Tính toán cần bằng nước cho lưu vực giai đoạn hiện tại
2.6.1 Tính toán xác định dòng chảy trên lưu vực ở giai đoạn hiện tại
Từ bộ thông số hiệu chỉnh và kiểm định ở trên. Ứng dựng mô hình SWAT tính
toán dòng chảy đến giai đoạn hiện tại cho lưu vực sông Sedon.
2.6.2 Tính toán nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước trong lưu vực
Nhu cầu nước cho trồng trọt: Từ số liệu diện tích các loại cây trồng phân theo
từng tiểu lưu vực giai đoạn hiện tại và kết quả tính toán mức tưới cho các loại
cây trồng ứng với tần suất 85% ở giai đoạn hiện tại.
Từ số liệu về dân số, công nghiệp, du lịch, gia súc, gia cầm, thủy sản giai đoạn
hiện tại phân theo tiểu lưu vực và vận dụng tiêu chuẩn dùng nước của từng loại
ta tính được nhu cầu nước giai đoạn hiện tại của từng lưu vực này.11
2.6.3 Kết quả tính toán cân bằng nước bằng mô hình WEAP
Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn lưu vực sông Sedon trong giai đoạn
hiện tại theo mô hình WEAP cho thấy: Tổng lượng nhu cầu nước giai đoạn
hiện tại là 3.012,65 triệu m3 tuy nhiên nguồn nước đến lưu vực chỉ đáp ứng
khoảng 1.256,37 triệu m3. Như vậy lượng nước thiếu trung bình giai đoạn hiện
tại lên đến 1.756,28 triệu m3 trên toàn lưu vực chiếm khoảng 58,3% so với tổng
lượng nước giai đoạn hiện tại. Nông nghiệp là ngành có lượng nước thiếu hụt
lớn nhất.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Sedon, Lào trong bối cảnh biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghiệp tăng 8% (2030) và 20% (2050); dân số tăng 1,5% (2030)
và 1,5% (2050); gia súc/gia cầm tăng 3% (2030) và 4% (2050); diện tích nuôi
trồng thủy sản tăng 3% (2030) và 4% (2050); du lịch tăng 7% (2030) và 10%
(2050).
1.4 Định hướng nghiên cứu của luận án
- Các tồn tại chính: (i) Các nghiên cứu dự báo diễn biến điều kiện khí tượng
thủy văn trong bối cảnh BĐKH, đặc biệt là diễn biến dòng chảy các lưu vực
sông ở Lào trong đó có lưu vực Sedone rất hiếm. (ii) Chưa nghiên cứu chi tiết
BĐKH tác động cụ thể đến thay đổi nhu cầu nước của nông nghiệp và hạn hán
do lượng mưa giảm về mùa kiệt và tăng về mùa mưa. (iii) Rất ít các mô hình
RCM trong mô phỏng BĐKH cho Lào được sử dụng. (iv) Chưa có nghiên cứu,
tính toán, đánh giá chi tiết về tình trạng hạn hán và đề xuất giải pháp ứng phó
ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước của Lào nói chung và lưu vực sông
Sedone nói riêng.
- Định hướng nghiên cứu: Sử dụng các kết quả mô phỏng mưa, nhiệt độ từ các
mô hình khí hậu (RCM) ứng với các kịch bản BĐKH để xác định sự thay đổi
các đặc trưng khí tượng này trong tương lai có sử dụng các phương pháp hiệu
chỉnh sai số nhằm đảm bảo tính hợp lý trong mô phỏng tương lai của các mô
hình. Từ việc thay đổi các đặc trưng khí hậu, luận án sẽ sử dụng mô hình mưa
dòng chảy để mô phỏng sự thay đổi về dòng chảy trong tương lai, mô hình cân
bằng nước được sử dụng để đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu sử dụng nước
trong lưu vực. Các giải pháp quản lý được đề xuất để đảm bảo sử dụng nước
trong tương lai.
Kết luận chương 1: Đã có rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới về bài toán
này nhưng vẫn còn rất hạn chế tại Lào, đặc biệt là ở lưu vực sông Sedon. Các
phương pháp nghiên cứu mới chỉ ở mức độ đơn giản, số liệu cho kịch bản
BĐKH có độ phân giải thô và trung bình hoá cho giai đoạn dài.
Luận án tập trung nghiên cứu các mô hình RCM để đánh giá tác động của
7
BĐKH đến tài nguyên nước, sử dụng nước tưới và cân bằng nước để từ đó đưa
ra các giải pháp quản lý bền vững.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Xây dựng cơ sở khoa học
2.1.1 Cơ sở lý thuyết tính toán xác định dòng chảy trên lưu vực
Lưu vực sông Sedon có diện tích trên 5000km2 với 9 trạm đo mưa, 2 trạm đo
dòng chảy trên dòng chính. Để mô phỏng chính xác diễn biến các đặc trưng khí
tượng thuỷ văn theo không gian và thời gian cho lưu vực, luận án sử dụng mô
hình thông số phân bố SWAT trong nghiên cứu này.
2.1.2 Cơ sở lý thuyết tính toán nhu cầu nước của lưu vực
Cơ sở khoa học để xác định chế độ tưới cho cây trồng là cân bằng nước ruộng
và quan hệ đất - nước - cây trồng - khí hậu. Phương trình cân bằng nước tại
ruộng:
(Wy – W0) + (Vy – V0) = (P + N + G + A) – (E + S + R)
(Lượng nước tăng, giảm) = (lượng nước đến) – (lượng nước đi)
Ở Lào tiêu chuẩn tính toán nhu cầu nước cho các ngành chưa được xây dựng,
nên trong luận án này, để tính toán nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp,
du lịch tác giả tham khảo tiêu chuẩn (TCXDVN 33 – 2006), nhu cầu nước cho
chăn nuôi tham khảo theo TCVN 4454:2012. Nhu cầu nước cho thủy sản tính
toán theo quy trình nuôi thả cá.
2.1.3 Cơ sở lý thuyết tính toán cân bằng nước lưu vực
Trong luận án này, tác giả lựa chọn mô hình WEAP do đây là một mô hình có
giao diện thuận tiện, các chức năng mô hình đáp ứng đầy đủ yêu cầu bài toán
cân bằng nước có xét đến các kịch bản khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí
tượng thuỷ văn cũng như phát triển kinh tế xã hội.
2.2 Cơ sở dữ liệu
2.2.1 Giai đoạn nền (số liệu thực đo)
Số liệu thực đo sử dụng trong luận án được lấy từ 9 trạm đo KongSedon,
8
Saravane, Selabam, Pakse, LaoNgam, Nikom34, Batieng, Paksong, Sekong.
Các trạm đo này có số liệu đo đầy đủ từ khoảng 1990 trở lại đây. Do các mô
hình khí hậu , thời kỳ lịch sử được lấy đến năm 2005, từ năm 2006 đến 2100 sẽ
là thời kỳ mô phỏng trong tương lai. Vì thế, thời kỳ nền trong luận án sẽ được
lấy từ năm 1990 đến năm 2005.
2.2.2 Giai đoạn tương lai
2.2.2.1 Các mô hình biến đổi khí hậu
Trong luận án này, 2 kịch bản BĐKH được xây dựng là RCP4.5 đại diện cho
kịch bản trung bình và RCP8.5 đại diện cho kịch bản cao. Thời kỳ tính toán
trong luận án được lựa chọn là các giai đoạn 2021-2040 (giai đoạn 2030s) và
giai đoạn 2041-2060 (giai đoạn 2050s).
2.2.2.2 Hiệu chỉnh sai số mô hình khí hậu
Phương pháp hiệu chỉnh sai số của mô hình khí hậu sử dụng trong luận án này
là phương pháp “biến đổi thống kê” theo công thức: Po = Fo
-1(Fm(Pm)). Với Fm
là phân bố xác suất luỹ tích của Pm và Fo
-1 là hàm ngược phân bố luỹ tích tương
ứng với Po.
2.2.2.3 Kết quả hiệu chỉnh sai số mô hình RCM
Bảng 2.1 Lượng mưa ngày trung bình giai đoạn nền - mô hình REMO2009
(MPI-ESM-LR) (mm)
Trường hợp
Kongse
done
Sarava
ne
Selaba
m
Pakse
LaoNgar
m
Nikom3
4
Batien
g
Pakson
g
Sekon
g
Thực đo 5,56 5,68 5,06 5,27 5,25 6,77 6,43 9,76 4,74
Sau hiệu chỉnh 5,57 5,68 5,06 5,27 5,25 6,77 6,43 9,75 4,74
Sai lệch (%) 0,04 0,04 -0,13 -0,04 -0,03 0,02 -0,01 -0,06 0,02
Bảng 2.2 Độ lệch chuẩn lượng mưa ngày trung bình giai đoạn nền - mô hình
REMO2009 (MPI-ESM-LR) (mm)
Trường hợp
Kongsedo
ne
Saravan
e
Selaba
m
Paks
e
LaoNgar
m
Nikom3
4
Batien
g
Pakson
g
Sekon
g
Thực đo 15,62 15,30 15,15 13,85 14,54 15,58 17,71 21,65 11,30
Sau hiệu
chỉnh
15,64 15,34 15,07 13,81 14,54 15,59 17,71 21,58 11,30
Sai lệch (%) 0,13 0,22 -0,52 -0,27 -0,02 0,04 -0,04 -0,34 0,01
9
2.3 Phương pháp tính toán nhu cầu nước cho các đối tượng dùng nước
trong lưu vực
2.3.1 Nhu cầu sử dụng nước cho trồng trọt
Các căn tính toán nhu cầu nước: Dữ liệu khí tượng; giống cây trồng, thời vụ
cây trồng, thời kỳ sinh trưởng của cây trồng; các chỉ tiêu của đất;
Từ số liệu diện tích các loại cây trồng phân theo từng tiểu lưu vực và kết quả
tính toán mức tưới cho các loại cây trồng ứng với tấn suất 85%.
2.3.2 Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, chăn nuôi
Từ số liệu về dân số, công nghiệp, du lịch, gia súc, gia cầm, thủy sản phân theo
tiểu lưu vực và vận dụng tiêu chuẩn dùng nước của từng loại ta tính được nhu
cầu nước của từng lưu vực này.
2.4 Phương pháp tính toán dòng chảy cho lưu vực
2.4.1 Xây dựng sơ đồ mạng sông mô hình SWAT
Căn cứ vào hiện trạng hệ thống công trình, hiện trạng sử dụng nước của các
khu tưới, sơ đồ mạng sông đưa vào xây dựng trong mô hình SWAT bao gồm
20 sông suối.
2.4.2 Thu thập dữ liệu
Tài liệu lưu lượng 2 trạm giai đoạn 1992-2014 và dữ liệu khí hậu của 9 trạm.
Số liệu sử dụng đất, dữ liệu đất, mô hình số độ cao.
2.4.3 Xây dựng mô hình tính toán mô phỏng dòng chảy
2.4.3.1 Mô phỏng lưu vực trong SWAT
Hình 2.1 Bản đồ phân chia lưu vực trong SWAT
10
2.4.3.2 Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
Số liệu đầu vào để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy văn cho lưu vực
Sedon bao gồm số liệu mưa và bốc hơi của 9 trạm.
Bảng 2.3 Giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy văn SWAT
Tên trạm Thuộc sông
Giai đoạn
đo đạc
Giai đoạn hiệu
chỉnh
Giai đoạn
kiểm định
KongSedone Sedon 1993-2014 1993-2003 2004-2014
Sounvannakhily Sedon 1993-2014 1993-2003 2004-2014
Bảng 2.4 Hiệu quả mô phỏng
Tên trạm
Nash R2
Hiệu chỉnh Kiểm định Hiệu chỉnh Kiểm định
KongSedone 0,85 0,85 0,91 0,93
Sounvannakhily 0,87 0,83 0,96 0,92
2.5 Phương pháp tính toán cân bằng nước trên lưu vực
2.5.1 Phân chia tiểu lưu vực để tính lượng nước đến trong mô hình WEAP
Dựa vào việc phân vùng tính mô số dòng chảy, hiện trạng hệ thống công trình
thủy lợi, thủy điện và hiện trạng sử dụng nguồn nước trên các hệ thống sông
suối, toàn bộ lưu vực Sedon đã được phân thành 20 tiểu lưu vực.
2.5.2 Tài liệu tính toán cân bằng nước
Tài liệu về dòng chảy đến các tiểu lưu vực mô phỏng từ mô hình SWAT; hiện
trạng thủy điện, hồ chứa; tài liệu về nhu cầu nước các khu tưới.
2.6 Tính toán cần bằng nước cho lưu vực giai đoạn hiện tại
2.6.1 Tính toán xác định dòng chảy trên lưu vực ở giai đoạn hiện tại
Từ bộ thông số hiệu chỉnh và kiểm định ở trên. Ứng dựng mô hình SWAT tính
toán dòng chảy đến giai đoạn hiện tại cho lưu vực sông Sedon.
2.6.2 Tính toán nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước trong lưu vực
Nhu cầu nước cho trồng trọt: Từ số liệu diện tích các loại cây trồng phân theo
từng tiểu lưu vực giai đoạn hiện tại và kết quả tính toán mức tưới cho các loại
cây trồng ứng với tần suất 85% ở giai đoạn hiện tại.
Từ số liệu về dân số, công nghiệp, du lịch, gia súc, gia cầm, thủy sản giai đoạn
hiện tại phân theo tiểu lưu vực và vận dụng tiêu chuẩn dùng nước của từng loại
ta tính được nhu cầu nước giai đoạn hiện tại của từng lưu vực này.
11
2.6.3 Kết quả tính toán cân bằng nước bằng mô hình WEAP
Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn lưu vực sông Sedon trong giai đoạn
hiện tại theo mô hình WEAP cho thấy: Tổng lượng nhu cầu nước giai đoạn
hiện tại là 3.012,65 triệu m3 tuy nhiên nguồn nước đến lưu vực chỉ đáp ứng
khoảng 1.256,37 triệu m3. Như vậy lượng nước thiếu trung bình giai đoạn hiện
tại lên đến 1.756,28 triệu m3 trên toàn lưu vực chiếm khoảng 58,3% so với tổng
lượng nước giai đoạn hiện tại. Nông nghiệp là ngành có lượng nước thiếu hụt
lớn nhất.
Kết luận chương 2: Từ quá trình phân tích cơ sở khoa học và phương pháp
nghiên cứu tác giả đã phân tích và lựa chọn được các mô hình toán phù hợp sử
dụng trong luận án gồm: (i) Mô hình SWAT ứng dụng trong tính toán dòng
chảy đến lưu vực; (ii) mô hình CROPWAT ứng dụng trong tính toán nhu cầu
nước cho ngành trồng trọt; (iii) mô hình WEAP ứng dụng trong tính toán cân
bằng nước cho lưu vực. (iv) Bốn mô hình RCMs ứng dụng trong mô phỏng các
kịch bản BĐKH RCP4.5 và RCP8.5.
Sau khi tính toán cân bằng nước giai đoạn hiện tại thấy rằng trong 29 nút sử
dụng nước trên toàn lưu vực thì có 10 nút sử dụng nước được đảm bảo cấp
nước tới với tần suất từ 85% trở lên; 19 nút sử dụng nước còn lại đều được đảm
bảo cấp nước với tần suất lớn hơn 75%; Lượng nước thiếu hụt thường tập trung
vào các tháng 1,2,3 và 11. Tổng lượng nước thiếu hụt trung bình năm khoảng
1756,28 triệu m3.
CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA BĐKH ĐẾN SỬ DỤNG NƯỚC LƯU
VỰC SÔNG SEDON VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
3.1 Ảnh hưởng của BĐKH đến mưa và nhiệt độ
Kết quả mô phỏng lượng mưa và nhiệt độ trong tương lai của các mô hình khí
hậu sẽ được hiệu chỉnh bằng hàm chuyển đổi, được xác định dựa trên chuỗi số
liệu quá khứ mô phỏng ở giai đoạn nền và số liệu thực đo.
3.1.1 Lượng mưa
Sự thay đổi lượng mưa tại 9 trạm đo thuộc lưu vực nghiên cứu trong hai giai
12
đoạn 2030s và 2050s. Kết quả sự thay đổi lượng mưa (%) được trình bày ở các
bảng 3.1 và 3.2:
Bảng 3.1 Sự thay đổi lượng mưa (%) giai đoạn 2030s so với giai đoạn nền
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Selabam Pakse
R
C
P
4
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 6,8 -3,1 0,6 1,3
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 46,4 43,8 44,2 40,2
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 5,5 2,9 4,1 4,6
HadGEM3-RA -6,4 -6,2 -8,3 -10,6
R
C
P
8
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) -3,1 -10,8 -8,8 -8,4
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 38,0 35,3 30,5 32,1
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 12,1 9,9 8,5 6,9
HadGEM3-RA -6,4 -6,2 -8,3 -10,6
Bảng 3.2 Sự thay đổi lượng mưa (%) giai đoạn 2050s so với giai đoạn nền
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Selabam Pakse
R
C
P
4
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 0,7 -3,5 -4,1 -4,4
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 46,1 45,9 37,4 39,1
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 0,6 -2,5 -7,0 -3,9
HadGEM3-RA -0,8 -0,1 -7,5 -6,8
R
C
P
8.
5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 6,6 0,3 -0,4 0,4
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 39,1 36,2 29,7 33,3
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 5,2 3,3 1,8 2,8
HadGEM3-RA -0,8 -0,1 -7,5 -6,8
Đối với lượng mưa mùa, sự thay đổi lượng mưa của từng mùa được thể hiện ở
Bảng 3.3 và Bảng 3.4.
Bảng 3.3 Sự thay đổi lượng mưa mùa tại các trạm đo lưu vực sông Sedon (giai
đoạn 2030s)
Trạm
Mùa mưa (mm) Mùa khô (mm) Sự thay đổi (mm)
Mô phỏng
Giai đoạn
nền
Mô phỏng
Giai đoạn
nền
Mùa mưa Mùa khô
Kongsedone 1999,8 1663,0 207,4 314,3 336,8 -106,9
Saravane 2023,2 1785,8 227,3 294,2 237,4 -67,0
Selabam 1779,7 1689,8 245,2 188,1 89,9 57,2
Pakse 1895,9 1729,3 212,7 242,7 166,6 -30,0
LaoNgarm 1762,8 1425,2 328,8 322,0 337,6 6,8
Nikom34 2383,5 1884,5 294,4 627,0 499,0 -332,6
13
Trạm
Mùa mưa (mm) Mùa khô (mm) Sự thay đổi (mm)
Mô phỏng
Giai đoạn
nền
Mô phỏng
Giai đoạn
nền
Mùa mưa Mùa khô
Batieng 2297,6 1885,1 271,1 309,9 412,5 -38,8
Paksong 3394,0 2808,2 420,5 703,2 585,8 -282,6
Sekong 1695,0 1263,4 198,2 314,8 431,6 -116,5
Bảng 3.4 Sự thay đổi lượng mưa mùa tại các trạm đo lưu vực sông Sedon (giai
đoạn 2050s)
Trạm
Mùa mưa Mùa khô Sự thay đổi
Mô
phỏng
Giai
đoạn nền
Mô phỏng
Giai
đoạn nền
Mùa mưa Mùa khô
Kongsedone 2033,7 1663,0 182,6 314,3 370,7 -131,7
Saravane 2083,1 1785,8 203,9 294,2 297,3 -90,4
Selabam 1762,7 1689,8 214,6 188,1 73,0 26,6
Pakse 1916,3 1729,3 188,6 242,7 187,0 -54,1
LaoNgarm 1748,8 1425,2 299,4 322,0 323,6 -22,6
Nikom34 2401,0 1884,5 256,7 627,0 516,5 -370,4
Batieng 2329,5 1885,1 237,7 309,9 444,5 -72,2
Paksong 3463,8 2808,2 381,7 703,2 655,6 -321,5
Sekong 1707,4 1263,4 174,8 314,8 444,0 -139,9
Từ kết quả tính toán thể hiện trên hai Bảng 3.3 và Bảng 3.4 có thể thấy rằng,
lượng mưa mùa mưa tăng lên rõ rệt với mức độ tằng từ 100mm đến 600mm
trong khi lượng mưa mùa khô chủ yếu lại giảm từ 50mm-300mm. Điều này cho
thấy tác động của BĐKH đã làm gia tăng sự khắc nghiệt trong bài toán khai
thác và quản lý tài nguyên nước. Lượng mưa mùa mưa tăng trên toàn lưu vực
sông Sedon, còn lượng mưa mùa khô giảm trên phần lớn diện tích lưu vực.
3.1.2 Nhiệt độ
Tương tự như phần tính toán lượng mưa, sự thay đổi về nhiệt độ trung bình cả
giai đoạn
Bảng 3.5 Sự thay đổi nhiệt độ tối thấp (oC) giai đoạn 2030s so với giai đoạn
nền
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Pakse LaoNgarm
R
C
P
4. 5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 0,8 0,6 0,8 0,2
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 0,8 0,6 0,8 0,2
14
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Pakse LaoNgarm
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 1,1 0,7 0,9 0,3
HadGEM3-RA 1,0 0,7 0,9 0,3
R
C
P
8
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 1,2 0,8 1,1 0,5
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 1,0 0,7 0,9 0,3
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 1,2 0,8 1,0 0,4
HadGEM3-RA 1,0 0,8 1,0 0,3
Bảng 3.6 Sự thay đổi nhiệt độ tối thấp (oC) giai đoạn 2050s so với giai đoạn
nền
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Pakse LaoNgarm
R
C
P
4
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 1,4 1,0 1,3 0,8
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 1,1 0,8 1,0 0,4
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 1,5 1,2 1,3 0,7
HadGEM3-RA 1,4 1,1 1,3 0,7
R
C
P
8.
5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 1,7 1,2 1,5 0,9
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 1,5 1,2 1,4 0,8
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 2,2 1,7 1,8 1,2
HadGEM3-RA 1,8 1,4 1,6 1,0
Bảng 3.7 Sự thay đổi nhiệt độ tối cao (oC) giai đoạn 2030s so với giai đoạn nền
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Pakse LaoNgarm
R
C
P
4.
5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 0,4 0,6 1,0 0,4
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 0,3 0,5 0,9 0,3
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 0,3 0,4 0,8 0,3
HadGEM3-RA 0,9 1,0 1,5 0,6
R
C
P
8
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 0,6 0,8 1,2 0,6
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 0,5 0,7 1,1 0,5
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 0,3 0,5 1,0 0,3
HadGEM3-RA 0,8 0,9 1,4 0,6
Bảng 3.8 Sự thay đổi nhiệt độ tối cao (oC) giai đoạn 2050s so với giai đoạn nền
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Pakse LaoNgarm
R
C
P
4
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 0,7 0,9 1,3 0,6
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 0,7 0,8 1,3 0,6
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 0,7 0,8 1,4 0,6
HadGEM3-RA 1,2 1,4 1,9 0,9
15
Kịch
bản
Mô hình Kongsedone Saravane Pakse LaoNgarm
R
C
P
8
.5
CCLM5-0-2 (EC-EARTH) 1,1 1,4 1,9 1,0
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) 1,1 1,3 1,8 1,0
REMO2009 (MPI-ESM-LR) 0,9 1,0 1,7 0,7
HadGEM3-RA 1,4 1,5 2,2 1,1
Kết quả tính toán cho thấy, nhìn chung nhiệt độ tối thấp và tối cao trung bình
năm trong cả giai đoạn có xu thế tăng ở tất cả các kịch bản, các mô hình và
trạm đo. Mức độ tăng nhiệt độ trung bình từ 0,3oC cho đến 2,3oC. Kết quả tính
toán cho thấy, nhìn chung nhiệt độ gia tăng nhiều ở vùng hạ lưu, vùng thượng
lưu lưu vực có mức độ tăng nhiệt độ thấp hơn.
3.2 Ảnh hưởng của BĐKH đến nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước
trong lưu vực
3.2.1 Căn cứ xác định nhu cầu nước cho tương lai
Thời vụ cây trồng, cơ cấu sử dụng đất, gia súc, gia cầm, dân số, công nghiệp,
thủy sản giai đoạn tương lai của Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Số liệu
mưa, nhiệt độ tính toán theo kịch bản BĐKH
3.2.2 Tính toán nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước trong lưu vực ở
giai đoạn tương lai
Nhu cầu sử dụng nước cho trồng trọt: Từ số liệu diện tích các loại cây trồng
phân theo từng tiểu lưu vực giai đoạn tương lai và kết quả tính toán mức tưới
cho các loại cây trồng ứng với tần suất 85% ở giai đoạn tương lai.
Từ số liệu về dân số, công nghiệp, du lịch, gia súc, gia cầm, thủy sản giai đoạn
tương phân theo tiểu lưu vực và vận dụng tiêu chuẩn dùng nước của từng loại
ta tính được nhu cầu nước giai đoạn tương lai của từng lưu vực.
Kết quả tính toán cho thấy: Tổng nhu cầu nước cho toàn lưu vực sông Sedon
theo mô hình chọn “CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR)” tăng trung bình 11,31% vào
giai đoạn 2030s, tăng trung bình 16,89% vào giai đoạn 2050s so với giai đoạn
nền.
3.3 Ảnh hưởng của BĐKH đến dòng chảy
Để đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến dòng chảy trên lưu vực sông Sedone,
luận án sử dụng mô hình SWAT với số liệu đầu vào là lượng mưa và nhiệt độ
16
tối thấp, nhiệt độ tối cao trong tương lai được mô phỏng bởi các mô hình RCM
đã được hiệu chỉnh sai số bằng phương pháp thống kê. Kết quả mô phỏng dòng
chảy trong tương lai ở hai giai đoạn 2030s và 2050s so với giai đoạn nền được
trình bày ở bảng 3.9, 3.10.
Bảng 3.9 Sự thay đổi dòng chảy trung bình (m3/s) giai đoạn 2030s tại
Kongsedone so với giai đoạn nền
T
h
á
n
g
C
C
L
M
5
-0
-2
(E
C
-E
A
R
T
H
)
R
C
P
4
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(E
C
-E
A
R
T
H
)
R
C
P
8
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(M
P
I-
E
S
M
-L
R
)
R
C
P
4
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(M
P
I-
E
S
M
-L
R
)
R
C
P
8
.5
R
E
M
O
2
0
0
9
(M
P
I-
E
S
M
-L
R
)
R
C
P
4
.5
R
E
M
O
2
0
0
9
(M
P
I-
E
S
M
-L
R
)
R
C
P
8
.5
H
ad
G
E
M
3
-R
A
R
C
P
4
.5
H
ad
G
E
M
3
-R
A
R
C
P
8
.5
I -6,9 -5,0 8,6 6,5 9,8 12,9 -6,8 -7,4
II -8,1 -8,1 -2,5 -3,8 1,5 9,9 -8,0 -8,2
III -9,1 -5,4 -8,1 -9,0 0,3 7,3 -9,2 -9,2
IV -6,9 0,1 52,8 18,7 4,2 33,1 -11,8 -11,2
V 151,1 96,9 247,4 161,6 2,4 13,3 -5,1 -3,4
VI 332,5 288,6 813,2 697,5 37,1 102,5 229,3 235,3
VII 124,8 50,4 465,7 608,7 -15,7 -16,0 14,2 17,5
VIII -9,9 -91,5 300,7 169,5 -71,0 47,0 166,2 170,1
IX -234,8 -241,3 8,6 -51,7 -24,7 -0,4 130,7 131,1
X -61,9 -83,1 31,9 18,3 46,7 95,1 -89,0 -94,1
XI -29,5 -18,7 51,2 16,3 77,5 74,3 -33,2 -36,1
XII -13,5 -15,2 28,1 8,0 34,6 25,4 -13,0 -14,2
Bảng 3.10 Sự thay đổi dòng chảy trung bình (m3/s) giai đoạn 2050s tại
Kongsedone so với giai đoạn nền
T
h
á
n
g
C
C
L
M
5
-0
-2
(E
C
-E
A
R
T
H
)
R
C
P
4
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(E
C
-E
A
R
T
H
)
R
C
P
8
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
4
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
8
.5
R
E
M
O
20
09
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
4
.5
R
E
M
O
20
09
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
8
.5
H
a
d
G
E
M
3
-R
A
R
C
P
4
.5
H
a
d
G
E
M
3
-R
A
R
C
P
8
.5
I -7,0 -5,8 4,5 2,3 4,3 10,6 -4,5 -5,2
II -8,5 -8,1 -4,3 -5,2 -3,4 1,6 -7,9 -8,1
III -9,2 -9,2 -6,2 -7,6 -0,2 -4,9 -9,2 -9,2
IV -0,1 4,9 42,7 40,8 0,4 6,5 -12,6 -12,5
V 186,0 134,8 210,5 221,7 31,3 1,4 -12,4 -10,0
VI 383,7 380,7 762,2 745,2 26,0 80,6 379,2 386,3
17
T
h
á
n
g
C
C
L
M
5
-0
-2
(E
C
-E
A
R
T
H
)
R
C
P
4
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(E
C
-E
A
R
T
H
)
R
C
P
8
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
4
.5
C
C
L
M
5
-0
-2
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
8
.5
R
E
M
O
2
0
0
9
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
4
.5
R
E
M
O
2
0
0
9
(M
P
I-
E
S
M
-
L
R
)
R
C
P
8
.5
H
a
d
G
E
M
3
-R
A
R
C
P
4
.5
H
a
d
G
E
M
3
-R
A
R
C
P
8
.5
VII 56,5 42,2 596,6 352,1 -54,3 26,3 104,7 106,6
VIII -120,2 35,7 234,8 235,9 -65,7 -65,4 98,2 99,6
IX -197,9 -152,6 -33,0 50,3 -118,6 -21,1 171,7 171,6
X -88,1 -85,1 29,9 6,6 43,8 88,2 -44,5 -49,9
XI -35,6 -26,3 18,8 16,6 52,3 49,5 -15,5 -19,1
XII -16,5 -12,8 17,2 7,5 15,6 14,8 -5,3 -6,9
Từ kết quả tính toán cho thấy, tổng lượng dòng chảy tại lưu vực có sự gia tăng
rõ rệt ở các mô hình (ngoại trừ REMO2009). Sự gia tăng dòng chảy này là phù
hợp khi lượng mưa có xu thế tăng trong tương lai.
3.4 Ảnh hưởng của BĐKH đến cân bằng nước
Luận án tiến hành đánh giá cân bằng nước theo kịch bản trung bình RCP4.5.
Ứng dụng mô hình WEAP với thông số mô hình ở trên. Kết quả tính toán cân
bằng nước từng giai đoạn theo từng mô hình được thể hiện ở các mục sau.
3.4.1 Giai đoạn 2030s
Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2030 theo mô hình được lựa chọn
CCLM5-0-2 (MPI-ESM-LR) cho thấy: Tổng lượng nước thiếu trung bình năm
giai đoạn 2030s là 1977,95 triệu m3 chiếm 58,5% lượng nước yêu cầu của lưu
vực. Trong đó lượng nước thiếu tập trung chủ yếu ở các tháng 1,2,3 với lượng
nước thiếu trên 440 triệu m3.
3.4.2 Giai đoạn 2050s
Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2050s theo mô hình CCLM5-0-2
(MPI-ESM-LR) cho thấy: Tổng lượng nước thiếu trung bình năm giai đoạn
2050s là 2029,15 triệu m3 chiếm 59,6 % lượng nước yêu cầu của lưu vực.
Trong đó lượng nước thiếu tập trung chủ yếu ở các tháng 1, 2, 3 với lượng
nước thiếu lớn nhất lên đến 537,92 triệu m3.
Đánh giá chung: Từ kết quả cân bằng nước cho thấy, dưới tác động của
BĐKH, lượng thiếu hụt nước trên lưu vực tăng lên rất lớn, lượng mưa tăng vào
các tháng mùa mưa, giảm khá nhiều vào mùa khô. Ngoài ra, với sự gia tăng về
18
nhiệt độ đã dẫn đến nhu cầu sử dụng nước cũng tăng lên.
3.5 Đề xuất khung chương trình sử dụng tổng hợp tài nguyên nước lưu
vực sông Sedon
3.5.1 Các cơ sở đề xuất giải pháp
Căn cứ kết quả tính toán cân bằng nước cho lưu vực giai đoạn hiện tại, giai
đoạn 2030s, 2050s; dựa trên cơ sở về điều kiện tự nhiên, xã hội, xu hướng phát
triển trên lưu vực, thực trạng và xu thế quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên
lưu vực sông Sedon.
3.5.2 Đề xuất giải pháp
3.5.2.1 Giải pháp phi công trình
a) Đề xuất khung sử dụng tổng hợp tài nguyên nước hợp lý cho lưu vực sông
- Chính sách phát triển kinh tế: (i) Chính sách quản lý và sử dụng đất đai (Giao
đất, giao rừng; cho thuê đất và sử dụng đất); (ii) Chính sách phát triển kết cấu
hạ tầng (Tăng tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; Gắn
chính sách phát triển kinh tế với các chương trình quốc gia); (iii) Chính sách
khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và bảo vệ môi trường
(nhập thiết bị, công nghệ hiện đại; đầu tư, xây dựng và phát triển các tiềm lực
về khoa học và công nghệ); (iii) Chính sách nguồn nhân lực (Ưu tiên đào tạo
cán bộ khoa học - kỹ thuật đầu đàn; Có chính sách thu hút và đãi ngộ thoả
đáng; Đa dạng hoá các hình thức đào tạo). (iv) Xây dựng chính sách về giá
nước (Cấp nước thành thị, nông thôn; Nước dùng cho thuỷ điện; Cấp nước
thuỷ sản, trồng trọt; Cấp nước công nghiệp; Cấp nước du lịch, dịch vụ).
- Cơ chế của quản lý lưu vực sông: Xây dựng và ban hành luật bảo vệ môi
trường, luật tài nguyên nước; tổ chức giáo dục, tuyên truyền thi hành luật; Bảo
đảm minh bạch, công khai và có sự tham gia của người dân, các tổ chức xã hội
trong hoạt động khai thác, bảo vệ tài nguyên nước.
- Hoạt động của ban quản lý lưu vực sông: Cập nhật, đánh giá đầy đủ về cả
lượng và chất đối với nước mặt, nước ngầm trên lưu vực sông; Quy hoạch lưu
vực sông; Xây dựng các quy tắc cơ bản về sử dụng nước trong lưu vực; Tiến
hành các hoạt động phối hợp liên ngành trong quản lý quy hoạch lưu vực; Xây
19
dựng mô hình quản lý quy hoạch, hệ thống trợ giúp ra quyết định; Kiến nghị
giải pháp tranh chấp giữa các hộ dùng nước.
b) Các giải pháp quản lý, khai thác
- Quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi: Tổ chức quản lý
nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải được phân cấp có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý vận hành, quản lý và chỉ đạo, giám sát,
kiểm tra thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức quản lý vận hành, bảo
dưỡng hệ thống kênh cần được thành lập và hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, qui định phân cấp. Nội dung yêu cầu của vận hành, bảo dưỡng hệ thống
công trình thuỷ lợi nói chung, hệ thống kênh nói riêng phải được qui định thành
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi hoặc thành Nghị định và phải
cụ thể hóa các bước qua các thông tư.
- Giải pháp cơ chế chính sách phát triển tổ chức dùng nước quản lý hiệu quả,
bền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_dung_tong_hop_tai_nguyen_nuoc.pdf