Giả thuyết H6, H8, H9 cho rằng khía cạnh cộng đồng, pháp lý đạo
đức và khách hàng của TNXH tác động tích cực đến giá trị thương hiệu
và được chấp nhận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của He & Li
(2011) ở ngành viễn thông Đài Loan; Torres et al. (2012); Iglesias et al.
(2017) nghiên cứu khách hàng ở tám lĩnh vực dịch vụ. Các nghiên cứu ở
ngành ngân hàng như Marin et al. (2009), Martínez et al. (2014), Fatma et
al. (2016b) cũng cho kết quả tương tự về tác động tích cực của TNXH
đến giá trị thương hiệu. Khía cạnh nhân viên, cổ đông tác động tích cực
đến giá trị thương hiệu bị bác bỏ do không có ý nghĩa thống kê. Về vấn đề
này có thể giải thích bởi có sự khác biệt về nhận thức. Trong khi các nhà
quản lý đánh giá một cách chủ quan khía cạnh nhân viên, cổ đông tác
động tích cực đến giá trị thương hiệu, nhưng khảo sát của tác giả là nhận
thức của khách hàng về hai khía cạnh này của TNXH không ảnh hưởng
đến giá trị thương hiệu. Saeednia & Sohani (2013) cũng bác bỏ mối quan
hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần tại đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại, nhận thức về TNXH trong ngành ngân hàng
của hai đối tượng bên trong và bên ngoài cho kết quả khác nhau về sự tác
động của TNXH đến giá trị thương hiệu. Các nghiên cứu thực nghiệm
chứng minh có mối quan hệ nhân quả giữa TNXH và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng như Wu & Chen (2013), Adegbola (2014) và Iqbal et al.
(2014). Với bối cảnh ngân hàng Pakistan, Malik & Nadeem (2014) cho
rằng các ngân hàng còn nhiều hạn chế trong thực hiện TNXH mặc dù
TNXH tác động tích cực đến hiệu quả tài chính. Tìm hiểu mối quan hệ
giữa TNXH và hiệu quả tài chính thật sự có giá trị cho nhà quản lý, cổ
đông và các bên liên quan khác giúp họ ra quyết định phân bổ nguồn lực,
xúc tiến các hoạt động liên quan TNXH (Simpson & Kohers, 2002). Tuy
nhiên, nhận thức về TNXH còn mập mờ và thích ứng với TNXH còn hạn
chế (Truong, 2016).
Tổng kết lý thuyết tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào xác định
mối quan hệ giữa TNXH, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính ngành
ngân hàng và một số vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Một số
khoảng trống trong nghiên cứu chủ đề TNXH như sau: (1) Nghiên cứu
trước đây tập trung vào dữ liệu thứ cấp của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán. Nhận thức về TNXH còn mơ hồ. (2) Đa số các
nghiên cứu TNXH trong thời gian đầu tập trung vào các nước phát triển.
(3) Nghiên cứu về TNXH trong ngành ngân hàng ở Việt Nam chưa sử
dụng số liệu sơ cấp cũng như phương pháp định lượng. (4) Đặt giá trị
thương hiệu thành thành phần trung gian trong mối quan hệ này là chưa
tìm thấy nghiên cứu nào thực hiện, đặc biệt là ngành ngân hàng. (5) Các
nhân tố được xem là có tác động đến việc đo lường giá trị thương hiệu
theo quan điểm khách hàng và nhân viên cũng liên quan đến TNXH, nên
việc đặt giá trị thương hiệu vào mối quan hệ giữa TNXH và hiệu quả tài
chính có ý nghĩa đặc biệt trong ngành ngân hàng.
2.6 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT
Mối quan hệ giữa TNXH và hiệu quả tài chính
Một trong những mục tiêu của doanh nghiệp là xem xét việc đầu tư
vào TNXH có tác động và tác động như thế nào đối với hiệu quả tài chính
(Pätäri et al., 2014). Friedman (1970) cho rằng trách nhiệm của doanh
nghiệp là gia tăng giá trị cho cổ đông, không cần quan tâm đến các vấn đề
bên ngoài xã hội, trong khi Narver (1971) tranh luận rằng doanh nghiệp
vừa phải tối đa hóa lợi ích cổ đông vừa phải có các hành động tự nguyện
8
cho các vấn đề xã hội, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm. Theo Lee (2008), các
nghiên cứu TNXH chuyển từ nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô sang cấp độ vi
mô (doanh nghiệp) và chuyển sang nghiên cứu tác động của TNXH đến
lợi nhuận. Tổng kết các nghiên cứu, tác giả phát hiện ra có ba nhóm kết
luận cho rằng có mối quan hệ tích cực, tiêu cực và không có mối quan hệ
giữa TNXH và hiệu quả tài chính. Nhóm thứ hai dựa vào lý thuyết các
bên liên quan của Freeman (1984) lập luận rằng tồn tại mối quan hệ tích
cực giữa TNXH và hiệu quả tài chính. TNXH sẽ cải thiện giá trị công ty
thông qua tiết kiệm chi phí, tăng cường danh tiếng. Tuy nhiên, mối quan
hệ tích cực thể hiện rõ với một vài điều kiện cụ thể. Theo Crifo et al.
(2016), nhiều khía cạnh của TNXH kết hợp với nhau sẽ tác động thuận
chiều đến hiệu quả tài chính hơn là tiếp cận chỉ một góc độ. Mối quan hệ
trực tiếp tích cực này được chứng minh qua nhiều nghiên cứu thực
nghiệm như Kang et al. (2010), Babalola (2012), Chetty et al. (2015). Lee
et al. (2013) nghiên cứu nhận thức của nhân viên về các hoạt động TNXH
cho thấy nhận thức TNXH tác động tích cực đến hiệu quả công ty.
Mối quan hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu
thường tập trung vào đối tượng khách hàng với mục đích xây dựng chiến
lược hoạt động cho doanh nghiệp. Polonsky & Jevons (2009) cho rằng tồn
tại mối quan hệ giữa TNXH và thương hiệu nên các doanh nghiệp nên
đưa các hoạt động TNXH vào công tác thương hiệu. Nghiên cứu thực
nghiệm cung cấp bằng chứng về các tác động tích cực của TNXH đến các
thành phần của giá trị thương hiệu (Lai et al., 2010; Hsu, 2012). Với lĩnh
vực dịch vụ, TNXH các tác động trực tiếp đến giá trị thương hiệu (He &
Li, 2011). TNXH được xem xét theo các bên liên quan đều có tác động
tích cực đến giá trị thương hiệu, và đối tượng khách hàng thể hiện rõ nhất
mối quan hệ này (Torres et al., 2012). TNXH được xem là công cụ để đạt
được hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận cũng như lòng trung
thành của khách hàng (Martínez et al., 2014; Tingchi Liu et al., 2014; Hur
et al., 2014; Enock & Basavaraj, 2014; Esmaeilpour & Barjoei, 2016).
Tóm lại, khi xem xét trong các lĩnh vực khác nhau mối quan hệ giữa
TNXH và giá trị thương hiệu đều tồn tại với các cấp độ khác nhau.
Mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính
Nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ tích cực của giá trị
thương hiệu đến hiệu quả công ty, cụ thể là lợi nhuận doanh nghiệp trong
tương lai (Park & Srinivasan, 1994; Aaker, 1996; Kim et al., 2003).
9
Srivastava & Shocker (1991) và Shocker et al. (1994) chứng minh giá trị
thương hiệu tác động tích cực đến lợi nhuận tương lai và dòng tiền trong
dài hạn. Các thành phần của giá trị thương hiệu tác động tích cực đến hiệu
quả tài chính (Kim & Kim, 2005). Trong lĩnh vực dịch vụ, sự tác động
này thậm chí mạnh hơn nhiều, tuy nhiên, ít nghiên cứu chứng minh bằng
thực nghiệm mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính
cho các thương hiệu dịch vụ (Kim et al., 2003). Phân tích phi tham số cho
thấy có mối quan hệ tích cực giữa các thành phần của giá trị thương hiệu
và hiệu quả tài chính (Kim et al., 2003). Thành công của quản trị thương
hiệu đến từ việc hiểu rõ giá trị thương hiệu và quản lý giá trị thương hiệu
theo hướng giúp gia tăng hiệu quả tài chính (Kim & Kim, 2005). Xét về
khía cạnh hiệu quả, một vài nghiên cứu đã khẳng định có mối quan hệ
tích cực giữa giá trị thương hiệu và hiệu quả công ty (Park & Srinivasan,
1994; Aaker, 1996). Prasad & Dev (2000) cho rằng giá trị thương hiệu
mạnh sẽ đẩy doanh thu tăng cao. Wang và Sengupta (2016) cho thấy giá
trị thương hiệu đóng vai trò biến trung gian trong mối quan hệ tích cực
giữa các bên liên quan và hiệu quả.
Tổng kết lý thuyết và thực trạng ngành ngân hàng, tác giả chọn
nghiên cứu nhận thức TNXH chia ra 05 khía cạnh (khách hàng, cổ động,
nhân viên, cộng đồng, đạo đức pháp lý) theo Pérez et al. (2013) và các
khía cạnh này có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu và hiệu quả tài
chính. Các giả thuyết H1 đến H5 đề xuất nhận thức về từng khía cạnh của
trách nhiệm xã hội tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của ngân
hàng. Các giả thuyết H6 đến H10 đề xuất nhận thức về từng khía cạnh của
trách nhiệm xã hội tác động tích cực đến giá trị thương hiệu của ngân
hàng. Giả thuyết H11: Giá trị thương hiệu tác động tích cực đến hiệu quả
tài chính, là phần trung gian trong mối quan hệ của TNXH đến hiệu quả
tài chính của ngân hàng.
2.7 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Sau quá trình tổng kết lý thuyết, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
dự kiến. Theo đó, nhận thức về các khía cạnh của TNXH tác động thuận
chiều đến hiệu quả tài chính và giá trị thương hiệu; giá trị thương hiệu tác
động thuận chiều đến hiệu quả tài chính.
10
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Mục tiêu chính của nghiên cứu định tính là tìm hiểu thực trạng các
NHTMCP triển khai các hoạt động TNXH như thế nào, hiệu quả tài chính
của các NHTMCP thời gian qua. Tác giả hướng tới khám phá các khía
cạnh của TNXH, và liệu các khía cạnh này tác động đến giá trị thương
hiệu và hiệu quả tài chính hay không. Đồng thời, tác giả muốn biết có
phải nhận thức của khách hàng và nhân viên là kết quả của quá trình cảm
nhận TNXH của khách hàng, và những yếu tố này có liên quan đến giá trị
thương hiệu và hiệu quả tài chính hay không. Tác giả lựa chọn 23 nhà
quản trị có kinh nghiệm quản lý ngân hàng để đánh giá bức tranh tổng thể
về nhận thức TNXH, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính đối với các
NHTMCP đang hoạt động tại ĐBSCL. Cụ thể được tóm tắt như sau:
Bảng 3.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Phương pháp
nghiên cứu
Đặc điểm
Phạm vi Các NHTMCP đang hoạt động ở ĐBSCL
Thông tin Nhà quản lý các ngân hàng
Nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng
Thu thập dữ liệu Phân tích thông tin thứ cấp từ báo cáo tài chính, Báo cáo
thường niên, Báo cáo bền vững, thông tin trên website
NHTMCP, Ngân hàng Nhà nước.
Phân tích dữ liệu - Phỏng vấn chuyên sâu
- Phân tích nội dung
Tình huống 12 NHTMCP tại 12 tỉnh ĐBSCL.
11
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Từ kết quả lược khảo tài liệu và nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Để kiểm định được các giả thuyết
đó, tác giả cần tiến hành điều tra trên diện rộng, thu thập ý kiến của khách
hàng, nhân viên, sau đó phân tích số liệu. Trình tự các bước được thực
hiện như sau: xây dựng bộ thang đo, thu thập số liệu cho nghiên cứu
chính thức và phân tích số liệu.
Xây dựng bộ biến đo lường các khái niệm: Mô hình nghiên cứu có bốn
khái niệm chính, trong đó TNXH chia thành năm khía cạnh như sau:
Bảng 3.2 Thành phần của thang đo trách nhiệm xã hội
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
Ở ngân hàng tôi
Khía cạnh cộng đồng của TNXH
csr101
Tôi tin rằng ngân hàng có dành một
phần ngân sách để đóng góp từ thiện và
các công tác an sinh xã hội tại địa
phương
Carroll (1991), Maignan
et al. (1999), Maignan
(2001), David et al.
(2005), Singh et al.
(2008), Melo &
Garrido-Morgado
(2012), Pérez et al.
(2013), Martinez et al.
(2013), Tingchi Liu et
al. (2014), Fatma et al.
(2014), Raufflet et al.
(2014), Khan et al.
(2015). Fatma &
Rahman (2016)
csr102
Tôi nhận thấy ngân hàng có tài trợ cho
các sự kiện văn hóa – thể thao tại địa
phương
csr103
Tôi nhận thấy ngân hàng đóng vai trò
tích cực trong công tác cộng đồng chứ
không đơn thuần là kinh doanh vì lợi
nhuận
csr104
Tôi nhận thấy ngân hàng quan tâm đến
các vấn đề liên quan đến an sinh xã hội
csr105
Tôi nhận thấy ngân hàng có đóng góp
trực tiếp hoặc gián tiếp đến bảo vệ môi
trường tự nhiên
Khía cạnh nhân viên của TNXH
csr201
Tôi nghĩ rằng ngân hàng trả lương công
bằng cho các nhân viên của mình
Boal & Peery (1985),
Maignan et al. (1999),
Mercer (2003), David et
al. (2005), Turker
(2009b), Marin et al.
(2009), Pérez et al.
(2013), Tingchi Liu et
al. (2014), Pérez & del
Bosque (2014), Khan et
al. (2015)
csr202
Tôi nhận thấy ngân hàng tạo điều kiện
làm việc an toàn cho các nhân viên
csr203
Tôi nhận thấy ngân hàng đối xử với các
nhân viên công bằng – bình đẳng
csr204
Tôi nhận thấy ngân hàng tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ đầy đủ và tạo cơ hội
học tập hoặc thăng tiến cho nhân viên
csr205
Tôi nhận thấy ngân hàng tạo môi trường
làm việc thân thiện cho nhân viên
csr206 Tôi tin rằng nhân viên được hỗ trợ để
12
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
giải quyết các vấn đề của bản thân và
gia đình
Khía cạnh khách hàng của TNXH
csr301
Tôi tin rằng ngân hàng có tận tâm để
giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách
hàng
Carroll (1991), Maignan
et al. (1999),
McWilliams & Siegel
(2001), Mercer (2003),
Decker (2004), Crespo
& del Bosque (2005),
Singh et al. (2008),
Pérez et al. (2013),
Fatma et al. (2014),
Zheng et al. (2014),
Tingchi Liu et al.
(2014), Fatma &
Rahman (2016)
csr302
Tôi tin rằng ngân hàng cư xử thành thật
với tôi
csr303
Tôi tin rằng nhân viên ngân hàng cung
cấp thông tin đầy đủ về các loại sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng
csr304
Tôi tin rằng ngân hàng xem sự thỏa mãn
của khách hàng là tiêu chí để cải tiến
sản phẩm dịch vụ
csr305
Tôi tin rằng ngân hàng cố gắng nắm bắt
nhu cầu của khách hàng
Khía cạnh cổ đông của TNXH
csr401
Tôi nghĩ rằng hoạt động của ngân hàng
là để tối đa hóa lợi nhuận
Maignan et al. (1999),
Maignan (2001),
Mercer (2003), Crespo
& del Bosque (2005),
Pérez et al. (2013),
Fatma et al.(2014),
Fatma & Rahman
(2016)
csr402
Tôi nghĩ rằng ngân hàng quản lý chặt
chẽ các loại chi phí phát sinh
csr403
Tôi nghĩ rằng ngân hàng có cố gắng để
phát triển bền vững
Khía cạnh chung của TNXH ảnh hưởng tới các vấn đề pháp lý và đạo đức
csr501
Tôi nhận thấy ngân hàng tuân thủ pháp
luật và các quy định tại địa phương
Maignan et al. (1999),
Maignan (2001),
Mercer (2003), Crespo
& del Bosque (2005),
Pérez et al. (2013),
Tingchi Liu et al.
(2014), Khan et al.
(2015)
csr502
Tôi nhận thấy ngân hàng hoàn thành
nghĩa vụ với các bên liên quan
csr503
Tôi nhận thấy ngân hàng tuân thủ các
chuẩn mực đạo đức
Nguồn: Pérez et al. (2013) và tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan
Giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng được đo lường qua 11
tiêu chí, được hiệu chỉnh bởi các chuyên gia.
13
Bảng 3.3 Thành phần của thang đo giá trị thương hiệu dựa vào khách
hàng
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
cbbe01 Không gian giao dịch sạch sẽ Yoo et al. (2000),
Yoo & Donth
(2001), Kim et al.
(2003), Kim &
Kim (2005),
Kayaman & Arasli
(2007), He & Li
(2011), Pinar et
al.(2012),
Martinez et al.
(2014), Tingchi
Liu et al. (2014),
Khan et al.(2015),
Fatma et al.
(2016), Khan et al.
(2016)
cbbe02 Ngân hàng thiết kế hiện đại
cbbe03 Thương hiệu ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu
cbbe04 Nhân viên ngân hàng thân thiện và có chuyên môn tốt
cbbe05
Thương hiệu của ngân hàng này khác biệt với thương
hiệu các ngân hàng khác.
cbbe06 Chất lượng dịch vụ của ngân hàng tốt
cbbe07 Ngân hàng có nhiều loại sản phẩm dịch vụ tài chính tốt
cbbe08
Phòng giao dịch này là chọn lựa đầu tiên khi tôi cần sử
dụng dịch vụ ngân hàng
cbbe09
Tôi cảm thấy hài lòng với chất lượng phục vụ của
phòng giao dịch này
cbbe10 Tôi sẽ giới thiệu phòng giao dịch này cho người khác
cbbe11 Lần kế tiếp, tôi không thay đổi địa điểm giao dịch
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan
Từ bộ thang đo của King & Grace (2010) và trao đổi với các chuyên
gia cho phù hợp với bối cảnh ngân hàng, cụ thể bộ thang đo như sau:
Bảng 3.4 Thành phần của thang đo giá trị thương hiệu dựa vào nhân viên
Ký hiệu Biến quan sát
Ở ngân hàng tôi
ebbe01 Ngoài nhiệm vụ chính, tôi còn chịu trách nhiệm thêm một vài
công việc khác
ebbe02 Tôi luôn cư xử vì uy tín của thương hiệu
ebbe03 Tôi có xem xét tác động đến thương hiệu trước khi hành động
ebbe04 Tôi sẵn sàng giới thiệu về phòng giao dịch này như một nơi tốt
nhất để giao dịch, làm việc
ebbe05 Tôi quan tâm tìm hiểu các thông tin về thương hiệu ngân hàng
ebbe06 Sự thỏa mãn công việc của nhân viên
ebbe07 Dự định gắn bó của nhân viên
ebbe08 Truyền thông tích cực về ngân hàng
Nguồn: King & Grace, 2010
Như vậy, biến TNXH được đo lường theo năm khía cạnh: cộng
đồng, nhân viên, khách hàng, cổ đông và đạo đức pháp lý; giá trị thương
hiệu được đo lường dựa vào khách hàng và nhân viên; hiệu quả tài chính
đo lường theo từng ngân hàng. Mặc dù có nhiều công cụ để đo lường hiệu
quả tài chính nhưng ROA, ROE là phổ biến. Theo Boaventura et al.
(2012), có 48% và 29% số bài nghiên cứu lần lượt sử dụng ROA và ROE
để đo lường hiệu quả tài chính, cao nhất trong số các chỉ số đo lường hiệu
14
quả tài chính khác như tăng trưởng doanh thu (22%), ROS (16%), lợi
nhuận biên (15%), Tobins’Q (10%). ROA và ROE liên quan trực tiếp đến
lợi nhuận kiếm được từ khách hàng và các chiến lược quản lý. Với đa số
các nghiên cứu sử dụng ROA và ROE, luận án tiếp tục sử dụng hai chỉ
tiêu này để đo lường hiệu quả tài chính. Luận án dùng thang đo Likert 5
mức độ để đo lường các khái niệm, đây là cách đo lường phổ biến nhất và
được nhiều nghiên cứu trước đây sử dụng.
Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng: Số liệu sơ cấp được thu
thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Đối tượng phỏng
vấn là khách hàng, nhân viên và quản lý đang giao dịch và làm việc tại
các NHTMCP ở ĐBSCL. Mẫu thu thập theo phương pháp phi xác suất
dạng thuận tiện. Kích thức mẫu thực tế là n1 = 356 khách hàng và n2 = 344
nhân viên. Luận án tập trung nghiên cứu 29/31 NHTMCP (có hai ngân
hàng là Đông Á và Bản Việt trong giai đoạn được kiểm soát đặc biệt từ
Ngân hàng Nhà nước).
Phương pháp phân tích số liệu: số liệu được phân tích theo các
phương pháp và công cụ khác nhau tùy theo từng mục tiêu nghiên cứu
như thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích cấu trúc tuyến
tính SEM.
15
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC NHTMCP
TNXH được chia theo các khía cạnh trách nhiệm đối với khách
hàng, cộng đồng, nhân viên, cổ đông và môi trường. Các khía cạnh của
TNXH được tóm tắt như sau:
Hình 4.1 Các khía cạnh của Trách nhiệm xã hội
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại, 2017
4.2 ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu có địa bàn khảo sát là khu vực ĐBSCL, thành phố
Cần Thơ là địa bàn thu được nhiều quan sát nhất, chiếm 32% nhóm khách
hàng và 40% nhóm nhân viên. Ngân hàng Công Thương chiếm tỷ trọng
cao trong mẫu nghiên cứu với 14,9% mẫu nhóm khách hàng và 9,3% mẫu
nhóm nhân viên. Số khách hàng là nữ nhiều hơn nam, tuy nhiên, sự chênh
lệch giữa hai giới không nhiều. Mẫu khảo sát có độ tuổi thấp nhất là 20
tuổi, cao nhất là 61 tuổi. Qua phân tích theo nhóm tuổi, ta thấy lứa tuổi
quan tâm đến các hoạt động TNXH ở độ tuổi thanh niên và phản ánh đặc
điểm lao động trẻ thực tế trong ngành ngân hàng. Nhóm khách hàng có
thu nhập thấp chiếm 32,6% do độ tuổi thấp chiếm tỷ trọng cao. Nhìn
chung, nhóm khách hàng có thu nhập thấp hơn nhóm nhân viên. Trình độ
học vấn của đáp viên khá cao tập trung vào nhóm Cao đẳng - Đại học.
Nhóm nhân viên quản lý có 99,7% số đáp viên có trình độ Cao đẳng - Đại
học trở lên. Điều này chứng tỏ khi trình độ học vấn cao thì đáp viên quan
16
tâm nhiều hơn về TNXH và trình độ nhân lực ngành ngân hàng là cao. Cụ
thể các đặc điểm của mẫu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.2 Đặc điểm của đáp viên
Chỉ
tiêu
Chi tiết Nhóm Khách hàng Nhóm Nhân viên
n % n %
Giới
tính
Nam 164 46,07 141 40,99
Nữ 192 53,93 203 59,01
Tuổi 20 – 29 tuổi 240 67,42 203 59,01
30 – 39 tuổi 85 23,88 109 31,69
40 – 49 tuổi 24 6,74 25 7,27
50 tuổi trở lên 7 1,97 7 2,03
Thu
thập
Ít hơn 5 triệu đồng 116 32,58 9 2,62
Từ 5 – 7 triệu đồng 89 25,00 120 34,88
Từ 7– 9 triệu đồng 103 28,93 115 33,43
Trên 9 triệu đồng 48 13,48 100 29,07
Trình
độ
Thấp hơn Trung học 7 1,97 0 0
Trung học 38 10,67 1 0,29
Cao đẳng – Đại học 272 76,4 318 92,44
Trên Đại học 39 10,96 25 7,27
Tổng 356 100 344 100
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2018
Nghề nghiệp của nhóm khách hàng chia thành sáu nhóm, có 27%
đáp viên là công chức/nhân viên văn phòng, 21% đáp viên là nhân viên
kinh doanh/thị trường, 20% mẫu là sinh viên. Nhóm khách hàng có thời
gian giao dịch liên tục tại chi nhánh khảo sát trung bình là 3,7 năm, dao
động từ 1 đến 18 năm, có 93% khách hàng có từ 7 năm trở xuống giao
dịch với chi nhánh được khảo sát, còn lại khoảng 7% có thâm niên giao
dịch trên 7 năm. Nhóm nhân viên quản lý có số năm làm việc liên tục tại
chi nhánh từ 1 đến 34 năm, tập trung nhiều nhất ở nhóm 2 đến 5 năm,
chiếm 51% số đáp viên.
4.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÓM KHÁCH HÀNG
Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo nhóm khách hàng
Bộ thang đo trách nhiệm xã hội bao gồm năm thành phần khía cạnh
khách hàng, cổ đông, nhân viên, cộng đồng và đạo đức pháp lý. Bộ thang
đo được hình thành từ bộ thang đo nháp gồm 23 tiêu chí của Pérez et al.
(2013), sau đó được việt hóa và chỉnh sửa từ các chuyên gia giảm xuống
còn 22 tiêu chí. Bộ thang đo giá trị thương hiệu cũng được tiến hành các
thủ tục tương tự và sau đó được đo lường thông qua 11 biến phản ảnh
hình ảnh thương hiệu, giá trị cảm nhận, trung thành thương hiệu. Các hệ
số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6 nên bộ thang đo đạt độ tin cậy. Các
biến đo lường có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên giữ lại toàn bộ.
17
Bảng 4.3 Đánh giá độ tin cậy của bộ thang đo nhóm khách hàng
Biến tiềm ẩn Số biến Cronbach’s Alpha Hệ số tải
Trách nhiệm xã hội (KMO = 0,867; Phương sai trích =56,88%)
Khía cạnh Cộng đồng 4 0,800 0,644 - 0,760
Khía cạnh Nhân viên 4 0,787 0,614 – 0,707
Khía cạnh Khách hàng 3 0,652 0,605 – 0,774
Khía cạnh Cổ đông 3 0,765 0,778 – 0,855
Khía cạnh pháp lý và đạo đức 4 0,628 0,638 – 0,727
Giá trị thương hiệu (KMO = 0,942; Phương sai trích =50,78%)
Giá trị thương hiệu 11 0,902 0,690 – 0,740
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra từ khách hàng, 2018
Đánh giá giá trị hội tụ và giá trị nội dung của bộ thang đo nhóm
khách hàng: Giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và giá trị nội dung của bộ
thang đo tiếp tục được đánh giá theo kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA. Thang đo TNXH có năm nhân tố được rút ra. Thang đo giá trị
thương hiệu dựa vào khách hàng (CBBE) có một nhân tố được trích ra,
không thay đổi so với đề xuất ban đầu và các thông số thống kê đạt yêu
cầu, cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp.
Kiểm định bộ thang đo nhóm khách hàng bằng phân tích nhân
tố khẳng định: Kết quả CFA thu về được xem là phù hợp hay tương thích
với thực tế vì CMIN/DF = 1,8
0,9. Các hệ số RMSEA = 0,048; SRMR = 0,047 < 0,06 nên mô hình được
coi là phù hợp với dữ liệu thị trường và đảm bảo tính đơn hướng. Kết quả
các trọng số của mô hình CFA đều có pvalue < 0,001 và kết quả các trọng
số đều lớn hơn 0,5, do đó thang đo đều đảm bảo giá trị hội tụ. Các thang
đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp tốt (ρc ≥ α). Từ bảy yếu tố với 35 thang đo
ban đầu được đánh giá sơ bộ, phân tích EFA, CFA được rút xuống còn 31
thang đo. Hệ số tương quan giữa các giá trị thành phần của các khái niệm
đều nhỏ hơn 0,9 chứng tỏ các khái niệm đạt giá trị phân biệt tức là không
có hiện tượng tự tương quan xảy ra giữa các yếu tố hay các khái niệm có ý
nghĩa thống kê một cách độc lập.
Kiểm định mô hình nhóm khách hàng: Kết quả phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM ở Hình 4.2 cho thấy CMIN/DF = 1,91 < 3 các giá
trị TLI = 0,904, CFI = 0,914 > 0,9 và RMSEA = 0,051< 0,06; SRMR =
0,073 < 0,08. Như vậy dữ liệu được coi là phù hợp với thị trường.
18
Chi2-bs(418) = 799,955; CFI = 0,914
P = 0,000; TLI = 0,904
RMSEA = 0,051; SRMR = 0,073
Hình 4.2 Kết quả phân tích mô hình SEM nhóm khách hàng
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, 2018
Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình, kết quả kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu được thể hiện qua bảng trọng số hồi quy như sau:
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra khách hàng, 2018
Kết quả SEM cho thấy nhận thức về năm khía cạnh của TNXH đều
tác động đến hiệu quả tài chính. Khía cạnh cộng đồng và khách hàng tác
động tiêu cực đến hiệu quả tài chính. Mặc dù H1 và H4 được chấp nhận
nhưng lại ngược với kỳ vọng ban đầu. Tác động tiêu cực hàm ý rằng hai
khía cạnh này của TNXH có thể phương hại đến việc tối đa hóa lợi nhuận
trong ngắn hạn. Hàm ý này đã được Friedman (1970) cảnh báo các nguồn
19
lực của doanh nghiệp nên tập trung để tăng lợi nhuận, thay vì đầu tư cho
các hoạt động liên quan đến TNXH. Kết quả này tương tự với kết quả
thực nghiệm của Kang et al. (2010) nghiên cứu ngành hàng không và
Esteban-Sanchez et al. (2017) nghiên cứu ngành ngân hàng cũng cho thấy
mối quan hệ tiêu cực giữa TNXH và hiệu quả tài chính. Thực tế thời gian
qua các ngân hàng đã dùng nhiều nguồn lực cho các hoạt động TNXH ở
khía cạnh khách hàng và cộng đồng và mức đầu tư này tăng qua các năm,
giúp cải thiện nhận thức của khách hàng ở khía cạnh này ngay cả khi
ROE, ROA giảm. Cụ thể hơn, từ năm 2011-2016, kết quả hoạt động kinh
doanh của VPbank tốt lên nhưng chi phí đầu tư cho trách nhiệm với cộng
đồng giảm sút. H2, H3 và H5 cho rằng khía cạnh nhân viên, pháp lý đạo
đức và cổ đông của TNXH tác động tích cực đến hiệu quả tài chính và
được chấp nhận. Kết quả phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây như
Wu & Chen (2013) và Maqbool & Zameer (2018) sử dụng số liệu ngành
ngân hàng với biến phụ thuộc ROA, ROE đo lường hiệu quả tài chính.
Thực tế, các NHTMCP tuân thủ pháp luật, qui định, các chuẩn mực đạo
đức, quan tâm đến nhân viên và thể hiện tốt với cổ đông làm hiệu quả tài
chính tốt lên.
Giả thuyết H6, H8, H9 cho rằng khía cạnh cộng đồng, pháp lý đạo
đức và khách hàng của TNXH tác động tích cực đến giá trị thương hiệu
và được chấp nhận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của He & Li
(2011) ở ngành viễn thông Đài Loan; Torres et al. (2012); Iglesias et al.
(2017) nghiên cứu khách hàng ở tám lĩnh vực dịch vụ. Các nghiên cứu ở
ngành ngân hàng như Marin et al. (2009), Martínez et al. (2014), Fatma et
al. (2016b) cũng cho kết quả tương tự về tác động tích cực của TNXH
đến giá trị thương hiệu. Khía cạnh nhân viên, cổ đông tác động tích cực
đến giá trị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_moi_quan_he_giua_trach_nhiem_xa_h.pdf