Tiếp tục, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ kiện toàn tổ chức cơ
quan quản lý nhà nước về khai thác, chế biến khoáng sản từ tỉnh đến
xã. (2) Tỉnh có giải pháp để nâng cao năng lực cả về bộ máy, cán bộ
quản lý và điều kiện cơ sở vật chất cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về khai thác, chế biến khoáng sản. (3) Trước mắt, tăng cường
năng lực cơ quan quản lý khoáng sản 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã trên cơ
sở sử dụng và nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ hiện có. (4) Xây
dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý là một trong các yếu
tố tác động, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khai thác, chế biến
khoáng sản.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2018, tìm ra những tồn tại,
hạn chế và phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong QLNN về
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; (3) Đề xuất phương
3
hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: là quản lý nhà nước về công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: QLNN về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Về thời gian: Chủ yếu số liệu
nghiên cứu từ năm 2015 -2018, xác định cho các giải pháp đề xuất là
năm 2025. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động của chủ thể
quản lý hành chính nhà nước (hành pháp) với đối tượng quản lý là
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, gồm 5 nội dung chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trên, luận văn sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp tổng
hợp và phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh và đối
chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lý luận: Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động khoáng sản và quản lý nhà nước đối với công
nghiệp KT,CB khoáng sản; luận văn đã bổ sung để hoàn thiện khung
lý thuyết về KT,CB khoáng sản và quản lý nhà nước đối với công
nghiệp KT,CB khoáng sản
6.2. Về thực tiễn: Luận văn phân tích làm rõ thực trạng QLNN
đối với công nghiệp KT,CB khoáng sản ở tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra
4
những tồn tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế trong
QLNN đối với công nghiệp KT,CB khoáng sản, từ đó đề xuất,
phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN đối với công
nghiệp KT,CB khoáng sản, đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 03 chương.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
1.1. Lý luận chung về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật
chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều
kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích
hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
- Khoáng sản:Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích
được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng
đất, trên mặt bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ
- Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản,
bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, làm giàu và các hoạt động
có liên quan. Đây là hoạt động được tiến hành sau khi đã có giấy
phép khai thác khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ),
khai thác bình thường theo công thức thiết kế, cho đến khi mỏ kết
thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi môi trường).
- Chế biến khoáng sản là các hoạt động nghiền sàng, phân loại,
làm giàu khoáng sản nguyên khai, hoạt động khác để thu được
khoáng sản có giá trị, chất lượng cao hơn.
- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: là quá trình từ
khâu thăm dò khoáng sản, xây dựng cơ bản mỏ, khai đào cho đến
khâu phân loại, làm giàu khoáng sản đến sản phẩm
6
1.1.2. Những đặc điểm của công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản
- Giá vật phẩm biến đổi:
- Trình độ công nghệ và nhu cầu lao động
- Có nhiều loại quặng trên một mỏ
1.1.3. Quyền sở hữu về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản
Xét về phương thức sản xuất, khoáng sản là tư liệu sản xuất, một
trong những yếu tố của lực lượng sản xuất, là một trong những nguồn
lực phát triển KT-XH đất nước. Xuất phát từ bản chất của khoáng sản
mà các quyền năng của sở hữu cũng khác nhau về hình thức và mức
độ pháp lý khi nó chuyển hóa từ trạng thái tự nhiên vốn có (chưa khai
thác) sang giai đoạn đã được khai thác (được đưa ra khỏi trạng thái tự
nhiên). Cụ thể là:
- Khi khoáng sản chưa khai thác, chưa cấp phép thăm dò, khai
thác cho tổ chức, cá nhân: Tài nguyên khoáng sản hoàn toàn thuộc sở
hữu toàn (nói cách khác là thuộc sở hữu của Nhà nước).
- Khi mỏ khoáng sản đã được cấp phép cho một tổ chức, cá nhân
nào đó để khai thác thì quyền sở hữu đối với khoáng sản phụ thuộc
vào trạng thái của loại khoáng sản đó.
1.1.4. Vai trò của công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
đối với phát triển kinh tế - xã hội
Công nghiệp KT,CB khoáng sản có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển KT-XH, khoáng sản là một phần quan trọng trong các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm của hoạt động KT,CB
khoáng sản là vật liệu quan trọng cho sự phát triển của XH loài
người.
7
- Vai trò của tài nguyên khoáng sản là một dạng của cải đặc biệt.
Khác với các dạng của cải khác, tài nguyên khoáng sản được tạo ra
một cách tự nhiên và có thể được sử dụng như là một nguồn lực quan
trọng để tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào phúc lợi xã hội.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản
Quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản là sự tác động có tổ chức, có mục đích của Nhà nước lên hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản để đảm bảo nguồn tài nguyên
khoáng sản được khai thác, sử dụng hợp lý.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản
Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh, quốc phòng việc
quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản là
rất cần thiết. Nhờ đó chúng ta mới đảm bảo việc khai thác và sử dụng
tài nguyên quốc gia hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, tính kế
thừa cho tương lai và vì mục tiêu môi trường và xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản
1.2.3.1. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Trên cơ sở các văn bản của
8
Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành đã ban hành, các địa phương
cũng ban hành nhiều văn bản thực thi Luật khoáng sản, nhằm bảo
đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả; tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong
công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
1.2.3.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Ưu tiên đầu
tư cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cả phần đất liền và
biển, hải đảo để làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản. Thăm dò,
khai khác khoáng sản gắn với chế biến và sử dụng hiệu quả. Cân đối
giữa khai thác với dự trữ khoáng sản
1.2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Sử dụng tài nguyên khoáng
sản đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững; cân đối để bảo đảm dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu
cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài;
1.2.3.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Phối hợp chặt chẽ giữa
Trung ương và địa phương để đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động công nghiệp KT,CB khoáng sản; xử lý nghiêm các vi
phạm pháp luật trong hoạt động KT,CB khoáng sản, tạo cơ chế và tái
cấu trúc công nghiệp KT,CB khoáng sản
1.2.3.5. Tổ chức bộ máy QLNN đối với công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản: Theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010:
9
Hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng
sản bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp, trách nhiệm của các cơ quan
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản là tập hợp những nhân tố khách quan và chủ
quan có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động QLNN về
công nghiệp KT,CB khoáng sản.
1.3.1. Các nhân tố khách quan: Điều kiện tự nhiên và môi
trường, văn hóa - xã hội là một trong những yếu tố tác động quan
trọng đến hoạt động quản lý nhà nước về khai thác, chế biến khoáng
sản. Do đặc thù về vị trí địa lý, địa hình khí hậu mỗi vùng, miền khác
nhau. Do vậy, các nhà quản lý khi xây dựng chính sách về khoáng
sản cần phải nắm rõ được các đặc điểm này để từ đó xây dựng được
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động khoáng sản phù hợp.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan: Các quan điểm chủ trương đường
lối của Đảng, hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản
lý khai thác, chế biến khoáng sản: là những định hướng, giải pháp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách quản lý khai thác, chế
biến khoáng sản thể hiện trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai khoáng đồng thời kiểm
soát những tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực, thúc đẩy
phát triển bền vững.
10
1.4. Kinh nghiệm QLNN về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản của một số địa phƣơng và bài học cho tỉnh Bắc Kan
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của khai thác, chế biến
khoáng sản và hoạt động quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà
nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản của một số tỉnh
trong khu vực để từ đó có thể rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản ở tỉnh Bắc Kạn
11
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
2.1. Thực trạng công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Khái quát và điều kiện tư nhiên, đặc điểm kinh tế- xã
hội tỉnh Bắc Kạn
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bắc Kạn có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho phát triển công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; bởi lẽ tỉnh có nguồn khoáng
sản kim loại (sắt, chì kẽm, vàng, đá vôi trắng, đá vôi làm vật liệu xây
dựng khá phong phú với chất lượng tốt lại nằm gần vùng kinh tế
trọng điểm ở phía bắc.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế bền vững gắn với nâng cao chất lượng và sức
cạnh tranh; tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản, nhất là chế biến sâu để nâng cao giá trị gia tăng;
tỉnh Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm khoáng sản, điểm khoáng hoá thuộc
24 loại khoáng sản được chia thành 5 nhóm.
Về định hướng phát triển: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về khai thác, chế biến khoáng sản nhằm đảm bảo sản lượng
khoáng sản khai thác, chế biến, tiêu thụ trên địa bàn; tập trung khai
thác và chế biến các khoáng sản có giá trị kinh tế cao, trữ lượng lớn
như quặng chì kẽm, sắt trên cơ sở gắn chế biến sâu khoáng sản
12
Về mục tiêu phát triển: Phát triển ngành công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt
423,5 tỷ đồng, tỷ trọng đạt 30,3%, tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2016 – 2020 là 8,22%
2.1.2. Thực trạng công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
2.1.2.1. Về loại hình khoáng sản được khai thác:
Trong quá trình điều tra đánh giá và thu thập tài liệu địa chất
khoáng sản đã thực hiện từ trước đến nay cho thấy tỉnh Bắc Kạn khá
phong phú về khoáng sản các loại: chì kẽm, sắt, vàng, antimon, đá
vôi trắng, đá ốp lát, vật liệu xây dựng
2.1.2.2. Về loại hình doanh nghiệp tham gia khai thác khoáng
sản: Từ khi Luật khoáng sản ban hành đã có hầu hết các thành phần
kinh tế như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã tham gia khai
thác, chế biến khoáng sản
2.1.2.3. Về hoạt động khai thác khoáng sản: Tính đến tháng 12
năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 50 giấy phép hoạt động khoáng sản
còn hiệu lực, trong đó: 11 giấy phép thăm dò; 39 giấy phép khai thác.
2.1.2.4. Về hoạt động chế biến khoáng sản: Trên địa bàn tỉnh có
07 dự án chế biến khoáng sản, gồm 04 dự án chế biến sâu chì kẽm,
02 dự án chế biến quặng sắt, 01 dự án chế biến đá vôi trắng,
Nhìn chung: Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của tỉnh
đã có những chuyển biến nhất định, công tác quản lý nhà nước về
hoạt động khai thác, chế biến khoá
13
đúng trình tự theo quy định, gắn khai thác với chế biến. Công tác
thanh tra, kiểm tra từng bước được tăng cường. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động, một số đơn vị hoạt động chưa đạt hiệu quả, việc chấp
hành các quy định pháp luật còn hạn chế, còn nợ ngân sách nhà nước.
2.1.2.5. Một số kết quả đạt được trong công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kan
Nhờ thực hiện khá tốt các nội dung quản lý như nêu trên, quản
lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực
Công tác bảo vệ môi trường được kiểm soát khá chặt chẽ từ việc
quan tâm tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn, giáo dục pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động KT,CB khoáng sản cho các doanh
nghiệp hoạt động khoáng sản; đặc biệt là người dân trong vùng có
hoạt động khoáng sản đã góp phần thực hiện tốt việc giám sát thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015 - 2018
2.2.1. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Luật khoáng sản năm 1996
được ban hành, lần đầu tiên nước ta đã có văn bản Luật để quản lý tài
nguyên khoáng sản, từ khi Luật khoáng sản năm 1996 có hiệu lực
đến nay về cơ bản thể chế quản lý khoáng sản đã được hoàn thiện,
tạo hành lang pháp lý quan trọng để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
14
dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn lực tài nguyên khoáng sản để phát triển
kinh tế - xã hội đất nước. Luật khoáng sản năm 2010 đã được Quốc
hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ tám vào ngày 17 tháng 11 năm
2010. Theo đó, hệ thống văn bản quản lý đến nay cơ bản được hoàn
thiện.
* Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên và khoáng sản: Theo quy định của Luật khoáng sản năm
2010: Hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
khoáng sản bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân
các cấp, trách nhiệm của các cơ quan.
2.2.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản được phân cấp trên cơ sở
Luật khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản,
tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo triển khai công tác lập Quy hoạch khoáng
sản thuộc thẩm quyền. Đến nay, tỉnh đã ban hành một số văn bản
triển khai thực hiện
2.2.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Từ năm 2015 đến
30/12/2018, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành 06 văn bản QPPL và
15 văn bản chỉ đạo, điều hành về khai thác, chế biến khoáng sản,
nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân quản lý, hoạt động khoáng
sản dễ áp dụng, góp phần có hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước
đối với công nghiệp KT,CB khoáng sản và tháo gỡ kịp thời khó khăn,
15
vướng mắc cho doanh nghiệp, nâng cao chất lượng cải cách hành
chính lĩnh vực tài nguyên khoáng sản.
2.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Công tác thanh tra,
kiểm tra các vi phạm trong hoạt động khoáng sản luôn được tỉnh
quan tâm, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và các địa phương thực
hiện. Quá trình thực hiện đảm bảo không chồng chéo giữa các ngành
và địa phương, khi phát hiện các sai phạm đều xử lý nghiêm theo quy
định. Kết quả thực hiện đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản ngày càng tuân thủ chặt chẽ, đầy đủ các quy định
trong hoạt động khoáng sản và ngăn ngừa, đẩy lùi được tình trạng
khai thác khoáng sản trái pháp luật.
2.2.5. Tổ chức bộ máy QLNN đối với công nghiệp KT,CB khoáng
sản: Hiện nay, nhiệm vụ chủ trì giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường; về công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản được giao cho Sở Công Thương.
Tại cấp huyện, nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản được giao cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện phối hợp với phòng
Kinh tế và Hạ tầng. Các xã có khoáng sản và hoạt động khoáng sản phân
công cán bộ địa chính xã kiêm nhiệm giúp xã thực hiện chức năng quản
lý khoáng sản trên địa bàn xã.
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Đã hoàn thành Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản, khoanh định và phê duyệt khu vực không đấu giá quyền
16
khai thác khoáng sản; Công tác cán bộ và quản lý đội ngũ công chức
đã có nhiều cố gắng, dần đi vào nề nếp, trình độ đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ bước đầu được nâng cao, đội ngũ cán bộ công chức dần
được chuẩn hóa; Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng
sản ngày càng được tăng cường, thường xuyên, liên tục và có chất
lượng hơn; Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản được đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức nên đã phần
nào tác động tới cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
khai thác, chế biến khoáng sản tại các cơ quản quản lý nhà nước về
khoáng sản cấp cơ sở; ý thức tuân thủ pháp luật về khoáng sản của
người dân và doanh nghiệp đã được cải thiện một bước đáng kể, góp
phần tích cực trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế:
* Công tác cấp phép khai thác: Công tác phối hợp giữa các cơ
quan Trung ương trong việc cấp phép đối với các mỏ khai thác
khoáng sản chưa chặt chẽ nên sau cấp phép có doanh nghiệp chưa
tiến hành hoạt động, kéo dài thời gian
* Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản còn ở mức độ
thấp: Các doanh nghiệp chưa khai thác triệt để được quặng nghèo,
các thành phần có ích đi kèm trong quặng; tài nguyên khoáng sản
chưa được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
* Đầu tư các dự án chế biến sâu khoáng sản chưa được chú
trọng: Số lượng các dự án chế biến sâu khoáng sản chưa nhiều, trình
17
độ công nghệ chế biến chưa cao; hệ số thu hồi thấp, chưa có công
nghệ thu hồi triệt để khoáng sản hữu ích đi kèm với khoáng sản
chính; chưa thực sự quan tâm đến lựa chọn công nghệ thân thiện với
môi trường khi chế biến sâu khoáng sản.
* Quản lý khối lượng khoáng sản khai thác: Công tác phối hợp
quản lý về sản lượng khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản sau
cấp phép của các ngành chuyên môn còn hạn chế, thiếu đồng bộ,
thiếu cơ chế kiểm soát sản lượng cụ thể, nhất là hoạt động vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản, việc kê khai thuế của các doanh nghiệp
* Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến khoáng sản:
Chậm điều chỉnh các quy hoạch liên quan đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất. Chưa thực hiện được việc cắm mốc để bảo vệ khu vực
cấm, khu vực chưa khai thác
* Ban hành chính sách, qui định thực hiện quy hoạch, kế hoạch
khai thác, chế biến khoáng sản: Chưa ban hành một số chính sách,
quy định đã được xác định trong giải pháp thực hiện Quy hoạch thăm
dò khai thác, chế biến khoáng sản.
* Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về khai thác, chế
biến khoáng sản: Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về khai
thác, chế biến khoáng sản chưa sâunhiều trường hợp vi phạm chậm
được phát hiện xử lý; lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra còn
thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng, chất lượng; phương tiện,
thiết bị, kinh phí còn thiếu không đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra
chuyên ngành
18
* Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khai thác, chế biến
khoáng sản: Bộ máy quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản, nhất là những đơn vị được giao chủ trì quản lý còn
mỏng về số lượng và yếu về chất lượng
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế:
- Một số mỏ sau khi cấp phép cho Doanh nghiệp khai thác do
địa chất phức tạp và năng lực nên khai thác không đạt sản lương theo
công suất thiết kế.
- Sự phối hợp trong cấp phép khai thác chưa đồng bộ, chặt chẽ;
việc giải tỏa khai thác khoáng sản trái phép chưa thất quyết liệt
- Công tác thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
còn hạn chế; chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
dự án đầu tư, chế tài xử lý chậm.
- Do ý thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp khai
thác khoáng sản hạn chế; mặt khác do đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về khai thác, chế biến khoáng sản còn mỏng về số lượng và yếu
về chất lượng;
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp KT,CB
khoáng sản còn mỏng nên chưa chủ động tham mưu; công tác chỉ đạo
thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản chưa được toàn diện.
19
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TỈNH BẮC KẠN
3.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế
Việt Nam đang thay đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang
chiều sâu, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh hội
nhập, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ hợp tác trên tất cả các
lĩnh vực về kinh tế - xã hội.
3.2. Quan điểm, mục tiêu,
3.2.1. Quan điểm cơ bản
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản ở các văn bản chỉ đạo là đúng đắn và hợp lý
3.2.2. Các mục tiêu
Chính sách, văn bản pháp luật của nhà nước về quản lý sử
dụng tài nguyên khoáng sản đã được điều chỉnh, bổ sung theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế
được điều chỉnh từ quan điểm khai thác phục vụ phát triển kinh tế
trước mắt (nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu, chất đốt), chuyển sang
quan điểm khai thác vì mục tiêu lâu dài, bảo vệ môi trường và đảm
bảo hài hòa vì lợi ích xã hội, quyền lợi người dân vùng khai thác
khoáng sản
3.2.3.Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kan
20
Trên cơ sở, văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI
đã xác định mục tiêu cho giai đoạn 2016-2020 là phát triển nhanh và
bền vững. Để thực hiện mục tiêu chung đó, tỉnh Bắc Kạn định hướng
phát triển lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Hoàn thiện việc thực hiện pháp luật, chính sách, quy
định của Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
Giải pháp về cấp phép khai thác:
Giải pháp thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Giải pháp quản lý khối lượng khai thác khoáng sản
Giải pháp thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Giải pháp Bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng
sản
3.3.2. Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch từ bước lập,
thẩm định, phê duyệt đến triển khai thực hiện. (2) Cập nhập, điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch để làm cơ sở cấp phép khai thác khoáng
sản kịp thời và hợp lý. (3) Tập trung quản lý quy hoạch, các mỏ
khoáng sản được cấp gắn với địa điểm chế biến cụ thể, nhằm gia tăng
giá trị khoáng sản.(4) Xây dựng Kế hoạch khai thác, chế biến khoáng
sản hằng năm phù hợp với Quy hoạch.(5) Đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản gắn
với bảo vệ môi trường,
21
3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý khai thác khoáng sản
- Tiếp tục, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ kiện toàn tổ chức cơ
quan quản lý nhà nước về khai thác, chế biến khoáng sản từ tỉnh đến
xã. (2) Tỉnh có giải pháp để nâng cao năng lực cả về bộ máy, cán bộ
quản lý và điều kiện cơ sở vật chất cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về khai thác, chế biến khoáng sản. (3) Trước mắt, tăng cường
năng lực cơ quan quản lý khoáng sản 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã trên cơ
sở sử dụng và nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ hiện có. (4) Xây
dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý là một trong các yếu
tố tác động, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khai thác, chế biến
khoáng sản. Để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong hoạt độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_nghiep_khai_thac_ch.pdf