự mất nắn
chỉnh sau phẫu thuật nhưng vẫn chưa có kỹ thuật nào phòng ngừa
triệt để nhược điểm của cố định ngắn.
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm các BN được chẩn đoán xác định là chấn
thương cột sống loại Denis IIB ở vùng bản lề ngực - thắt lưng (T11-
L2), mất vững, được phẫu thuật giải chèn ép, ghép xương liên thân
đốt qua lỗ ghép, nắn chỉnh và cố định cột sống bằng cấu hình cố định
ngắn với đường mổ phía sau tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
BN được chẩn đoán xác định là tổn thương ở 1 đốt sống Denis IIB
từ T11 – L2, mất vững cột sống. Được phẫu thuật giải chèn ép, nắn
chỉnh, cố định cột sống bằng cấu hình ngắn kèm ghép xương liên
TĐS qua lỗ ghép với đường mổ phía sau. Không phân biệt giới tính,
7
tuổi ≥18. Có đầy đủ hộ sơ bệnh án, phim Xquang, CLVT và thời
gian theo dõi trên 12 tháng sau phẫu thuật.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Có chấn thương nặng kèm theo: Chấn thương sọ não, chấn thương
bụng kín, chấn thương lồng ngực ...Bệnh nhân được chẩn đoán có
bệnh lý khác về cột sống trong quá trình theo dõi sau mổ..... Có rối
loạn tâm thần. Không hợp tác điều trị, không tuân thủ quy trình theo
dõi và tái khám sau phẫu thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, không có nhóm
chứng, đánh giá kết quả trên từng BN trước - sau phẫu thuật và theo
dõi kết quả điều trị.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu dự kiến được tính theo công thức:
n=[Z2(1-α/2)*p*(1-p)]/d
2=36 bệnh nhân
n: số BN tối thiểu cho nghiên cứu; Z2(1-α/2): hệ số tin cậy ở mức xác
suất 95% (=1,96); p: tỉ lệ BN phục hồi lao động tốt sau phẫu thuật
theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Tín là 89,5%; d: sai số cho phép
=0,1.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Các thông tin thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất tại Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108.
2.2.4. Nội dung nghiên cứu
+ Đặc điểm chung: tuổi, giới, nguyên nhân gây chấn thương
+ Đặc điểm lâm sàng: Mức độ đau cột sống tại nơi chấn thương theo
thang điểm VAS. Tình trạng tiểu tiện. Tình trạng thần kinh được
đánh giá theo thang điểm ASIA.
8
+ Hình ảnh Xquang và CLVT: Vị trí tổn thương. Góc gù vùng, góc
gù TĐS. Giảm chiều cao bờ trước thân đốt (%). Giãn rộng khoảng
liên cuống cung tại đốt sống tổn thương (%).Tổn thương vỡ bản sống
sau. Mức độ HOS (%).
+ Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC.
+ Chỉ định phẫu thuật: Khi có có một trong các dấu hiệu sau: Có dấu
hiệu tổn thương thần kinh (từ ASIA D đến ASIA A); góc gù vùng
>200 hoặc góc gù TĐS >300; Lún bờ trước TĐS >50%; HOS >50%.
+ Quy trình, nội dung đánh giá trong phẫu thuật và chăm sóc sau
phẫu thuật
* Quy trình phẫu thuật: Bước 1: Gây mê, kê tư thế và xác định vị trí
đốt sống tổn thương. Bước 2: Bộc lộ trường mổ. Bước 3: Kiểm tra và
đánh giá tổn thương tại cột sống. Bước 4: Bắt vít qua cuống vào đốt
sống liền kề trên và dưới đốt sống tổn thương. Bước 5: Mở rộng lỗ
ghép kiểm tra ống sống, nắn chỉnh và giải ép. Bước 6: Ghép xương
và cố định hệ thống nẹp vít. Bước 7: Đóng vết mổ.
* Nội dung đánh giá trong phẫu thuật: thời gian phẫu thuật, các tổn
thương trong phẫu thuật, tai biến
* Chăm sóc và điều trị hậu phẫu: điều trị chăm sóc vết thương, tập lý
liệu sau phẫu thuật.
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật theo các tiêu chí: tại thời điểm khi ra
viện và kết thúc nghiên cứu.
- Lâm sàng: Mức độ đau lưng theo VAS, phục hồi thần kinh theo
ASIA, tình trạng tiểu tiện
- Hình ảnh: Kết quả nắn chỉnh và duy trì nắn chỉnh: thông qua sự
thay đổi các chỉ số đánh giá biến dạng cột sống trên hình ảnh
Xquang. Tình trạng của hệ thống nẹp vít. Sự liền xương theo tiêu
chuẩn Bridwell. Sự cải thiện mức độ HOS trên phim CLVT.
9
- Đánh giá sự phục hồi lao động theo phân độ của Denis, mức độ ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống theo Owestry Index Disability.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm trong thống kê y học SPSS 20.0.
CHƯƠNG 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
3.1.1. Tuổi: Tuổi trung bình là 46,6 ± 11,7 với tuổi từ 40 – 59 chiếm
65%.
3.1.2. Giới: Tỉ lệ nam/nữ là 1,2.
3.1.3. Nguyên nhân chấn thương: Nguyên nhân thường gặp là do
ngã cao chiếm 77,5%
3.1.4. Vị trí đốt sống tổn thương: Vị trí tổn thương thường gặp là
L1 chiếm 60%, không có trường hợp nào ở T11.
3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
- Mức độ đau theo thang điểm VAS trung bình là 7,8 ± 0,7, trong
đó mức độ đau lưng VAS 8 điểm chiếm 62,5%.
- Trong 40 BN chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng có 24
BN (60%) tiểu tự chủ và 16 BN (40%) có biểu hiện bí tiểu.
- Có 11/40 BN (27,5%) có biểu hiện tổn thương thần kinh (15%
ASIA C và 12,5% ASIA D), không có BN nào có mức độ tổn thương
thần kinh ASIA A và ASIA B.
3.3. Đặc điểm tổn thương cột sống trên Xquang, CLVT và phân
loại tổn thương đốt sống theo LSC
10
3.3.1. Đặc điểm tổn thương cột sống trên chẩn đoán hình ảnh
Bảng 3.5: Dấu hiệu vỡ bản sống trên Xquang và CLVT (n=40)
Hình ảnh vỡ bản
sống
CLVT
Tổng
P(Chi-square
test) Không Có
Xquang
Không 22 (55%) 5 (12,5%) 27 (67,5%)
0,000 Có 0 (0,0%) 13 (32,5%) 13 (32,5%)
Tổng 22 (55%) 18 (45%) 40 (100%)
Bảng 3.6: Đặc điểm biến dạng cột sống trên hình ảnh Xquang (n=40)
Chỉ số Số lượng (%) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Lún bờ
trước TĐS
(%)
≤50% 15 (37,5%) 19,8 49,8 39,3±8,4
>50% 25 (62,5%) 50,5 73,5 56,2±6,2
Tổng 40 (100%) 19,8 73,5 49,9±10,9
Góc gù
vùng (0)
≤200 19 (47,5%) -2 20 12,5±6,2
>200 21 (52,5%) 21 33 25,1±3,1
Tổng 40 (100%) -2 33 19,1±8,1
Góc gù
TĐS (0)
≤300 32 (80%) 11 29 22,5±4,4
>300 8 (20%) 31 37 32,6±2,0
Tổng 40 (100%) 11 37 24,5±5,8
Khoảng
liên cuống
cung (%)
≤0% 3 (7,5%) -2,1 -0,7 -1,3±0,7
>0% 37 (92,5%) 1,7 37,9 13,7±7,7
Tổng 40 (100%) -2,1 37,9 12,5±8,4
Bảng 3.7: Mức độ HOS trên phim CLVT
Chỉ số Số lượng (%) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Mức độ
HOS
(%)
≤50% 17 (42,5%) 24,1 48,9 37,7±8,2
>50% 23 (57,5%) 51,3 79,7 59,2±7,6
Tổng 40 (100%) 24,1 79,7 50,1±13,3
11
3.3.2. Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC của Mc Cormack
0
5
10
15
3
14
12
9
2
5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm
Biểu đồ 3.9: Phân bố bệnh nhân theo điểm LSC
3.2.3. Tương quan giữa tổn thương cột sống trên hình ảnh, điểm
LSC và dấu hiệu tổn thương thần kinh
Bảng 3.8: Phân bố BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh theo tỉ lệ vỡ
bản sống trên CLVT (n=40)
Dấu hiệu thần kinh
Tổng
P(Fisher’s
Exact) Không Có
Vỡ bản
sống trên
CLVT
Có 7 (17,5%) 11 (27,5%) 18 (45%)
0,000 Không 22 (55%) 0 (0,0%) 22 (55%)
Tổng 29 (72,5%) 11 (27,5%) 40 (100%)
Bảng 3.11Phân bố tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh theo điểm
LSC (n=40)
Điểm
LSC
Dấu hiệu thần kinh
Tổng
P(Fisher’s
Exact) Không Có
<7 15 (37,5%) 2 (5%) 17 (42,5%)
0,079 ≥7 14 (35%) 9 (22,5%) 23 (57,5%)
Tổng 29 (72,5%) 11 (27,5%) 40 (100%)
12
Bảng 3.12: So sánh giá trị trung bình các chỉ số đánh giá biến dạng cột
sống giữa nhóm có và không có dấu hiệu tổn thương thần kinh (n=40)
Chỉ số
Tổn thương
thần kinh
Số lượng BN
(%)
Trung bình
P(Mann-
Whitney Test)
Góc gù vùng (0)
Có 11 (27,5%) 16,3±10,5
0,248
Không 29 (72,5%) 20,2±6,8
Góc gù TĐS (0)
Có 11 (27,5%) 24,1±6,8
0,448
Không 29 (72,5%) 24,7±5,4
Mức độ lún bờ
trước TĐS (%)
Có 11 (27,5%) 51,3±11,1
0,904
Không 29 (72,5%) 49,4±11,0
Khoảng liên cuống
cung (%)
Có 11 (27,5%) 15,9±5,9
0,049
Không 29 (72,5%) 11,3±9,0
Bảng 3.13 Liên quan giữa mức độ nặng của dấu hiệu tổn thương thần
kinh và mức độ HOS (n=40)
ASIA HOS trung bình (%) Số lượng BN P(Kruskal-Wallis)
C 64,4 ± 10,4 6
0,001
D 56,2 ± 8,5 5
E 45,7 ± 11,5 29
Tổng 50,1 ± 13,3 40
3.4. Đặc điểm có liên quan trong phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình là 117,6 phút, 62,5% BN được giải
chèn ép gián tiếp kết hợp trực tiếp, 10% BN phải truyền máu.
3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật
3.5.1. Kết quả khi ra viện
3.5.1.1. Lâm sàng
- Điểm trung bình VAS khi ra viện là 1,9 ± 1,0 so với trước phẫu
13
thuật là 7,8 ± 0,7 với mức độ cải thiện trung bình là 5,9 ± 1,2. 14/16
BN có biểu hiện bí tiểu trước phẫu thuật khi ra viện đã tiểu tự chủ.
11/40 BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh đều có cải thiện về mức
độ tổn thương thần kinh ít nhất là 1 độ ASIA.
3.5.1.2. Hiệu quả nắn chỉnh cột sống của cấu hình ngắn
Bảng 3.18: Kết quả nắn chỉnh lún bờ trước TĐS và theo nhóm điểm
LSC (n=40)
Bảng 3.19: Kết quả nắn chỉnh góc gù vùng và theo nhóm điểm LSC
(n=40)
Điểm
LSC
Số lượng
BN
Lún bờ trước TĐS trung bình (%)
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Mức độ nắn chỉnh
<7 17 47,3±12,3 17,1±10,5 30,2±12,6
≥7 23 51,8±9,6 17,8±7,8 33,9±11,1
Tổng 40 49,9±10,9 17,5±9,0 32,4±11,7
P1 (mức độ nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,352
P2 (so sánh trước với sau phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000
Điểm
LSC
Số lượng
BN
Góc gù vùng trung bình (0)
Trước phẫu
thuật
Sau phẫu
thuật
Mức độ
nắn chỉnh
<7 17 18,9±8,0 9,8±5,5 9,2±4,6
≥7 23 19,3±8,3 7,0±4,8 12,4±6,1
Tổng 40 19,1±8,1 8,2±5,2 11,0±5,7
P1 (so sánh mức độ nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC; Mann-Whitney U) = 0,064
P2 (so sánh trước với sau phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000
14
Bảng 3.20: Kết quả nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC
3.5.2. Kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng
Trong 40 BN được phẫu thuật có 36 BN đánh giá được kết quả xa.
Thời gian theo dõi trung bình của 36 BN là 53,3 tháng.
3.5.2.1. Tình trạng lâm sàng tại thời điểm khám cuối cùng
- VAS trung bình trước mổ là 7,8 khi ra viện giảm xuống còn 2,0 và
tại thời điểm khám cuối cùng là 1,3.
- Tại thời điểm khám cuối cùng chỉ có 1/36 BN có biểu hiện tiểu
không tự chủ.
- 9/36 BN có tổn thương thần kinh trước phẫu thuật, sau phẫu thuật
đều cải thiện ít nhất 1 độ ASIA và tại thời điểm khám cuối cùng có 8
BN hồi phục hoàn toàn.
3.5.2.2. Hiệu quả duy trì nắn chỉnh biến dạng cột sống
Bảng 3.25: Duy trì nắn chỉnh mức độ lún bờ trước TĐS và theo nhóm
điểm LSC (n=36)
Điểm
LSC
Số
lượng
BN
Góc gù TĐS trung bình (0)
Trước
phẫu thuật
Sau phẫu
thuật
Mức độ nắn
chỉnh
<7 17 22,7±5,3 11,5±4,4 11,2±4,9
≥7 23 25,8±5,8 11,6±4,3 14,2±4,7
Tổng 40 24,5±5,7 11,6±4,3 12,9±4,9
P1 (so sánh mức độ nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC; Mann-Whitney U) = 0,070
P2 (so sánh trước với sau phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000
Điểm
LSC
Số
lượng
BN
Lún bờ trước TĐS trung bình (%)
Trước phẫu
thuật
Sau phẫu
thuật
Khám cuối
cùng
Mất nắn
chỉnh
<7 16 46,6±12,4 16,7±10,9 27,0±14,1 10,1±9,6
≥7 20 51,0±9,7 17,6±8,2 27,9±9,1 10,3±7,0
Tổng 36 49,1±11,0 17,3±9,3 27,5±11,4 10,2±8,1
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,484
P2 (so sánh khám cuối cùng với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật T-Test) = 0,000
15
Bảng 3.26: Duy trì nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC
Bảng 3.27: Duy trì nắn chỉnh góc gù vùng cột sống và theo nhóm điểm
LSC (n=36)
3.5.2.3. Cải thiện HOS và liền xương
Bảng 3.28: Cải thiện mức độ HOS tại thời điểm khám cuối cùng và theo
nhóm điểm LSC (n=36)
Điểm
LSC
Số
lượng
BN
Góc gù TĐS trung bình (0)
Trước phẫu
thuật
Sau phẫu
thuật
Khám cuối
cùng
Mất nắn
chỉnh
<7 16 22,4±5,3 11,1±4,4 14,4±4,2 3,1±2,9
≥7 20 26,4±5,4 11,8±4,3 14,5±4,8 2,8±2,8
Tổng 36 24,6±5,7 11,5±4,3 14,4±4,5 2,9±2,8
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,699
P2 (so sánh khám cuối cùng với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật T-Test) = 0,000
Điểm
LSC
Số
lượng
BN
Góc gù vùng trung bình (0)
Trước phẫu
thuật
Sau phẫu
thuật
Khám cuối
cùng
Mất nắn
chỉnh
<7 16 19,1±8,2 9,8±6,7 14,2±7,2 4,4±4,0
≥7 20 20,1±8,4 7,4±4,9 14,0±6,4 6,6±5,9
Tổng 36 19,7±8,2 8,5±5,3 14,1±6,7 5,6±5,2
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,262
P2 (so sánh khám cuối cùng với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật T-Test) = 0,000
Điểm
LSC
Số
lượng
BN
HOS trung bình (%)
Trước phẫu
thuật
Khám cuối
cùng
Mức độ cải
thiện
<7 16 46,4±13,1 21,7±9,6 24,7±8,8
≥7 20 52,7±10,8 17,1±11,2 35,6±13,8
Tổng 36 49,9±12,1 19,2±10,6 30,7±12,9
P1 (so sánh mất nắn chỉnh theo nhóm điểm LSC, Mann-Whitney U) = 0,029
P2 (so sánh trước phẫu thuật và khám cuối cùng, T-Test) = 0,000
16
Bảng 3.29: Liền xương theo phân độ của Bridwell (n=36)
Độ liền xương I II III IV
P(Fisher’s
Exact)
Xquang (n,%) 29 (80,6%) 07 (19,4%) 0 (0%) 0 (0%)
0,001
CLVT (n,%) 23 (63,9%) 10 (27,8%) 3 (8,3%) 0 (0%)
3.5.2.4 Phục hồi lao động và sự ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống
Bảng 3.30: Phục hồi lao động theo Denis ở từng nhóm điểm LSC
(n=36)
Điểm
LSC
Số lượng
BN
Phục hồi lao động theo Denis
Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V
<7 16 (44,4%) 7 (19,4%) 5 (13,9%) 4 (11,1%) 0 (0%) 0 (0%)
≥7 20 (55,6%) 12 (33,3%) 6 (16,7%) 2 (5,6%) 0 (0%) 0 (0%)
Tổng 36 (100%) 19 (52,8%) 11 (30,6%) 6 (16,7%) 0 (0%) 0 (0%)
P(Fisher’s Exact) 0,484
75
19,4
5,6
0 0
0
20
40
60
80
Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V
Biểu đồ 3.12: Phân độ ảnh hưởng tới chất lượng cột sống theo ODI
3.5.2.5. Tình trạng phương tiện cố định cột sống
Bảng 3.31: Tình trạng phương tiện cố định theo nhóm điểm LSC (n=36)
Điểm
LSC
Dụng cụ cố định
Tổng P(Fisher’s exact)
Tốt Thất bại
<7 15 (41,7%) 1 (2,8%) 16 (44,4%)
0,196 ≥7 15 (41,7%) 5 (13,9%) 20 (55,6%)
Tổng 30 (83,3%) 6 (16,7%) 36 (100%)
17
Bảng 3.32: Tình trạng thất bại dụng cố định cột sống cụ thể (n=36)
Hỏng dụng cụ
Số lượng
BN
Tỉ lệ
Độ can xương Bridwell
trên CLVT
Gãy 2 vít đầu trên 3 8,3% 2 BN độ II, 1 BN độ III
Gãy 2 vít đầu dưới 2 5,6% 2 BN độ I
Bật nẹp dọc đầu trên 01 bên 1 2,8% 1 BN độ I
Tổng 6 16,7% 3 độ I, 2 độ II, 1 độ III
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và phân loại tổn thương theo
LSC
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng
4.1.1.1. Đau cột sống tại nơi chấn thương
Chúng tôi nhận thấy 100% BN có biểu hiện đau tại vùng cột sống
bản lề ngực - thắt lưng với điểm VAS trung bình là 7,8 dao động từ 6
đến 9 điểm. Như vậy, đau là dấu hiệu thường gặp trong chấn thương
cột sống nói chung và vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt
lưng nói riêng.
4.1.2.2. Tình trạng tiểu tiện và dấu hiệu tổn thương thần kinh
Tỉ lệ BN có rối loạn tiểu tiện là 40% với biểu hiện là bí tiểu. Tỉ lệ BN
bí tiểu sau chấn thương cột sống cao hơn so với tỉ lệ BN có dấu hiệu
tổn thương thần kinh. Tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh
không hoàn toàn là 27,5% (ASIA C đến ASIA D), 72,5% không có
dấu hiệu tổn thương thần kinh (ASIA E) và không có trường hợp nào
có dấu hiệu tổn thương thần kinh gần hoàn toàn (ASIA B) hoặc dấu
hiệu tổn thương thần kinh hoàn toàn (ASIA A).
4.1.2. Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh
Mức độ lún bờ trước TĐS trung bình là 49,9% (từ 19,8% đến
73,5%). Về góc gù vùng trung bình là 19,10 (từ -20 đến mức 330), góc
18
gù TĐS trung bình là 24,50 (từ 110 đến 370). Trong cùng một loại
chấn thương nhưng sự biến dạng cột sống qua chỉ số góc gù vùng và
góc gù TĐS cũng khác nhau ngay trong cùng nghiên cứu do vị trí đốt
sống chấn thương, mức độ nặng của tổn thương.
13/40 bệnh nhân (32,5%) có hình ảnh vỡ bản sống của đốt sống chấn
thương trên Xquang. Nhưng trên CLVT phát hiện vỡ bản sống tốt
hơn so với Xquang (45% so với 32,5%) và sự khác biệt giữa Xquang
và CLVT vè tỉ lệ vỡ bản sống có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết quả nghiên cứu ở 40 BN vỡ nhiều mảnh TĐS cho thấy mức độ
HOS trung bình là 50,1% ± 13,3% và có 23 BN (57,5%) có mức độ
HOS >50%. Tìm hiểu về mức độ HOS với mức độ nặng của dấu hiệu
tổn thương thần kinh theo phân loại ASIA thì thấy nhóm có dấu hiệu tổn
thương thần kinh càng nặng thì có mức độ HOS càng lớn và sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Điều này có nghĩa là tỉ lệ HOS
càng lớn thì nguy cơ dấu hiệu tổn thương thần kinh càng nặng.
4.1.3. Liên quan giữa tình trạng tổn thương thần kinh với hình
ảnh Xquang và CLVT
Chúng tôi tìm hiểu về sự khác nhau giữa nhóm có dấu hiệu tổn
thương thần kinh và không có dấu hiệu tổn thương thần kinh về giá
trị trung bình góc gù vùng, góc gù TĐS và mức độ lún TĐS thì thấy
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nguyên nhân
không có sự liên quan này là, dấu hiệu góc gù vùng, góc gù TĐS,
mức độ lún bờ trước TĐS là do các chỉ số này được dùng để đánh giá
biến dạng gù cột sống và gián tiếp đánh giá mức độ vững chắc của
cột sống sau chấn thương mà không liên quan đến tình trạng tổn
thương thần kinh.
Mối liên quan giữa khoảng cách liên cuống cung với dấu hiệu tổn
thương thần kinh là một vấn đề còn ít được quan tâm đặc biệt trong
19
các nghiên cứu ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, mức độ giãn
rộng trung bình của khoảng cách liên cuống đốt sống ở nhóm có dấu
hiệu tổn thương thần kinh cao hơn nhóm không có dấu hiệu tổn
thương thần kinh (15,9% so với 11,3%) và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Như vậy, mức độ giãn rộng khoảng liên cuống
cung càng cao thì nguy cơ tổn thương thần kinh càng nặng.
4.1.4. Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC và một số đặc
điểm lâm sàng, hình ảnh ở nhóm điểm LSC <7 và LSC ≥7
Điểm tổn thương TĐS theo LSC trong nghiên cứu này có biên độ từ
5 đến 9 điểm trong đó số BN ở mức 6, 7 và 8 điểm chiếm tỉ lệ chủ
yếu. 17/40 BN (42,5%) có điểm LSC <7 và 23/40 BN (57,5%) có
điểm LSC ≥7 với điểm LSC trung bình của 40 BN là 6,8 điểm. Tìm
hiểu về tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh ở nhóm điểm LSC
<7 và LSC ≥7, thấy nhóm tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh
ở nhóm điểm LSC ≥7 (9/23 BN) cao hơn nhóm điểm LSC <7 (2/17
BN). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Từ kết quả nghiên cứu này càng thấy rõ nhược điểm của phân loại
LSC là không bao hàm tình trạng tổn thương thần kinh.
4.2.1. Kết quả tại thời điểm ra viện
4.2.1.1. Hiệu quả giảm đau tại cột sống sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu này, 100% BN đều có biểu hiện đau cột sống với
điểm VAS trung bình trước phẫu thuật là 7,8±0,7 đã giảm xuống còn
tại thời điểm ra viện 1,9±1,0 với mức độ cải thiện là 5,9±1,2 và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Từ kết quả này có thể kết
luận với việc cố định cột sống chắc chắn đã làm giảm đau cột sống
nhanh chóng cho người bệnh qua đó giúp người bệnh có thể tập
luyện phục hồi sớm để nhanh chóng trở lại sinh hoạt và lao động.
20
4.2.1.2. Phục hồi tổn thương thần kinh
11/40 BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh khi đánh giá tại thời
điểm ra viện thì tất cả 11 BN đề có cải thiện về mức độ tổn thương
thần kinh ít nhất là 1 độ ASIA. Trong đó, cải thiện 2 độ ASIA có 1
BN (1 trường hợp ASIA C sang ASIA D), cải thiện 1 độ ASIA có 10
BN. Sự cải thiện về dấu hiệu tổn thương thần kinh tại thời điểm khi
ra viện so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Như
vậy, với cột sống bị tổn thương được cố định vững chắc, ống sống
được giải chèn ép thỏa đáng đã giúp BN tập luyện phục hồi tổn
thương thần kinh khá tốt sau phẫu thuật.
4.2.1.3 Kết quả nắn chỉnh biến dạng cột sống
Các chỉ số đánh giá biến dạng gù của cột sống đều được cải thiện rõ
rệt sau phẫu thuật. Cụ thể là lún bờ trước TĐS cải thiện trung bình là
32,4% ± 11,7%, trước phẫu thuật là 49,9% ± 10,9% giảm xuống còn
17,5% ± 9,0%; góc gù vùng 19,10 ± 8,10 trước phẫu thuật giảm
xuống còn 8,20 ± 5,20 với mức nắn chỉnh là 11,00 ± 5,70. Cải thiện
góc gù TĐS trung bình sau phẫu thuật là 12,90 ± 4,90, góc gù TĐS
trước phẫu thuật là 24,50 ± 5,70 giảm xuống còn 11,60 ± 4,30 sau phẫu
thuật. Như vậy, với kết quả đạt được về độ nắn chỉnh góc gù vùng,
mức độ lún bờ trước TĐS, góc gù TĐS như trên theo chúng tôi là
chấp nhận được cho phương pháp phẫu thuật cố định ngắn.
4.2.2. Kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng
4.2.2.1. Kết quả về lâm sàng
* Tình trạng đau cột sống
Trong nghiên cứu này khi đánh giá mức độ đau cột sống tại thời
điểm thăm khám cuối cùng của 36 BN theo thang điểm VAS cho
thấy mức độ đau của BN tiếp tục giảm.
*Kết quả phục hồi thần kinh
21
Trong 36 BN được theo dõi đến thời điểm khám cuối cùng có 9 BN
có biểu hiện tổn thương thần kinh trước mổ, sau mổ đều cải thiện ít
nhất 1 độ ASIA và tại thời điểm khám cuối cùng có 8 BN hồi phục
hoàn toàn. Kết quả này cho thấy sau khi cột sống được cố định vững
chắc, tổ chức thần kinh được giải phóng chèn ép tốt sẽ giúp tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình phục hồi thần kinh.
4.2.2.2. Khả năng lao động và sự ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 83,3% số BN có thể trở lại lao động
như trước khi bị chấn thương. Chúng tôi đánh giá sự ảnh hưởng của
chấn thương cột sống đối với chất lượng cuộc sống của người bệnh
theo bảng đánh giá ODI. Kết quả cho thấy 75% số BN không bị ảnh
hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít tới chất lượng cột sống (đô I); nhưng có
5,6% ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống (độ III).
4.2.2.3. Kết quả duy trì nắn chỉnh biến dạng và hạn chế thất bại
dụng cụ
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số đánh giá biến dạng của cột
sống trung bình tại thời điểm khám cuối cùng tốt hơn so với trước
khi phẫu thuật. Tuy nhiên, so với thời điểm sau phẫu thuật thì các chỉ
số này đều tăng lên. Sự mất nắn chỉnh về các chỉ số đánh giá biến
dạng gù cụ thể: Mất nắn chỉnh trung bình lún bờ trước TĐS là 10,2%
± 8,1%; góc gù TĐS là 2,90 ± 2,80 và góc gù vùng là 5,60 ± 5,20.
Điều này cho thấy ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép bằng xương
ghép đã cắt nhỏ có thể phòng ngừa được nhưng không triệt để biến
dạng cột sống tiến triển nặng lên sau phẫu thuật. Một trong những
mục đích của ghép xương liên đốt sống là làm giảm tỉ lệ thất bại
dụng cụ cố định. Kết quả có 6 BN (16,7%) bị thất bại dụng cụ. Trong
đó có 3 BN gãy 2 vít đầu trên, 2 BN gãy 2 vít đầu dưới, 1 BN bật
22
nẹp ra khỏi vít ở phía trên 1 bên và không có trường hợp nào bị mất
nắn chỉnh ≥100 đơn thuần. Tuy nhiên, không trường hợp thất bại
dụng cụ nào cần ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dieu_tri_chan_thuong_cot_song_vun.pdf