.Những lợi thế để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội
3.1.2.1.Đặc điểm để phát triển du lịch
Tổng dân số của lãnh thổ nghiên cứu vào năm 2016 khoảng 11,2 triệu người, trong đó có 4,4 triệu dân thành thị (chiếm khoảng 39% dân số chung). Chỉ tính khoảng 1/3 dân số của 4 tỉnh, thành tham gia du lịch thì đã có tới khoảng 4 triệu người. GRDP/người ngày càng tăng, nhu cầu đi du lịch sẽ ngày càng cao. Trong 4 tỉnh, thành phố thuộc lãnh thổ nghiên cứu thì hai trung tâm đô thị - du lịch Hà Nội và Lạng Sơn chiếm phần lớn về quy mô kinh tế, dân số và khách du lịch, giữ vị trí quan trọng và có tínhquyết định trong HLKT Lạng Sơn - Hà Nội.
3.1.2.2. Hạ tầng kinh tế xã hội
HLKT Lạng Sơn - Hà Nội dọc theo tuyến trục giao thông 1A dài 180 km, đoạn Hà Nội - Bắc Giang đã được xây dựng cao tốc. Mỗi thành phố trên tuyến là một trung tâm đô thị - du lịch, để phát triển du lịch theo tuyến HLKT, các đô thị này phải liên kết với nhau tạo thành “chuỗi đô thị” và có sức lan tỏa ra các khu vực lân cận, trong đó 2 đô thị du lịch quan trọng nhất là 2 “đầu mút” (Hà Nội, Lạng Sơn), mỗi trung tâm đô thị du lịch và vùng phụ cận có những tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh khác nhau.
3.1.2.3. Khả năng liên kết ngoài
- Từ Lạng Sơn có thể kết nối dễ dàng với TP. Nam Ninh của Trung Quốc và đi tiếp tới Quảng Châuvà tới Quế Châu.Khi đến Quảng Châu du khách có thể thưởng ngoạn cảnh đẹp, ẩm thực nổi tiếng.
- Từ Hà Nội tỏa đi nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng, độc đáo, có khả năng bổ sung sự phong phú và đa dạng về sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách như: Hạ Long, Hải Phòng, Ninh Bình,Thanh Hóa
3.1.2.4. Nhu cầu của thị trường
Miền Bắc Việt Nam (tính từ Thanh Hóa trở ra) hiện có khoảng 35 triệu người. Nếu chỉ tính 10% số người tham gia du lịch thì đã có khoảng 3,5-4 triệu người đi du lịch. Hàng năm Hà Nội đón khoảng 3 triệu khách quốc tế. Nếu 30% số này tham gia du lịch tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội thì cũng đã có 1 triệu khách quốc tế du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội. Lạng Sơn là tỉnh biên giới, với khu kinh tế cửa khẩu sầm uất Đồng Đăng, với nhiều cảnh quan thiên nhiên kì thú, nhiều tài nguyên nhân văn, tâm linh độc đáo. Giáp Lạng Sơn là tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có số dân khoảng 46 triệu người. Nếu 10% số này tham gia du lịch theo tuyến HLKT này thì đã có khoảng 4 triệu du khách quốc tế qua cửa khẩu Lạng Sơn đến nước ta nói chung và HLKT Lạng Sơn - Hà Nội nói riêng.
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của lãnh thổ nghiên cứu.
Điều kiện để phát triển du lịch theo tuyến HLKT
(i) Cần phải có sẵn một trục giao thông huyết mạch, sôi động về các hoạt động kinh tế và các hoạt động du lịch.
(ii) Trên trục giao thông đó đã hiện hữu các trung tâm đô thị - du lịch, những trung tâm đô thị này có chức năng là hạt nhân phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ cụ thể (tương ứng với 1 tỉnh) và là trung tâm phát triển du lịch của lãnh thổ đó.
(iii) Hai đầu mút của tuyến đều là các trung tâm có sức hút và sức lan tỏa rất lớn đối với phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
(iiii) Các hoạt động du lịch trên tuyến (dịch vụ lữ hành, khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí, khám chữa bệnh, dịch vụ thông tin, an ninh an toàn...), đòi hỏi có sự phối kết hợp của các trung tâm đô thị - du lịch để gia tăng số lượng khách du lịch, gia tăng số ngày lưu trú, từ đó gia tăng doanh thu du lịch và gia tăng hiệu quả của các hoạt động du lịch trên tuyến HLKT.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch theo tuyến HLKT
Việc phát triển du lịch theo tuyến HLKT chịu sự tác động của nhiều yếu tố, các yếu tố này bổ sung và kết nối với nhau để cùng tạo nên sự phát triển du lịch mạnh mẽ theo tuyến HLKT. Tác giả xin trình bày cụ thể đối với 3 yếu tố cơ bản:Lợi ích kinh tế (lợi nhuận); Chính sách phát triển du lịch và quyết tâm chính trị của các cơ quan quản lý; Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và các yếu tố quan trọng khác (Vị trí địa lí và tài nguyên du lịch; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch; Nhu cầu của thị trường; Mức sống dân cư; Yêu cầu các sản phẩm du lịch có chất lượng cao của du khách).
2.1.4. Hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến HLKT
2.1.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả phát triển du lịch theo tuyếnHLKT
(1). Tỷ lệ gia tăng khách du lịch nhờ phát triển du lịch theo HLKT(T1)
T1 = (K1: K0 ) x 100 (%)
Trong đó:
- K1:Khách du lịch tăng thêm nhờ phát triển du lịch theo tuyến HLKT(tính bằng cách lấy số khách du lịch khi đã phát triển theo tuyến hành lang trừ đi số khách du lịch khi chưa phát triển du lịch theo tuyến HLKT).
- K0: Số khách du lịch đến các trung tâm khi chưa hình thành du lịch theo tuyến HLKT.
(2).Tỷ lệ gia tăng doanh thu du lịch nhờ phát triển du lịchtheo tuyến HLKT(T2)
T2 = (D1: D0 ) x 100 (%)
Trong đó:
- D1:Phần doanh thugia tăng nhờ phát triển du lịch theo tuyến HLKT(tính bằng cách lấy doanh thu du lịch khi đã phát triển theo tuyến hành lang trừ đi doanh thu du lịch khi chưa phát triển du lịch theo tuyến HLKT).
- D0: Doanh thu du lịch khi chưa hình thành du lịch theo tuyến HLKT
T3 = (N1: N0 ) x 100 (%)
(3).Tỷ lệ gia tăng năng suất lao động nhờ phát triển du lịch theo tuyến HLKT(T3)
Trong đó:
- N1: Phần gia tăng năng suất lao động nhờ phát triển du lịch theo tuyến hành lang (tính bằng cách lấy năng suất lao động du lịch khi đã phát triển theo tuyến HLKT trừ đi năng suất lao động du lịch khi chưa phát triển du lịch theo tuyến HLKT).
- N0: Năng suất lao động du lịch khi chưa có HLKT du lịch.
T4 = (G: GRDP) x 100 (%)
(4). Tỉ lệ đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của các địa phương có tuyến HLKTchạy qua (T4)
Trong đó:
- G: là giá trị gia tăng du lịch khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT (tính bằng cách lấy doanh thu nhân với tỷ lệ GTGT du lịch trong doanh thu; cụ thể là bằng khoảng 46-48%)
- GRDP: Tổng giá trị sản phẩm nội địa của các địa phương có tuyến
HLKT chạy qua.
(5). Bình quân chi tiêu của 1 lượt khách du lịch trên tuyến HLKT (T5)
T5 = D : K (VNĐ/1 lượt khách)
Trong đó:
- D: là tổng doanh thu du lịch khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
- K: là tổng số khách du lịch khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
2.1.4.2.Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân của kết qủa và hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến HLKT
(6). Tỷ lệ vốn đầu tư cho du lịch trong tổng vốn đầu tư xã hội (T6)
T6 = (VDL: V) x 100 (%)
Trong đó:
- VDL: Vốn đầu tư trực tiếp cho ngành du lịch của các địa phương có tuyến HLKTchạy qua.
- V: Tổng vốn đầu tư xã hội của các địa phương có tuyến HLKT chạy qua.
(7). Tỷ trọng giá trị gia tăng du lịch trong tổng doanh thu du lịch (T7)
T7 = (G: D) x 100 (%)
Trong đó:
- G: Phần giá trị gia tăng ngành du lịch của các địa phương có tuyến HLKTchạy qua.
- D: Tổng doanh thu ngành du lịch của các địa phương có tuyến HLKTchạy qua.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Từ thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới
HLKTđã được hình thành và phát triển ở nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới và đã trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển giao thương kinh tế, trong đó có phát triển du lịch đối với các khu vực địa lí có HLKT đi qua. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, tại châu Á, ý tưởng về phát triển HLKT do tổ chức Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đề xuất trong các hội nghị kinh tế của khu vực (Đông Á, ASEAN). Bên cạnh các quốc gia ở Đông Nam Á, các quốc gia Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc cũng đã có các ý tưởng về việc thiết lập các HLKT để tạo động lực cho việc phát triển kinh tế Tuy vậy, du lịch mới chỉ được xem xét, định hướng phát triển như là một khía cạnh của ngành dịch vụ, chưa thực sự được nghiên cứuriêng biệt để phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
2.2.2. Từ thực tiễn Việt Nam
Ý tưởng về xây dựng và phát triển các HLKT đã được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất từ những năm 90 của thế kỉ XX ở nước ta. Tuy nhiên, ý tưởng này chỉ thực sự phát triển mạnh khi Hội nghị Bộ trưởng các nước tiểu vùng sông Mê Kông lần thứ 8 họp tại thủ đô Manila (Philippin) tháng 9/1998 do ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) chủ trì.
Hiện nay, nhiều HLKT đã và đang được hình thành trên cả nước, tiêu biểu là các HLKT sau: (1) HLKT Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và HLKT Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, (2) HLKT Lạng Sơn - Hà Nội - TP Hồ Chí Minh - Mộc Bài, (3)HLKT Đông Tây, (4) HLKT ven biển phía Nam, (5) HLKT Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
HLKT Lạng Sơn - Hà Nội, thực chất là đoạn tuyến HLKT, một bộ phận thuộc về hai HLKT quan trọng Lạng Sơn - Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài và Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch nhưng các địa phương phát triển tự phát, chưa liên kết chặt chẽ với nhau nên hiệu quả thấp. Do vậy, để phát triển du lịch có hiệu quả, các địa phương chỉ có con đường liên kết, cụ thể phát triển du lịch của các địa phương theo tuyến HLKT.
Từ thực tiễn thế giới và Việt Nam, tác giả luận án cho rằng, liên kết trong phát triển du lịch sẽ có được nếu phát triển du lịch theo tuyến HLKT. Việc liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương cho phép khai thác những lợi thế về tài nguyên du lịch, hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực, qua đó tạo ra những sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao, thu hút các nhà đầu tư và khách du lịch.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
- Thứ nhất, phải phát triển du lịch theo tuyến HLKT và trên cơ sở liên kết các nhà cung ứng dịch vụ du lịch (công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng ăn uống, nhà cung cấp sản phẩm văn hóa nghệ thuật, các nhà hoạt động tâm linh, thể thao, hội nghị, hội thảo, các trung tâm thương mại, các làng nghề truyền thống...).
- Thứ hai, phát triển du lịch theo tuyến HLKT nhất định phải có sự điều phối của nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, phải kiểm soát, điều chỉnh được các hành vi liên kết theo đúng pháp luật Việt Nam.
- Thứ ba, xây dựng và phát triển mạng lưới các nhà cung ứng dịch vụ du lịch, đặc biệt là các công ty lữ hành, tạo điều kiện thông thoáng để các nhà cung ứng dịch vụ du lịch hoạt động có hiệu quả nhất, cùng với đó là việc phát triển thị trường, xúc tiến, quảng bá du lịch cũng vô cùng quan trọng.
- Thứ tư, tôn trọng lợi ích kinh tế (lợi nhuận doanh nghiệp) thì mới tạo ra sự liên kết để phát triển các chuỗi giá trị du lịch, chia sẻ lợi nhuận thỏa đáng giữa các chủ thể tham gia trong chuỗi giá trị du lịch, khuyến khích hơn nữa cộng đồng địa phương tham gia vào chuỗi giá trị du lịch.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HÀNH LANG KINH TẾ LẠNG SƠN – HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
3.1. Đánh giá tiềm năng, thế mạnh và các yếu tốảnh hưởng đến phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
3.1.1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
3.1.1.1. Khái quát về HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
HLKT Lạng Sơn - Hà Nội (không gian du lịch chạy qua 4 địa phương Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn), dựa trên sự tồn tại của tuyến trục giao thông huyết mạch chạy qua 4 địa phương nằm dọc quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn. Tuyến này có vai trò quan trọng đối với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh đến thành phố Hà Nội. Đây cũng là một tuyến giao lưu giữa các tỉnh Nam Trung Quốc đối với Việt Nam, là một đoạn trên tuyến Xuyên Á. Trên tuyến có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị với khối lượng hàng hóa xuất nhập đáng kể và là một trong những đầu mối chính giao lưu với Trung Quốc.
3.1.1.2. Khái quát lợi thế so sánh và hạn chế giữa tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội với các tuyến HLKT khác ở phía Bắc
Trên cơ sở sử dụng mô hình SWOT, tác giả đã xác định được cácđiểm hạnchế và bất lợi, xác định được lợi thế so sánh để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội, đặt khu vực nghiên cứu trong mối quan hệ với các HLKT khác:Tuyến HLKT Lào Cai - Hà Nội, Tuyến HLKT Quảng Ninh - Hà Nội.
3.1.2.Những lợi thế để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội
3.1.2.1.Đặc điểm để phát triển du lịch
Tổng dân số của lãnh thổ nghiên cứu vào năm 2016 khoảng 11,2 triệu người, trong đó có 4,4 triệu dân thành thị (chiếm khoảng 39% dân số chung). Chỉ tính khoảng 1/3 dân số của 4 tỉnh, thành tham gia du lịch thì đã có tới khoảng 4 triệu người. GRDP/người ngày càng tăng, nhu cầu đi du lịch sẽ ngày càng cao. Trong 4 tỉnh, thành phố thuộc lãnh thổ nghiên cứu thì hai trung tâm đô thị - du lịch Hà Nội và Lạng Sơn chiếm phần lớn về quy mô kinh tế, dân số và khách du lịch, giữ vị trí quan trọng và có tínhquyết định trong HLKT Lạng Sơn - Hà Nội.
3.1.2.2. Hạ tầng kinh tế xã hội
HLKT Lạng Sơn - Hà Nội dọc theo tuyến trục giao thông 1A dài 180 km, đoạn Hà Nội - Bắc Giang đã được xây dựng cao tốc. Mỗi thành phố trên tuyến là một trung tâm đô thị - du lịch, để phát triển du lịch theo tuyến HLKT, các đô thị này phải liên kết với nhau tạo thành “chuỗi đô thị” và có sức lan tỏa ra các khu vực lân cận, trong đó 2 đô thị du lịch quan trọng nhất là 2 “đầu mút” (Hà Nội, Lạng Sơn), mỗi trung tâm đô thị du lịch và vùng phụ cận có những tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh khác nhau.
3.1.2.3. Khả năng liên kết ngoài
- Từ Lạng Sơn có thể kết nối dễ dàng với TP. Nam Ninh của Trung Quốc và đi tiếp tới Quảng Châuvà tới Quế Châu.Khi đến Quảng Châu du khách có thể thưởng ngoạn cảnh đẹp, ẩm thực nổi tiếng.
- Từ Hà Nội tỏa đi nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng, độc đáo, có khả năng bổ sung sự phong phú và đa dạng về sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách như: Hạ Long, Hải Phòng, Ninh Bình,Thanh Hóa
3.1.2.4. Nhu cầu của thị trường
Miền Bắc Việt Nam (tính từ Thanh Hóa trở ra) hiện có khoảng 35 triệu người. Nếu chỉ tính 10% số người tham gia du lịch thì đã có khoảng 3,5-4 triệu người đi du lịch. Hàng năm Hà Nội đón khoảng 3 triệu khách quốc tế. Nếu 30% số này tham gia du lịch tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội thì cũng đã có 1 triệu khách quốc tế du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội. Lạng Sơn là tỉnh biên giới, với khu kinh tế cửa khẩu sầm uất Đồng Đăng, với nhiều cảnh quan thiên nhiên kì thú, nhiều tài nguyên nhân văn, tâm linh độc đáo. Giáp Lạng Sơn là tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có số dân khoảng 46 triệu người. Nếu 10% số này tham gia du lịch theo tuyến HLKT này thì đã có khoảng 4 triệu du khách quốc tế qua cửa khẩu Lạng Sơn đến nước ta nói chung và HLKT Lạng Sơn - Hà Nội nói riêng.
3.1.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
3.1.3.1. Lợi nhuận thấp vì thiếu sự liên kết
Trên tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội đang thiếu sự liên kết nên nhìn chung sự phát triển du lịch có hiệu quả thấp; chưa phát huy được sức mạnh của các trung tâm đô thị - du lịchvà do đó mức doanh thu không có được do thiếu liên kết là rất đáng kể.Nhìn chung, hoạt động du lịch theo tuyến HLKT mới đóng góp khoảng 33-35% cho kết quả hoạt động du lịch của bốn địa phương có tuyến hành lang kinh tế chạy qua.Tốc độ tăng đối với khách du lịch và doanh thu du lịch của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội chưa tương xứng với tiềm năng, so với cả nước nhiều chỉ tiêu tăng thấp hơn.
3.1.3.2. Hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách chưa đáp ứng và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT
Thời gian qua, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước hoạt động du lịch của các địaphương trong HLKT Lạng Sơn- Hà Nội bước đầu đạt kết quả đáng khích lệ, tạo nên những chuyển biến rõ rệt,...Tuy nhiên, các văn bản luật pháp và các chính sách của Đảng và Nhà nước đều chưa đề cập nhiều và chưa có những chính sách cụ thể cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
3.1.3.3. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chưa xây dựng được các tour du lịch hấp dẫn, độc đáo
Theo kết quả điều tra, chỉ có 37,0% các doanh nghiệp kinh doanhlữ hành đã xây dựng và tổ chức chương trình du lịch liên kết dọc theotuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội nhiều lần, 65,9% chưa xây dựng và tổchức. Đánh giá về điều kiện để liên kết phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, có sức cạnh tranh với các địa phương lân cận của tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội thì có tới 84% công ty lữ hành được hỏi đánh giá có điều kiện nhưng chưa đủ; Có 87,9% du khách được hỏi không chọn các tour du lịch kết nối dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội vì sản phẩm du lịch còn đơn điệu, 80,2 % du khách cho rằng vì công tác truyền thông quảng bá còn hạn chế.
3.2. Thực trạng phát triển du lịch dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội
3.2.1. Khách du lịch
Tổng số khách du lịch trên địa bàn nghiên cứu tăng đáng kể từ 2010: 14.556 nghìn lượt khách đến 2016: 21.905 nghìn lượt khách (tăng 7.349 nghìn lượt khách), tốc độ tăng bình quân 1 năm là 7,0% (thấp hơn tốc độ tăng bình quân của cả nước). Sau khi làm việc với các Sở Văn hóa, Thể thao và Dulịch của 4 tỉnh, thành phố(riêng Hà Nội là Sở Du lịch) và từ kết quả điều tra, phân tích số liệu thực tế, tác giả luận án xác định số du khách thực hiện du lịch theo tuyến HLKT vào năm 2010 đạt khoảng 15%, năm 2015 khoảng 21%, năm 2016 khoảng 27% so với tổng khách du lịch của địa bàn nghiên cứu. Điều đó chứng tỏ khi có HLKT, số lượng khách di chuyển theo tuyến hành lang có tăng lên, tuy nhiên số lượng tăng chưa nhiều.
3.2.2. Doanh thu du lịch
Khi liên kết phát triển du lịch theo tuyến HLKT, doanh thu du lịch của cả 4 địa phương đều chiếm tỉ trọng cao hơn và có xu lướng tăng dần trên toàn lãnh thổ nghiên cứu: Năm 2010 doanh thu du lịch là 9.244 tỷ đồng đến năm 2016 là 59.057 tỷ đồng (giá hiện hành), đạt tốc độ tăng trưởng 26,2%. Điều đó càng chứng tỏ phát triển du lịch theo tuyến HLKT sẽ mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn.Theo tính toán, điều tra của tác giả luận án và trên cơ sở làm việc với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của 4 tỉnh, thành phố (riêng Hà Nội là Sở Du lịch): Tổng thu du lịch trên tuyến HLKT năm 2010 chiếm khoảng 16%, năm 2015 chiếm khoảng 23% và năm 2016chiếm khoảng 29% tổng thu du lịch của lãnh thổ nghiên cứu.
3.2.3. Lao động du lịch
Nhìn chung số lượng lao động trong ngành du lịch các địa phương dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội tăng 9,8% trong giai đoạn từ 2010- 2016, tổng số lao động năm 2010 là 88.000 lao động đến 2016 là 153.800 lao động. Tuy nhiên lao động được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống chưa nhiều, năng suất lao động chưa cao. Khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT, số lượng lao động trong ngành du lịch cũng sẽ chiếm tỉ trọng cao hơn và có xu hướng tăng trên tổng lãnh thổ nghiên cứu. Trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ... chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch. Hiện nay, Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các cơ sở đào tạo trình độ đại học – cao đẳng về du lịch, cung cấp nguồn lao động du lịch cho cả nước nói chung và 3 tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh nói riêng.
3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.2.4.1. Cơ sở lưu trú
Nhìn tổng thể hệ thống khách sạn ở các tỉnh trên tuyến hành lang còn thiếu về số lượng và chất lượng các cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn. Năm 2010, tổng số khách sạn, nhà nghỉlà 853 cơ sở đến năm 2016 là 1.924 cơ sở, tăng 12,5%. Số ngày lưu trú của khách còn thấp (trung bình khoảng 2 ngày 1 đêm), chưa có phòng chuyên biệt cho các đối tượng khách khác nhau. Theo kết quả điều tra 80 cơ sở lưu trú đều cho rằng khi liên kết phát triển du lịch theo tuyến HLKT, số khách lưu trú sẽ tăng khoảng 10%, mối liên hệ giữa các mắt xích trong chuỗi giá trị du lịch sẽ mật thiết hơn; 86,7% đối tượngđiều tra cho rằng, hiệu quả phát triển dulịch sẽ cao hơn.
3.2.4.2. Nhà hàng
Số nhà hàng trên lãnh thổ nghiên cứu tăng đáng kể, năm 2010 có 148 cơ sở đến năm 2016 là 337 cơ sở, tăng 14,7%, khả năng phục vụ của các nhà hàng tăng cao do được xây mới, tu bổ và sửa chữa. Một vấn đề cần đề cập tới là trong địa bàn lãnh thổ nghiên cứu chưa có nhà hàng chuyên môn hóa, chuyên phục vụ những du khách theo đạo, đội ngũ nhân viên phục vụ chất lượng chưa cao, khả năng phục vụ số lượng khách đông trong 1 thời điểm còn hạn chế. Theo kết quả điều tra, 90 nhà hàng được điều tra thì 95,2% cho rằng khi phát triển theo chuỗi giá trị du lịch thì sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng nói riêng và du lịch trên tuyến hành lang nói chung.
3.2.5. Đầu tư phát triển du lịch
Thực tế, đã có rất nhiều dự án đầu tư cho phát triển du lịch tại 4 địa phương trên tuyến HLKT, vấn đề cần có sự liên kết trên toàn tuyến HLKT để các dự án có sự gắn kết, khai thác hết các thế mạnh, các tiềm năng phát triển du lịch trên toàn tuyến, giảm thiểu các chi phí không cần thiết. Tuy nhiên, so với tổng số vốn đầu tư cho toàn xã hội thì vốn đầu tư cho du lịch còn ít, chiếm tỉ trọng nhỏ (2,4%). Chia ra các hạng mục đầu tư, nhiều nhất đầu tư vào các công trình hạ tầng kĩ thuật du lịch (59%). Theo kết quả điều tra, hầu hết các chuyên gia cho rằng, muốn phát triển tốt du lịch trên tuyến HLKT, một trong những biện pháp quan trọng là đầu tư cho phát triển du lịch.
3.2.6. Phân tích lợi thế và hạn chế khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội
Tác giả luận án đã sử dụng mô hình SWOT, kết quả phân tích theo mô hình SWOT cho thấy điểm mạnh, điểm yếu và hạn chế đối với việc phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội. Trên cơ sở đó, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định, định hướng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong phát triển du lịch theo tuyến HLKT của lãnh thổ nghiên cứu
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trong phát triển du lịch của các địa phương có nhiều, nhưng phải kể đến sự phát triển du lịch chưa được tổ chức trên phạm vi vùng lớn, cũng như trong phạm vi mỗi địa phương và trong việc phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. Tuyến HLKT này hội tụ nhiều yếu tốđể phát triển du lịch theo tuyến HLKT, nhưng các yếu tố này chưa được tạo lập và phát huy nên lợi nhuận mang lại chưa cao, chi tiêu bình quân trên lượt khách còn thấp, đội ngũ doanh nghiệp du lịch vừa thiếu vừa yếu, khung khổ pháp luật cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT chưa cóDo đó,xảy ra tình trạng phát triển manh mún, tự phát, kém hiệu quả, giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch còn ở mức cao, khó cạnh tranh.Tình hình đó đặt ra vấn đề cấp bách là phát triển du lịch theo tuyến HLKT và theo chuỗi giá trị du lịch để phát huy tốiđa lợi thế sosánh của mỗi địa phương.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HLKT LẠNG SƠN – HÀ NỘI
4.1. Bối cảnh phát triển du lịch của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới sẽ là cơ hội, là động lực đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và du lịch nói riêng. Đứng trước bối cảnh đó, năm 2009, Việt Nam đã kí thỏa thuận với ASEAN thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch (MRA-TP), cho phép lao động du lịch có kĩ năng trong ngành du lịch – nhà hàng – khách sạn từ các nước ASEAN tới làm việc tại Việt Nam và ngược lại.
Ở Việt Nam hiện nay, GDP bình quân đầu người hàng năm tăng; cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; nhận thức du lịch thay đổi theo hướng tích cực; nhu cầu du lịch của người dân tăng nhanh; Việc bỏ chế độ VISA đối với công dân một số nước ASEAN và Nhật Bản, việc mở thêm các đường bay Việt Nam – Hoa Kỳ, Việt Nam – Hàn Quốc cũng góp phần thu hút thêm khách du lịch các nước nói trên đến Việt Nam; Sự ra đời của các văn bản pháp luật, các nghị quyết, Quy hoạch, Chiến lượctạo điều kiện cho du lịch phát triển.
4.2. Quan điểm phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội
(1) Coi hiệu quả (trước mắt và lâu dài) là tiêu chí cao nhất, quan trọng nhất để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
(2) Liên kết, phối hợp và phát triển theo chuỗi giá trị du lịch phải được xem là cách thức phát triển du lịch có hiệu quả của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
(3) Hiện đại hóa là phương thức phát triển du lịch cả trong ngắn, trung và dài hạn theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
(4) Phát triển du lịch một cách có tổ chức phải được xem như một trong các biện pháp chỉ đạo quan trọng nhất để phát triển du lịch tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
(5) Phát triển du lịch theo hành lang kinh tế bền vững, hài hòa giữa kinh tếvà môi trường, gắn kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước cũng như đảm bảo sự an toàn, an ninh của những chủ thể tham gia tuyến hành lang,
4.3. Dự báo một số chỉ tiêu về phát triển của các địa phương có tuyến HLKT chạy qua
4.3.1. Dân số và khả năng phát triển kinh tế của lãnh thổ nghiên cứu
Dân số của miền Bắc (tính từ Thanh Hóa trở ra) hiện đã có khoảng 35 triệu người, trong đó 12 triệu sống ở Trung du miền núi và 23 triệu người sống ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Có thể nói trong tương lai gần đã có thị trường du lịch tương đối lớn đối với triển vọng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội.Dự báo GRDP/người vào năm 2025 đạt khoảng 158 triệu đồng (gấp khoảng 1,96 lần so 2016 và tương đương khoảng 7210 USD). Đây là mức thu thập có khả năng chi trả lớn cho hoạt động du lịch của người dân.
4.3.2. Dự báo khách du lịch và doanh thu du lịch
Tổng số khách du lịch và doanh thu du lịch trên lãnh thổ nghiên cứu sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn trong thời gian tới: Năm 2010 số khách du lịch là 21.905 nghìn lượt, doanh thu đạt 59.057 tỷ đồng đến năm 2025 sẽ đạt số khách 35.700 lượt khách, doanh thu đạt 155.026 tỷ đồng.Theo kết quả điều tra và tính toán của tác giả, trên cơ sở làm việc với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của 4 tỉnh, thành phố: số khách du lịch di chuyển trên tuyến HLKT năm 2016 là 27%, dự báo năm 2020 là 40%, năm 2025 là 65% toàn lãnh thổnghiên cứu; doanh thu du lịch trên tuyến năm 2016 chiếm 29%, dự báonăm 2020 là 45% và năm 2025 là 70% toàn lãnh thổ nghiên cứu.
4.3.3. Lựa chọn các phương án phát triển du lịch
Trên cơ sở dự báo doanh thu và khách du lịch của các địa phương thuộc lãnh thổ nghiên cứu, tham khảo dự báo phát triển kinh tế tuyến HLKT đường 18, dự báo phát triển kinh tế tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, dựa vào các cuộc phỏng vấn sâu chuyên gia, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, khách sạn, nhà hàng, tác giả dự báo lượng khách du lịch và doanh thu du lịch, bình quân chi tiêu trên 1 lượt khách trên tuyến HLKT Lạng Sơn - Hà Nội như sau:
Bảng 4.4: Dự báo phát triển du lịch theo tuyến HLKTLạng Sơn – Hà Nội
Tỉnh
Đơn vị
2016
2020
2025
PA1*
PA2**
PA3***
1. Khách du lịch
1000 lượt người
5.914,4
10.224
26.580
28.627
23.245
Lạng Sơn
“
707
1.180
3.068
3.682
2.057
Bắc Giang
“
126
238
634
683
478
Bắc Ninh
“
167
312
832
896
579
Hà Nội
“
4925,4
8.494
22.046
23.366
20.131
2.Doanh thu du lịch
Tỷ đồng
(Giá hiện hành)
17.126
39.864
106.303
116.933
108.518
Lạng Sơn
“
694,6
1.652
4.310
4.742
4.465
Bắc Giang
“
97,2
220
603
663
606
Bắc Ninh
“
372,2
870
2.370
2.607
2.386
Hà Nội
“
15.953
37.122
99.020
108.921
101.061
3.BQ chi tiêu/1 lượt khách
VNĐ/1 lượt người
2.895.840
3.899.906
3.999.360
4.084.710
4.676.649
Nguồn: Tác giả đề xuất
Ghi chú:* PA1: Theo dự báo phát triển kinh tế Tuyến hành lang kinh tế đường 18 làm cơ sở;** PA2: Theo dự báo phát triển kinh tế Tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh – Mộc Bài làm cơ sở; ***PA3 Tác giả đề xuất
4.4. Định hướng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn-Hà Nội
4.4.1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
Trong tuyến HLKT, cần kết hợp các quan điểm về phát triển du lịch chất lượng cao, hướng tới thu hút khách chi trả cao là lưu trú dài, đặc biệt là hướng phát triển du lịch văn hóa và sinh thái. Cần lựa chọn chiến lược ưu tiên phát triển mạnh về sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp. Một trong những định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_du_lich_theo_tuyen_hanh_lang_kinh.docx