Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam

Việc nghiên cứu cơ sở khoa học QLNN về PCBLGĐ tạo ra một

khung lý thuyết để trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề

xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về PCBLGĐ ở Việt

Nam. Luận án đã làm rõ các khái niệm như: “gia đình”, “bạo lực gia

đình”, “phòng, chống bạo lực gia đình” và khái niệm quan trọng “quản

lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình”. Không những chỉ ra

các khái niệm, Luận án còn đề cập tới đặc điểm của QLNN về

PCBLGĐ.

Cũng trong chương 2, Luận án đã đề cập tới 06 nội dung QLNN về

PCBLGĐ: (1) Hoạch định chiến lược, chính sách, chương trình, mục tiêuvề

PCBLGĐ; (2) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về PCBLGĐ; (3) Tổ

chức bộ máy và bố trí nguồn lực QLNN về PCBLGĐ; (4) Xây dựng mô

hình phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, (5) Thanh tra, kiểm tra, giải

quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực PCBLGĐ; (6) Hợp

tác quốc tế về PCBLGĐ;

pdf14 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia đình có khó DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Trang (2016), “Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia; 2. Nguyễn Thị Trang (2018), “Chính sách bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc gia”, Đề tài cấp cơ sở ; 3. Nguyễn Thị Trang (2018), “Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học 10 năm thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình: Thực trạng và giải pháp; 4. Nguyễn Thị Trang (2019), “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới”, Giáo trình cử nhân chuyên ngành Quản lý nhà nước về Xã hội; 5. Nguyễn Thị Trang (2019), “Hoàn thiện thể chế QLNN về phòng, chống bạo lực gia đình”, Tạp chí Tổ chức nhà nước- Bộ Nội vụ; 6. Nguyễn Thị Trang (2019), “Kinh nghiệm phòng, chống bạo lực gia đình ở một số quốc gia”, Tạp chí thông tin khoa học lý luận chính trị-Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; 7. Nguyễn Thị Trang (2019), “Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”, Đề tài cấp cơ sở; 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là một tế bào, một thiết chế xã hội trong cơ cấu của xã hội, là nhân tố quyết định đến sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia, xã hội và hạnh phúc của từng gia đình. Vai trò của gia đình rất quan trọng nên bạo lực xảy ra trong gia đình không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới các thành viên trong gia đình mà còn ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Trước tình hình BLGĐ vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp, ngày càng có nhiều vụ BLGĐ được phát hiện. Trong đó, có không ít vụ nghiêm trọng, dã man gây tàn tật vĩnh viễn đối với nạn nhân BLGĐ, thậm chí gây tử vong. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, quyết sách và thực thi nhiều giải pháp. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thi hành Luật, công tác PCBLGĐ vẫn còn mang tính cục bộ, manh mún và thiếu sự thống nhất từ trung ương đến cơ sở. Công tác PCBLGĐ chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng gia đình hạnh phúc, xây dựng xã hội trách nhiệm, chủ yếu tập trung xử lý hậu quả, việc này gây tổn thất đến lợi ích xã hội. Để khắc phục được những hạn chế, bất cập đó cần có các giải pháp hữu hiệu trong QLNN về PCBLGĐ. Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan trên và cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập một cách đầy đủ đến vai trò của quản lý nhà nước trong việc hoạch định cơ chế, chính sách thực hiện PCBLGĐ ở Việt Nam. Hơn nữa xuất phát từ vai trò quyết định của gia đình đối với sự phát triển KT-XH và xuất phát từ chính chức năng xã hội vốn có của Nhà nước, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn “Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam” làm Luận án 22 dung và vai trò của QLNN về PCBLGĐ; (iii) Kinh nghiệm nước ngoài trong việc hoạch định chính sách, QLNN về PCBLGĐ; c) Tiếp tục khẳng định quan điểm, định hướng, mục tiêu của công tác PCBLGĐ ở Việt Nam với 07 giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam, đặc biệt quan điểm, tư duy xây dựng khung pháp lý và cơ chế chính sách của hệ sinh thái phát triển về PCBLGĐ, đảm bảo yêu cầu đồng bộ với các văn bản quy định pháp luật khác và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia để có được hành lang pháp lý đồng bộ giải quyết có hiệu quả tình trạng BLGĐ. 2- Đề tài xác định được ba xu hướng chính phát triển trên thế giới tác động đến QLNN về công tác PCBLGĐ: (i) tác động của hội nhập quốc tế đặc biệt là tác động của hội nhập văn hoá đến văn hoá gia đình truyền thống Việt Nam; Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi phương thức quản lý, phương thức giao dịch truyền thống, đặc biệt với sự phát triển của các ngành nghề công nghệ cao, các hình thức mua bán trực tuyến làm gia tăng nguy cơ thất nghiệp do xuất phát điểm phát triển của Việt Nam ở mức thấp, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu; (ii) khoảng cách chênh lệch giàu nghèo gia tăng, đặc biệt các khu vực nông thôn, khu vực biên giới hải đảo, khu vực có đông nguòi dân tộc thiểu số sinh sống, làm gia tăng nguy cơ phát sinh mâu thuẫn trong các gia đình Việt Nam; (ii) Tác động của thiên tai và dịch bệnh. Từ 3 tác động trên, đề tài xác định được các cơ hội và thách thức tác động đến hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam, đặc biệt công tác PCBLGĐ ở Việt Nam cần đặc biệt quan tâm đến việc tạo sinh kế, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo yêu cầu bình đẳng giới và công bằng xã hội trong bối cảnh thế giới bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 21 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của Luận án cùng với các nghiên cứu khác đã củng cố thêm các luận cứ khoa học và thực tiễn khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác PCBLGĐ trong việc quản lý có hiệu quả vấn đề BLGĐ, đáp ứng yêu cầu bình đẳng giới, công bằng xã hội, đảm bảo an ninh trật tự hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia. Để công tác PCBLGĐ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và trước xu hướng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng, thực tế khách quan cấp thiết phải nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN về PCBGĐ hiện nay và sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với bảo vệ quyền con người, yêu cầu bình đẳng giới. Nhận thức quan trọng, hành động hiệu quả, phù hợp để PCBLGĐ có hiệu quả, có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. 1- Luận án đã đạt được các mục tiêu đề ra: a) Tổng quan chung tình hình nghiên cứu tại chương 1 đã xác định được khung nghiên cứu của đề tài QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam, trong đó đã tổng hợp được về cơ bản các kết quả nghiên cứu của Việt Nam và một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu của thế giới về công tác PCBLGĐ để có cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu của Luận án. b) Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về PCBLGĐ về các nội dung: (i) Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của PCBLGĐ trong quá trình phát triển bền vững quốc gia; (ii) Khái niệm, đặc điểm, nội 2 mã ngành Quản lý công. Luận án có tính thời sự cấp thiết về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập quốc tế để thực hiện mục tiêu phát triển quốc gia bền vững, xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội thịnh vượng với quan điểm “lấy phòng làm chính trong cuộc chiến ngăn chặn và đẩy lùi BLGĐ”, góp phần hoàn thiện công tác QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam hiện nay 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, tiến hành khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp đến chủ đề của luận án, chỉ ra những vấn đề các công trình đã giải quyết mà luận án có thể kế thừa, xác định những vấn đề luận án cần phải giải quyết. Thứ hai, nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN về PCBLGĐ, cụ thể là phân tích làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung QLNN, các yếu tố tác động đến QLNN về PCBLGĐ. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về PCBLGĐ, xác định kết quả, hạn chế và nguyên nhân để có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về PCBLGĐ. Thứ tư, xác định quan điểm và đề xuất các hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu QLNN về PCBLGĐ, tập trung vào bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình. - Thời gian: giai đoạn 2008 – 2018 (kể từ khi có Luật PCBLGĐ). - Về không gian nghiên cứu: hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Thừa thiên – Huế và tỉnh Đắk Nông. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Cần nhận thức lý luận về khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực ở Việt Nam như thế nào?. - Những yếu tố nào có tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về PCBLGĐ và thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đó ở Việt Nam hiện nay? - Hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam đang diễn ra như thế nào? Phù hợp hay không phù hợp với nhận thức về mục tiêu, đặc điểm, vai trò, chủ thể, nội dung, hình thức hoạt động QLNN về PCBLGĐ cũng như về yêu cầu mà hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam đang hướng tới? - Nâng cao hiệu quả hoạt động QLNNN về PCBLGĐ ở Việt Nam hiện nay cần xuất phát từ những quan điểm nào và cần thực hiện những giải pháp nào để thực hiện hóa các quan điểm đó? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Bạo lực gia đình là một là vấn đề văn hoá, xã hội nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình đặc biệt là phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi. Phòng, chống bạo lực gia đình cũng chính là cách thức quan trọng nhất để bảo vệ hạnh phúc gia đình, xây dựng gia đình văn hoá, góp phần quan trọng hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo gia tăng và sự tác động của thiên tai, dịch bệnh. Đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch SAR-Covid 2019 đòi hỏi công tác QLNN về PCBLGĐ cần phải tiếp tục tục được tăng cường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả, tập trung vào các giải pháp quan trọng như: (i) Tăng cường đổi mới công tác truyền thông phổ biến giáo dục pháp luật nhằm thống nhất nhận thức trong phòng, chống bạo lực gia đình; (ii) Hoàn thiện hệ thống, chính sách pháp luật về QLNN về PCBLGĐ; (iii) Kiện toàn bộ máy và nguồn lực QLNN về PCBLGĐ; (iv) Nâng cao hiệu quả phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; (v) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; (vi) Nâng cao hiệu quả phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; (vii) Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình. 19 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam 4.3.1. Tăng cường đổi mới công tác truyền thông phổ biến giáo dục pháp luật nhằm thống nhất nhận thức trong phòng, chống bạo lực gia đình 4.3.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 4.3.3. Kiện toàn bộ máy và nguồn lực quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 4.3.3.1. Kiện toàn bộ máy và ổn định tổ chức về phòng, chống bạo lực gia đình 4.3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác gia đình tại cơ sở 4.3.3.3. Đảm bảo phân bổ đầy đủ, hợp lý tài chính để thực hiện các hoạt động can thiệp phục vụ công tác phòng, chống bạo lực gia đình. 4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình 4.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình 4.3.6. Nâng cao hiệu quả phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình 4.3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình 4 - Khái niệm QLNN về PCBLGĐ đã cơ bản được định hình nhưng vai trò và nội dung của QLNN về PCBLGĐ chưa được xác định và phân tích rõ. Điều này đang ảnh hưởng lớn tới việc nhận diện chính xác các yêu cầu của hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam. - Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến QLNN về PCBLGĐ, ảnh hưởng đến tính hiệu lực và hiệu quả nhưng khả năng tác động của các yếu tố đó chưa được nhận diện đầy đủ, một số yếu tố khác đang được hiểu và vận dụng chưa chính xác. Do vậy, sự tác động của các yếu tố đang đi theo chiều hướng bất lợi, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính hiệu quả trong hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam. - Hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần hiện thực hóa các chủ trương, chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hệ thống văn bản pháp luật về PCBLGĐ và thực tiễn hoạt động QLNN về PCBLGĐ còn nhiều bất cập, hạn chế do xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. - Các quan điểm và giải pháp được áp dụng trong thời gian qua chưa thực sự phù hợp và thiếu tính toàn diện. Một số giải pháp chưa được triển khai do nhận thức chưa đầy đủ, một số giải pháp khác thiếu tính khả thi do chưa xây dựng được các điều kiện đảm bảo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu 5.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu thống kê có sẵn 5.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua điều tra xã hội học 5 5.2.3.1. Khảo sát định lượng (điều tra qua bảng hỏi) (a) Đối tượng thu thập thông tin (b) Địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu (c) Thời gian và cách thức thu thập thông tin (d) Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 5.2.3.2. Khảo sát định tính (a) Phương pháp phỏng vấn sâu đối với nhóm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN về PCBLGĐ (b) Phương pháp chuyên gia 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Hệ thống hóa các quan điểm nghiên cứu QLNN về PCBLGĐ. Trên cơ sở đó, luận án phát hiện những vấn đề lý luận, thực tiễn về PCBLGĐ cần tiếp tục nghiên cứu, chỉ rõ hướng đề xuất các giải pháp QLNN về PCBLGĐ, nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam hiện nay. - Đưa ra quan niệm về BLGĐ; PCBLGĐ và QLNN về PCBLGĐ, xác định nội dung, đặc điểm, vai trò và tiêu chí đánh giá tính hiệu lực hiệu quả QLNN về PCBLGĐ; - Làm rõ sự tác động, ảnh hưởng của một số yếu tố (khách quan, chủ quan) đến hiệu quả hoạt động QLNN về PCBLGĐ; - Phân tích thực trạng QLNN về PCBLGĐ và thực tiễn triển khai các nội dung QLNN về PCBLGĐ. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam hiện nay. - Xác định các quan điểm mang tính chất định hướng và đề xuất 18 CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM 4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 4.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCBLGĐ. Thứ hai, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi BLGĐ Thứ ba, PCBLGĐ gắn liền với việc thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ và trẻ em Thứ tư, phát huy vai trò gương mẫu của đảng viên trong PCBLGĐ 4.1.2. Định hướng tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 4.1.3. Mục tiêu tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình a) Mục tiêu chung: b) Các mục tiêu cụ thể: 4.2. Bối cảnh tác động đến quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 4.2.1. Tác động của hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 4.2.2.Chênh lệch giàu nghèo 4.4.3. Tác động của thiên tai, dịch bệnh 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Bạo lực gia đình là vấn đề xã hội có tính thời sự cấp thiết, gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm lý của các nạn nhận bị BLGĐ từ đó có tác động lớn đến công tác an ninh trật tự trên địa bàn, tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Công tác QLNN về PCBLGĐ đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý phòng ngừa BLGĐ. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả QLNN về PCBLGĐ trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: a) Sớm sửa đổi bổ sung Luật PCBLGĐ năm 2007 cho phù hợp với các luật có liên quan, phù hợp với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc để đảm bảo yêu cầu đồng bộ trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về PCBLGĐ. b) Rà soát, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách phòng ngừa BLGĐ, chính sách hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bị BLGĐ có hiệu quả, đặc biệt áp dụng, vận hành các mô hình bảo vệ nạn nhân bị BLGĐ. c) Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội, đặc biệt của của các cơ quan quản lý về tầm quan trọng của công tác PCBLGĐ trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc, trong việc đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn và đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác QLNN để hướng đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. d) Tăng cường hợp tác quốc tế để hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế, huy đồng được nguồn lực về tài chính, kinh nghiệm, chuyên môn nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác PCBLGĐ và nhận thức của nhân dân. 6 một số giải pháp nhằm hiện thực hóa các quan điểm nâng cao hiệu quả QLNN về PCBLGĐ. Các giải pháp liên quan đến nâng cao nhận thức, hoàn thiện pháp luật và triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, đảm bảo tính hiệu quả hoạt động của các mô hình PCBLGĐ; Tăng cường nguồn lực QLNN về PCBLGĐ, phối hợp liên ngành và phối hợp giữu các cơ quan QLNN và các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác PCBLGĐ; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; Tăng cường hội nhập quốc tế trong PCBLGĐ và nâng cao ý thức pháp luật của người dân... đều có tính mới và khả thi. 7. Ý nghĩa của luận án Luận án góp phần chuẩn hóa nhận thức lý luận về QLNN về PCBLGĐ, nâng cao trách nhiệm của nhà nước và xã hội trong hoạt động QLNN về PCBLGĐ, thúc đẩy tính hiệu quả hoạt động của các mô hình PCBLGĐ, qua đó củng cố những giá trị nhân văn của xã hội Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu luận án có thể được áp dụng trong xây dựng các phương án lập pháp liên quan đến PCBLGĐ ở Việt Nam, ứng dụng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan QLNN về PCBLGĐ từ trung ương đến địa phương. Luận án còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về PCBLGĐ và có thể được sử dụng để nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo trong nước. 8. Kết cấu của luận án - Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến đề tài luận án 7 - Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình - Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam - Chương 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam 16 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.5. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình 3.3. Đánh giá chung 3.3.1. Kết quả đạt được 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Hạn chế 3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 15 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng về bạo lực gia đình ở Việt Nam 3.1.1. Mức độ và các hình thức bạo lực gia đình 3.1.2. Nguyên nhân bạo lực gia đình tại Việt Nam 3.1.3. Hậu quả bạo lực gia đình tại Việt Nam 3.1.4. Nhận xét chung 3.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam 3.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn lực quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.2.2. Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.2.3. Đầu tư và hỗ trợ nguồn lực tài chính trong phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.3. Tổ chức thực hiện, triển khai hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.3.1. Tổ chức, triển khai hoạt động truyền thông, giáo dục và vận động thay đổi hành vi nhằm PCBLGĐ 3.2.3.2. Thực trạng hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình khoa học trong nước và nước ngoài liên quan đến bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về các hình thức bạo lực gia đình 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình 1.1.2. Những công trình khoa học trong nước và ngoài nước liên quan đến quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 1.1.2.1. Những công trình khoa học nghiên cứu về cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 1.1.2.2. Những công trình khoa học nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình 1.2. Nhận xét chung 1.2.1. Nhận xét tổng quát 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đã nghiên cứu được luận án kế thừa, phát triển 1.2.3. Những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình nhưng chưa được giải quyết, còn nhiều tranh luận, vướng mắc 1.2.3.1. Về lý luận 1.2.3.2. Về thực trạng 1.2.3.3. Về giải pháp, kiến nghị 1.2.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu bước đầu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Những công trình nghiên cứu công bố về vấn đề này đã làm sáng tỏ một vấn đề lý luận và thực tiễn của BLGĐ và hoạt động PCBLGĐ, QLNN về PCBLGĐ. Tuy nhiên, so với các công trình nghiên cứu về PCBLGĐ nói chung, số lượng các công trình nghiên cứu về PCBLGĐ, QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam còn rất ít. Các công trình nghiên cứu về PCBLGĐ, QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam đã công bố chủ yếu ở cấp độ và trên quy mô nhỏ, vì thế chỉ đề cập đến một số vấn đề và lý giải một cách tổng quát nội dung. Trong khi đó hầu như chưa có một công trình nghiên cứu ở nước ngoài về PCBLGĐ, QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam. Từ việc khảo sát tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể thấy có rất nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn mà luận án cần làm sáng rõ. Trong đó, đặc biệt xoay quanh tính đặc thù của hoạt động QLNN về PCBLGĐ. Đây là những nội dung chưa được các tác giả khác chú ý, vì thế đây sẽ là hướng nghiên cứu chính của luận án của nghiên cứu sinh. Thông qua việc làm rõ những nội dung hoạt động QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam, luận án sẽ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động BLGĐ cũng như hoạt động QLNN về PCBLGĐ. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam hiện nay. 14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Việc nghiên cứu cơ sở khoa học QLNN về PCBLGĐ tạo ra một khung lý thuyết để trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về PCBLGĐ ở Việt Nam. Luận án đã làm rõ các khái niệm như: “gia đình”, “bạo lực gia đình”, “phòng, chống bạo lực gia đình” và khái niệm quan trọng “quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình”. Không những chỉ ra các khái niệm, Luận án còn đề cập tới đặc điểm của QLNN về PCBLGĐ. Cũng trong chương 2, Luận án đã đề cập tới 06 nội dung QLNN về PCBLGĐ: (1) Hoạch định chiến lược, chính sách, chương trình, mục tiêuvề PCBLGĐ; (2) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về PCBLGĐ; (3) Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực QLNN về PCBLGĐ; (4) Xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, (5) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực PCBLGĐ; (6) Hợp tác quốc tế về PCBLGĐ; Luận án đưa ra 04 vai trò của QLNN về PCBLGĐ. Bên cạnh đó Luận án cũng đã xác định tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả của QLNN về PCBLGĐ. Yếu tố tác động đến hoạt động QLNN về PCBLGĐ như yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan cũng là một nội dung quan trọng mà Luận án đã làm rõ tại chương 2. Nhằm đảm bảo cho hiệu quả QLNN về PCBLGĐ, tác giả Luận án còn chỉ ra bài học kinh nghiệm QLNN về PCBLGĐ ở một số quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc, Australia. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Như vậy, nội dung chương 2 của luận án là cơ sở nền tảng để tác giả luận án phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về PCBLGĐ tại chương 3. 13 2.4.3. Kinh nghiệm của Australia 2.4.3.1. Bạo lực gia đình ở Australia 2.4.3.2. Sự can thiệp của Nhà nước Australia 2.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 10 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_phong_chong_bao_luc_gia.pdf
Tài liệu liên quan