Mô hình dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học
tập trong đào tạo ngành Sư phạm Tin học chuyên ngành Công nghệ
thông tin trình độ đại học.
1.5.1. Đào tạo ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học
1.5.2. Đặc điểm nổi bật của mô hình dạy học kết hợp dựa vào phong
cách học tập
-Nâng cao chất lượng học tập: Vì việc dạy học trên lớp là giáp mặt và dạy
học trực tuyến trong mô hình kết hợp dựa vào PCHT tập trung chủ yếu
dựa vào phong cách của người học nên tạo cơ hội cho người học phát huy
hết những sở trường của bản thân, nâng cao tính năng động, hướng người
học đến thế giới thực dù khi học trực tuyến thông qua công nghệ webRTC
và facebook, zoom và một số công nghệ khác. Các chiến lược học tập trên
lớp giáp mặt và trực tuyến với các phương pháp dạy học hiệu quả như (sử
dụng mô hình lớp học đảo ngược, mô hình dạy học theo dự án, mô hình
dạy học nêu và giải quyết vấn đề, mô hình dạy học trải nghiệm ) là11
những phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, giúp người học
nâng cao tư duy phản biện, tư duy sáng tạo là những bậc nhận thức cao
trong thang nhận thức Bloom.
- Thu hút người học thông qua tương tác
- Các giờ học trên lớp và cấu trúc chương trình linh hoạt hơn
- Cộng tác ngoài lớp học
- Tính năng hội thảo qua Audio/Video conferencing
- Cá nhân hóa việc học tập theo phong cách của người học
- Thay đổi mô hình dạy học phù hợp phong cách người học
- Đánh giá quá trình theo tỉ lệ % học trực tuyến và % giáp mặt
1.5.3. Cấu trúc và các thành tố trong mô hình lí thuyết dạy học kết hợp
dựa vào phong cách học tập cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học
Mô hình dạy học (MHDH) kết hợp dựa vào PCHT là loại mô hình lí thuyết
mô tả cấu trúc, chức năng của hệ thống dạy học hướng phong cách học
tập, qua tìm hiểu cơ sở lí thuyết học tập của các MHDH hiện đại và có
cấu trúc cơ bản gồm 11 thành tố: (1) Bối cảnh xã hội và nghề nghiệp; (2)
Điều kiện về người dạy và người học; (3) Mục tiêu dạy học trong mô hình
kết hợp; (4) Nội dung dạy học kết hợp; (5) Phương pháp và kĩ thuật dạy
học; (6) Học liệu và phương tiện dạy học; (7) Đánh giá trên MHDH kết
hợp dựa vào PCHT; (8) Nội dung; (9) Người học; (10) Người dạy; (11)
Môi trường trực tuyến và giáp mặt.
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tập trung mục tiêu phát triển năng lực và tư duy sáng tạo của người học, đề cao vấn đề dạy phương pháp học tập cho người học hơn là dạy nội dung học tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng) dựa vào
PCHT dành cho SV Sư phạm Tin học trong trường ĐH, góp phần phát
triển cơ sở lý luận về dạy học kết hợp, dạy học kết hợp dựa vào PCHT,
đổi mới phương pháp dạy học với sự kết hợp ưu điểm của dạy học trực
tuyến và dạy học giáp mặt.
7.2 Về mặt thực tiễn
- Đề xuất nguyên tắc, phương pháp thiết kế khóa học và tiến trình tổ
chức dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào PCHT trong dạy học cho SV
ngành Sư phạm Tin học trình độ ĐH.
- Xây dựng và thiết kế hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến đồng bộ và
không đồng bộ (LMS/LCMS) trong khóa học kết hợp dựa vào PCHT.
- Vận dụng để thiết kế và tổ chức dạy học các khóa học kết hợp (B-
Learning) dựa vào phong cách học tập theo mô hình PCHT VAK học
phần/môn học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục“; “Lí thuyết tính toán”
trong đào tạo ngành Sư Phạm Tin học chuyên ngành CNTT bậc đại học
cho 4 lớp tại Khoa Tin học, Trường ĐHSP-ĐH Đà Nẵng.
8 Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học kết hợp (B-Learning)
dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin học.
6
Chương 2. Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học
tập cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học.
Chương 3. Khảo nghiệm Sư phạm và đánh giá.
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ DẠY HỌC
KẾT HỢP (B-LEARNING) DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP
CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIN HỌC
Trong chương này, luận án đã trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu,
cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học kết hợp dựa vào phong cách học
tập.
1.1. Tổng quan
Trên cơ sở phân tích, khái quát về dạy học B-Learning, dạy học dựa
vào PCHT, dạy học kết hợp dựa vào PCHT phát triển năng lực người học
của các tác giả trước đó cũng như đặc thù của đào tạo theo mô hình kết
hợp, Luận án đã đưa ra khung lý luận của dạy học kết hợp dựa vào PCHT,
cụ thể:
Luận án tổng hợp các nghiên cứu liên quan như: Các khái niệm, các
nghiên cứu liên quan đến dạy học trực tuyến, phương pháp dạy học kết
hợp, dạy học kết hợp phát triển tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề. Các
nghiên cứu liên quan đến phong cách học tập, dạy học dựa vào PHCT,
dạy học kết hợp dựa vào PCHT... Việc xem xét các nghiên cứu liên quan
giúp luận án xác định hướng nghiên cứu, các thuật ngữ, phương pháp và
các kỹ thuật phân tích nhằm đưa ra các giả thuyết. Việc tổng hợp các tài
liệu liên quan cũng giúp xác định các công cụ để đánh giá các biến và nó
hữu ích trong giai đoạn thảo luận những kết luận của nghiên cứu. Những
nghiên cứu liên quan đến những sở thích học tập của người học và hiệu
quả khi dạy học kết hợp có tính đến yếu tố PCHT người học. Tuy nhiên,
việc kết hợp PCHT vào dạy học kết hợp còn nhiều vấn đề khó khăn mà
các nhà nghiên cứu gặp phải, trong đó một trong những nghiên cứu tìm
cách phân chia thời gian dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt vẫn còn
ít nhà giáo dục nhắc đến. Mặc dù có một số nghiên cứu đã đề cập đến dạy
học kết hợp dựa vào PCHT, tuy nhiên chưa phân tích kĩ và chưa đưa ra
tiến trình dạy học cụ thể cho một khóa học. Việc thiết kế khóa học kết
hợp dựa vào PCHT như thế nào cũng chưa nhiều nhà nghiên cứu đề ra.
Trong dạy học kết hợp, ngoài việc sử dụng các phương pháp dạy học
(PPDH) trên lớp học giáp mặt thì cũng rất ít nghiên cứu đưa ra giải pháp
7
nào thuận lợi cho việc dạy học trực tuyến thời gian thực (đồng bộ) và ít
nhà nghiên cứu xây dựng tỉ lệ kết hợp % trực tuyến và % giáp mặt. Đây
là một số vấn đề được luận án tập trung nghiên cứu và xây dựng.
Trên cơ sở của các nghiên cứu còn tồn tại, luận án thiết kế mô hình
dạy học kết hợp dựa vào PCHT với đầy đủ các thành tố trong mô hình
dạy học. Điều đặc biệt trong luận án đó là việc xây dựng quy trình thiết
kế khóa học kết hợp theo một tỉ lệ % trực tuyến và % giáp mặt được dao
động ngược chiều nhau, với các phương thức khác nhau dựa vào PCHT
của người học. Luận án xây dựng website dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy
học kết hợp với cách đánh giá khóa học theo đánh giá quá trình học trựcc
tuyến và giáp mặt khác nhau. Người học lựa chọn những tỉ lệ thích hợp,
đồng thời linh hoạt thời gian học ngoài lớp học qua các kênh hình, kênh
tiếng hay kênh chữ được tích hợp trong các bài giảng điện tử E-learning.
Với việc thiết kế khung “bản vẽ” chi tiết về mô hình làm căn cứ cho việc
thiết kế và cài đặt khóa học trực tuyến trong dạy học kết hợp dựa vào
PCHT. Đặc biệt, chương 1 đề xuất mô hình dạy học kết hợp dựa vào
PCHT và cách đánh giá trên mô hình kết hợp dựa vào PCHT. Cách đánh
giá này làm cơ sở để đánh giá kết quả học tập của SV sau khi học thực
nghiệm với mô hình đề xuất. Tuy vậy, để kiểm tra năng lực “đầu vào” của
cả giảng viên và SV xem liệu giảng viên có năng lực để thực hiện và áp
dụng mô hình này vào dạy học, cũng như SV đã sẵn sàng cho khóa học
kết hợp này không. Đây là một vấn đề rất quan trọng và được khảo sát
trong phần cuối của chương 1 này.
1.2. Các khái niệm liên quan đề tài
Nghiên cứu trong chương 1, luận án đã đề xuất một số khái niệm trong
luận án cụ thể:
+ Về phong cách học tập: Có thể hiểu khái niệm PCHT như sau: "PCHT
là một cấu trúc phức hợp đa mặt, đa thành tố. Đó là tổ hợp những phẩm
chất/nét nhân cách, năng lực/kỹ năng thể hiện được cái riêng, có tính ổn
định về các chiến lược học, thái độ, động cơ, hứng thú học với phong
cách giảng dạy của giảng viên, nhằm đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức,
tương tác phù hợp với môi trường học tập".
+ Về khái niệm dạy học kết hợp là sự kết hợp dạy học truyền thống (giáp
mặt) dạy học trực tuyến (qua mạng) với các phương thức kết hợp khác
nhau
8
+ Về năng lực học tập: Theo từ điển Tâm lý học, NL học tập là đặc trưng
được hình thành trong cuộc sống của cá nhân người học thể hiện ở những
NL lĩnh hội thông tin khoa học, thực hiện hoạt động họa tập, ghi nhớ tài
liệu học tập, giải quyết nhiệm vụ, thực hiện dạng kiểm tra học tập khác
nhau và tự đánh giá.
+ Về dạy học kết hợp dựa vào PCHT: Dạy học kết hợp dựa vào PCHT
là sự kết hợp của dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến dựa vào những
khác biệt về năng lực, sở trường, về thái độ, động cơ, sự hứng thú, phương
thức học được ưa thích và các điều kiện học tập,...của người học nhằm
tăng cường tính tương tác và phát huy tính chủ động, tự giác, tích cực của
sinh viên trong học tập, tạo thuận lợi để phát triển năng lực đáp ứng
chuẩn đầu ra của chương trình dạy học.
1.3. Cấu trúc chính của mô hình dạy học kết hợp
1.3.1. Các thành phần chính trong mô hình dạy học kết hợp
1.3.1.1 Các thành phần
Năm 2005, M. Carman đã đề xuất năm thành phần chính trong
MHDH kết hợp (Hình 1.2)
Hình 1.2. Các thành phần chính trong mô hình dạy học kết hợp
1.3.2. Các mô hình dạy học kết hợp
Có nhiều nghiên cứu và đề xuất mô hình dạy học kết hợp một trong
số mô hình được vận dụng nhiều nhất hiện nay là mô hình Michael B.
Horn and Heather Staker (2011,2012). Mô hình này được đề xuất năm
2011 và được phát triển vào năm 2012 gồm 4 mô hình trọng tâm như: (1)
Station Rotation (trạm xoay vòng); (2) Lab Rotation (Xoay vòng trong
phòng Lab); (3) Flipped Classroom (mô hình lớp học đảo ngược); (4)
Individual Rotation (xoay vòng đặc thù). Trong 4 mô hình đó, lớp học đảo
ngược là một trong những mô hình được vận dụng nhiều nhất trên thế
giới. Với ý nghĩa của mô hình lớp học đảo ngược thì việc dạy học phát
1. Hoạt động đồng bộ
2. Hoạt động cộng tác
3. Tự học
4. Kiểm tra đánh giá 5. Tài nguyên
hỗ trợ
9
triển năng lực bậc cao (phân tích, đánh giá, sáng tạo) được tiến hành trên
lớp học, còn những năng lực nhận thức bậc thấp (nhớ, hiểu, vận dụng)
được tiến hành ở nhà (trước phiên đối mặt trên lớp) (xem Hình 1.9)
1.3.3. Công nghệ trong dạy học kết hợp
Trong dạy học kết hợp, công nghệ có vai trò giám sát hoạt động của người
học và sự tiến bộ trong quá trình học tập. Những nghiên cứu này cũng chỉ
ra rằng, khó khăn của SV và GV trong quá trình dạy và học đó là yếu tố
công nghệ. Công nghệ được sử dụng để thực hiện môi trường học tập kết
hợp là rất quan trọng đối với việc học tập hiệu quả, sự chấp nhận và sự
hài lòng của sinh viên. Chính vì vậy, luận án xây dựng hệ thống quản lý
học tập và nội dụng trực tuyến (LMS/LCMS) nhằm giúp giảng viên dạy
hoc trực tuyến thuận tiện hơn trong dạy học kết hợp.
1.4. Phong cách học tập
1.4.1. Phân loại phong cách học tập
Theo nghiên cứu của Coffield và cộng sự (2004) đã thống kê có
71 mô hình về PCHT (learning styles models) đáng chú ý trên thế giới
và ông đã nghiên cứu đánh giá 13 mô hình trong số đó. Nhóm tác giả
Coffield và cộng sự (2004) cho rằng các lý thuyết về PCHT (learning
styles theories) không phải là duy nhất mà theo 3 xu hướng nghiên cứu:
mang tính lý thuyết (theoretical), mang tính sư phạm (pedagogical) và
mang tính thương mại (commercial).
Lớp học đảo
ngược
Học ở nhà
Học trên lớp
Lớp học giáp mặt
Học ở nhà
Học trên lớp
Hình 1.9. Biểu diễn sự khác nhau giữa hai mô hình
Sán
g
tạo
Đánh
giá
Phân
tích
Áp dụng
Hiểu
Nhớ
10
1.4.2. Mô hình phong cách học tập Fleming VAK
Mô hình của VAK/VARK của Fleming ra đời từ năm 1987,
đã xây dựng nên bộ công cụ phân loại PCHT được sử dụng cho nhiều
đối tượng ở các lứa tuổi khác nhau.
Theo mô hình này, có 4 loại PCHT là người học kiểu nhìn
(visual), người học kiểu nghe (auditory), người học kiểu viết (write),
người học kiểu vận động (kinaesthetic). Mô hình này hiện nay đang
được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, đặc biệt là cho đối tượng học sinh
nhỏ tuổi như mầm non, tiểu học.
Tuy nhiên, để phù hợp với đối tượng là SV luận án phát triển
mô hình của Fleming VAK/VARK và bằng cách áp dụng mô hình Kim
tự tháp học tập để xây dựng PCHT phù hợp áp dụng trong luận án.
Như vậy, luận án đề xuất 3 nhóm PCHT cải tiến của VAK được
cho dưới đây:
V – Kiểu nhìn là chủ đạo: Bao gồm ba kiểu khác nhau. Tuy nhiên, với
kiểu PCHT này tập trung chủ yếu là kiểu nhìn, tức là tỉ lệ % cao hơn so
với hai kiểu nghe (A) và kiểu vận động.
A – Kiểu nghe là chủ đạo: Bao gồm ba kiểu khác nhau. Tuy nhiên, với
kiểu PCHT này tập trung chủ yếu là kiểu nghe, tức là tỉ lệ % cao hơn so
với hai kiểu nhìn (V) và kiểu vận động (K).
K – Kiểu điều hoạt (vận động) là chủ đạo: Bao gồm ba kiểu khác nhau.
Tuy nhiên, với kiểu PCHT này tập trung chủ yếu là kiểu vận động, tức là
tỉ lệ % cao hơn so với hai kiểu nghe (A) và kiểu nhìn.
1.5. Mô hình dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học
tập trong đào tạo ngành Sư phạm Tin học chuyên ngành Công nghệ
thông tin trình độ đại học.
1.5.1. Đào tạo ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học
1.5.2. Đặc điểm nổi bật của mô hình dạy học kết hợp dựa vào phong
cách học tập
-Nâng cao chất lượng học tập: Vì việc dạy học trên lớp là giáp mặt và dạy
học trực tuyến trong mô hình kết hợp dựa vào PCHT tập trung chủ yếu
dựa vào phong cách của người học nên tạo cơ hội cho người học phát huy
hết những sở trường của bản thân, nâng cao tính năng động, hướng người
học đến thế giới thực dù khi học trực tuyến thông qua công nghệ webRTC
và facebook, zoom và một số công nghệ khác. Các chiến lược học tập trên
lớp giáp mặt và trực tuyến với các phương pháp dạy học hiệu quả như (sử
dụng mô hình lớp học đảo ngược, mô hình dạy học theo dự án, mô hình
dạy học nêu và giải quyết vấn đề, mô hình dạy học trải nghiệm) là
11
những phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, giúp người học
nâng cao tư duy phản biện, tư duy sáng tạo là những bậc nhận thức cao
trong thang nhận thức Bloom.
- Thu hút người học thông qua tương tác
- Các giờ học trên lớp và cấu trúc chương trình linh hoạt hơn
- Cộng tác ngoài lớp học
- Tính năng hội thảo qua Audio/Video conferencing
- Cá nhân hóa việc học tập theo phong cách của người học
- Thay đổi mô hình dạy học phù hợp phong cách người học
- Đánh giá quá trình theo tỉ lệ % học trực tuyến và % giáp mặt
1.5.3. Cấu trúc và các thành tố trong mô hình lí thuyết dạy học kết hợp
dựa vào phong cách học tập cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học
Mô hình dạy học (MHDH) kết hợp dựa vào PCHT là loại mô hình lí thuyết
mô tả cấu trúc, chức năng của hệ thống dạy học hướng phong cách học
tập, qua tìm hiểu cơ sở lí thuyết học tập của các MHDH hiện đại và có
cấu trúc cơ bản gồm 11 thành tố: (1) Bối cảnh xã hội và nghề nghiệp; (2)
Điều kiện về người dạy và người học; (3) Mục tiêu dạy học trong mô hình
kết hợp; (4) Nội dung dạy học kết hợp; (5) Phương pháp và kĩ thuật dạy
học; (6) Học liệu và phương tiện dạy học; (7) Đánh giá trên MHDH kết
hợp dựa vào PCHT; (8) Nội dung; (9) Người học; (10) Người dạy; (11)
Môi trường trực tuyến và giáp mặt.
Phương thức kết hợp trong mô hình dạy học
Bảng 1.3. Phân chia phương thức trực tuyến – giáp mặt
PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP THEO TỈ LỆ
Trực tuyến
(%)
Phần trăm
(%)
Giáp mặt(%) Phần trăm
(%)
Trực tuyến 10 Giáp mặt 90
Trực tuyến 20 Giáp mặt 80
Trực tuyến 30 Giáp mặt 70
Trực tuyến 40 Giáp mặt 60
Trực tuyến 50 Giáp mặt 50
Trực tuyến 60 Giáp mặt 40
Trực tuyến 70 Giáp mặt 30
Trực tuyến 80 Giáp mặt 20
Trực tuyến 90 Giáp mặt 10
12
1.5.3.1 Mục tiêu dạy học
1.5.3.2 Nội dung dạy học
1.5.3.3 Phương pháp dạy học
1.5.3.4 Học liệu và Phương tiện dạy học
1.5.3.5 Đánh giá
Tập trung của MHDH này là đánh giá năng lực học tập, năng lực hợp tác
nhóm, năng lực cá nhân của SV. Với mô hình kết hợp dựa vào PCHT luận
án đề xuất thiết kế đánh giá kết hợp gồm đánh giá trực tuyến và đánh giá
trực tiếp (giáp mặt) kết quả SV theo tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực tuyến
gồm:
Đánh giá các nhân trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực
tuyến
- Đánh giá nhóm trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực tuyến
- Đánh giá đồng đẳng trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% Trực
tuyến
- Đánh giá giữa kì trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực
tuyến
- Đánh giá cuối kì trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực
tuyến
Kết quả điểm môn học/học phần =
= (Kết quả điểm giữa kì)*m% +(Kết quả điểm cuối kì)* n%=
100%
Trong đó:
- Kết quả giữa kì (m%) = [(Điểm bộ phận 1)*k1+ (điểm bộ phận 2)* k2
+ (điểm kiểm tra giữa kì)* k3] * (x% giáp mặt) + [(Điểm bộ phận 1)* k1
+ (điểm bộ phận 2)* k2 + (điểm kiểm tra giữa kì)* k3] * (y% trực tuyến)
- Kết quả cuối kì (n%) = [(Điểm bộ phận 1)*p1 + (điểm bộ phận p2)*
k2 + (điểm kiểm tra cuối kì)* p3] * (x% giáp mặt) + [(Điểm bộ phận 1)*
p1 + (điểm bộ phận 2)* p2 + (điểm kiểm tra cuối kì)* p3] * (y% trực
tuyến)
- k1, k2, k3: lần lượt là hệ số của điểm bộ phận 1, điểm bộ phận 2 và điểm
kiểm tra giữa kì.
- p1, p2, p3: lần lượt là hệ số của điểm bộ phận 1, điểm bộ phận 2 và điểm
kiểm tra cuối kì.
- Điểm bộ phận 1 (k1 hoặc p1) = điểm chuyên cần + điểm bài tập cá nhân
+ đánh giá cá nhân (giáp mặt+ trực tuyến)
- Điểm bộ phận 2 (k2 hoặc p2) = điểm bài tiểu luận tháng + điểm bài tập
13
nhóm (tuần hoặc tháng) + đánh giá nhóm (giáp mặt+ trực tuyến).
1.5.4. Điều kiện và môi trường dạy học trực tuyến và giáp mặt
1.5.5. Mới quan hệ giữa phong cách học tập và các thành tố trong mô
hình dạy học
Trong mục 1.2.1 đã khái niệm PCHT và mục 1.5.2 đã phân tích về các
thành tố trong quá trình dạy học cho thấy rằng, mối quan hệ giữa PCHT
và các thành tố trong quá trình dạy học được biểu thị trong hình 1.32.
Hình 1.32. Mối quan hệ giữa PCHT và các thành tố trong MHDH
Kết luận chương 1
Chương 1 của luận án đã phản ánh các kết quả nghiên cứu tổng quan
các vấn đề có liên quan đến luận án, vai trò của mô hình kết hợp, đặc điểm
của PCHT và lợi ích mà PCHT mang lại, những vấn đề lí luận và thực tiễn
nghiên cứu áp dụng các mô hình kết hợp, mô hình PCHT và sự kết hợp dạy
học kết hợp với PCHT trong dạy học. Tuy vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cần
nghiên cứu và triển khai tại Việt Nam trong thời kì hội nhập và đáp ứng
cuộc CMCN 4.0, từ đó xác định rõ hướng nghiên cứu cho luận án. Qua
nghiên cứu tổng quan các kết quả nghiên cứu và cơ sở khoa học của luận
án, chương 1 đã đạt được những kết quả chính sau:
1. Đưa ra các nhận xét chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến đề tài của luận án và đưa ra các định hướng nghiên cứu của luận
án.
2. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan như: Các khái niệm, các nghiên cứu liên
quan đến dạy học trực tuyến, phương pháp dạy học kết hợp, dạy học kết hợp
14
phát triển tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề. Các nghiên cứu liên quan đến
PCHT, dạy học dựa vào PHCT, dạy học kết hợp dựa vào PCHT... Việc xem
xét các nghiên cứu liên quan giúp luận án xác định hướng nghiên cứu, các thuật
ngữ, phương pháp và các kỹ thuật phân tích nhằm đưa ra các giả thuyết. Việc
tổng hợp các tài liệu liên quan cũng giúp xác định các công cụ để đánh giá các
biến và nó hữu ích trong giai đoạn thảo luận những kết luận của nghiên cứu.
Những nghiên cứu liên quan đến sở thích học tập của người học và hiệu quả
khi dạy học kết hợp có tính đến yếu tố PCHT người học. Tuy nhiên, việc kết
hợp PCHT vào dạy học kết hợp còn nhiều vấn đề khó khăn mà các nhà nghiên
cứu gặp phải, trong đó một trong những nghiên cứu tìm cách phân chia thời
gian dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt vẫn còn ít nhà GD nhắc đến. Mặc
dù có một số nghiên cứu đã đề cập đến dạy học kết hợp dựa vào PCHT, tuy
nhiên chưa phân tích kĩ và chưa đưa ra quy trình dạy học cụ thể cho một khóa
học hay bài học. Việc thiết kế khóa học kết hợp dựa vào PCHT như thế nào
cũng chưa nhiều nhà nghiên cứu đề ra. Trong dạy học kết hợp, ngoài việc sử
dụng các PPDH trên lớp học giáp mặt thì cũng rất ít nghiên cứu đưa ra giải
pháp nào thuận lợi cho việc dạy học trực tuyến thời gian thực và ít nhà nghiên
cứu xây dựng tỉ lệ kết hợp % trực tuyến và % giáp mặt. Đây là một số vấn đề
được luận án tập trung nghiên cứu và xây dựng.
3. Trên cơ sở của các nghiên cứu còn tồn tại, luận án thiết kế mô hình dạy học
kết hợp dựa vào PCHT với đầy đủ các thành tố trong mô hình dạy học. Điều
đặc biệt trong luận án là việc thiết kế khóa học kết hợp theo một tỉ lệ % trực
tuyến và % giáp mặt được dao động ngược chiều nhau, với các phương thức
khác nhau dựa vào PCHT của người học. Người học lựa chọn những tỉ lệ thích
hợp, đồng thời linh hoạt thời gian học ngoài lớp học qua các kênh hình, kênh
tiếng hay kênh chữ được tích hợp trong các bài giảng điện tử E-learning.
15
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ DẠY HỌC KẾT HỢP (B-LEARRNING)
DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN
NGÀNH SƯ PHẠM TIN HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
2.1. Dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư
phạm Tin học trình độ đại học
2.2. Thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho Sinh
viên ngành Sư phạm Tin học bậc đại học.
2.2.1. Lập kế hoạch thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học
tập
Nếu coi mục tiêu cuối cùng của việc dạy là giúp đỡ người học đạt được
mức độ cao hơn của việc học và trưởng thành theo mục tiêu đào tạo thì
công tác lập kế hoạch trong giảng dạy bao gồm hai việc chính đó là: (1)
Tạo lập một kế hoạch trợ giúp toàn diện để người học đạt được mục tiêu
đề ra của khóa học; (2) Trợ giúp người học tạo lập một kế hoạch học tập
khả thi để đạt được các mục tiêu đề ra của chính mình trong khuôn khổ
của khóa học được cung cấp. Về tổng thể, để triển khai khóa học kết hợp
hiệu quả thì GV cần lập được kế hoạch chi tiết dựa trên việc thu thập
những thông tin quan trọng liên quan đến khóa học.
Hình 2.2. Sơ đồ 6 bước lập kế hoạch thiết kế khóa học kết hợp
16
2.2.2. Thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho SV
ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học
Thiết kế học tập kết hợp tập trung vào thể loại tri thức và hoạt
động học tập được đề xuất bởi Huang và Zhou (2005) và Dhanya Krishnan
(2011) và đã được điều chỉnh cho nghiên cứu này. Bao gồm 3 giai đoạn:
(1) Điều tra và phân tích người học trước khi học, (2) thiết kế các hoạt
động và nguồn lực, (3) Đánh giá.
Hình 2.4. Các giai đoạn thiết kế khóa học kết hợp dựa vào PCHT
17
2.2.3. Phát triển phần mềm hỗ trợ dạy - học trực tuyến theo mô hình dạy
học kết hợp dựa vào phong cách học tập.
Phần mềm được thiết kế là website https://blearning.vn
2.3.4. Tiến hành đào tạo trên khóa học kết hợp dựa vào PCHT.
2.3.5. Đánh giá và chỉnh sửa trên khóa học kết hợp dựa vào PCHT
2.3.6. Tổ chức quá trình dạy học kết hợp dựa vào PCHT
2.3.6.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình
2.3.6.2 Tiến trình tổ chức dạy học
Hình 2.21. Tổ chức quá trình dạy học kết hợp dựa vào PCHT
2.3. Thiết kế dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK học
phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán”
cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học.
18
2.3.1. Đặc điểm của học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí
thuyết tính toán” trong chương trình Cử nhân Sư phạm Tin học trình độ
đại học
2.3.2. Thiết kế đề cương chi tiết học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo
dục” và “ Lí thuyết tính toán” theo mô hình dạy học kết hợp dựa vào
phong cách học tập VAK.
Trên cơ sở định hướng của mô hình lí thuyết dạy học kết hợp dựa
vào PCHT đã trình bày ở trên, luận án tiến hành thiết kế đề cương chi tiết
môn học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục”, bao gồm: xác định CĐR của
môn học/học phần; xác định mục tiêu môn học/học phần, cấu trúc lại nội
dung của môn học để chuyển tải CĐR đã thiết kế trong chương trình; xác
định hệ thống PPDH và đánh giá kết quả học tập đáp ứng CĐR của môn
học/học phần; xác định hệ thống học liệu và phương tiện dạy học; lịch
trình giảng dạy, tỉ lệ % dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến (trong
luận án chọn 70% face to face và 30% online). Với tỉ lệ này thì SV học
tập trên lớp 9 tuần (trừ 1 tuần thi học kì) và 6 tuần học trực tuyến, trong
đó có 2 tuần học trực tuyến có giảng viên trực tiếp giảng dạy (trực tuyến
đồng bộ) 4 tuần SV tự học trực tuyến qua các bài giảng Scorm, video, file
text được giảng viên thiết kế sẵn có tương ứng với PCHT của VAK gồm
3 nhóm PCHT (kiểu nhìn, kiểu nghe và kiểu điều hoạt).
Thông qua đề cương môn học, SV sẽ phát huy được tính chủ động trong
học tập dựa vào PCHT của bản thân, hình thành động cơ học tập và tự
hoàn thành nhiệm vụ học tập. Vì thế, việc thiết kế đề cương chi tiết môn
học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” theo
MHDH đã đề xuất cần đảm bảo ít nhất 22 thành phần
2.3.3. Thiết kế nguồn học liệu cho khóa học học phần “Kiểm tra đánh giá
trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” theo mô hình phong cách học
tập VAK cải tiến
Nguồn học liệu luôn có vị trí quan trọng trong mọi mô hình dạy học đặc
biệt đối với mô hình phong cách học tập VAK cải tiến là một mô hình mà
sử dụng các kênh hình (động, tĩnh), kênh chữ (lời thoại), kênh tiếng
(audio và video). Qua các kênh thông tin đó SV tương tác để khám phá
tri thức, khai thác các sự kiện, lĩnh hội kiến thức và cùng với sự định
hướng, hướng dẫn của giảng viên giúp các SV phát huy năng lực bậc cao
(phân tích, đánh giá, sáng tạo) trong quá trình học. Với mỗi đơn vị kiến
19
thức, có rất nhiều phương pháp để giúp SV lĩnh hội, cùng một nội dung
như nhau nhưng có nhiều cách thể hiện khác nhau (chẳng hạn thể hiện
qua kênh chữ, qua kênh hình ảnh hay qua kênh tiếng).
2.4.5. Thiết kế các bài dạy học trong dạy học kết hợp dựa vào phong cách
học tập VAK học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục”.
Trên cơ sở đó, luận án tiến hành thiết kế các bài học trong học
phần/môn học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và Lí thuyết tính toán”
cho SV năm 2,3 ngành Sư phạm Tin học gồm các giờ lí thuyết (truyền
thống và trực tuyến), thảo luận (Seminar - truyền thống và trực tuyến) và
bài tập thực hành (truyền thống và trực tuyến).
2.4.6. Thiết kế các công cụ đánh giá và công thức đánh giá khóa học kết
hợp dựa vào PCHT VAK
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. Dạy học kết hợp dựa vào PCHT VAK cho SV ngành Sư phạm
Tin học là một MHDH dựa vào năng lực và PCHT cá nhân, theo hướng
mở, có tính tích hợp và phân hóa đối tượng SV hướng vào người học, lấy
người học làm trung tâm. Dạy học dựa vào PCHT của SV là một trong
những hoạt động sẽ đem lại hiệu quả trong quá trình khám phá kiến thức
cũng như trải nghiệm học tập của SV. Tuy nhiên, để dạy học kết hợp dựa
vào PCHT của SV theo mô hình VAK, giảng viên cần nhận thức được các
nguyên tắc thiết kế mô hình dạy học kết hợp đồng thời đánh giá rõ PCHT
của từng SV, hướng người học (SV) vào việc học trong thời đại số (thời
đại công nghệ 4.0).
2. Muốn dạy học kết hợp dựa vào PCHT theo mô hình VAK đạt
hiệu quả thì giảng viên phải tuân thủ một số bước của tiến trình dạy học
được thiết kế và đề xuất trong sơ đồ Hình 2.21, đồng thời sử dụng một số
PPDH đảm bảo tính khoa học, có tác dụng kích thích hứng thú học tập
của các nhóm PCHT khác nhau. Việc tổ chức dạy trên lớp truyền thống
với các phiên đối mặt khác nhau có sự hỗ trợ của E-learning thông qua hệ
thống quản lí học tập trực tuyến và nội dụng (LMS/LCMS) với mô hình
lớp học đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tap_trung_muc_tieu_phat_trien_nang_luc_va_tu.pdf