Với thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật, Hàn Quốc: thâm nhập thị trường (gia tăng doanh số và GTTT trong sản phẩm) và phát triển sản phẩm (sản phẩm phân khúc cao cấp, xanh.), tận dụng cam kết trong FTA, chiếm lĩnh lên thượng nguồn Chuỗi giá trị, xuất khẩu trực tiếp
- Với thị trường Trung Quốc: thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm phân khúc trung bình, bình dân, phát triển kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng.
- Với thị trường ASEAN, Đông Âu: mở rộng thị trường, đầu tư ra nước ngoài, phát triển kênh phân phối, liên doanh, xây dựng thương hiệu riêng.
- Với thị trường châu Phi: mở rộng thị trường, đầu tư bên ngoài, phát triển kênh phân phối, thương hiệu riêng, nghiên cứu kí kết FTA.
- Với thị trường Trung Đông: mở rộng thị trường, XTTM, nghiên cứu kí kết FTA.
- Với thị trường Nam Mỹ: mở rộng thị trường, XK uỷ thác, trực tiếp, XTTM, nghiên cứu kí kết FTA.
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.2.1.6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi hóa thương mại
Chính phủ đã ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và ban hành Nghị định Hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định các giải pháp hỗ trợ dành cho doanh nghiệp vừa vào nhỏ trong các lĩnh vực: cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thuế, chế độ kế toán, sở hữu trí tuệ, thông tin về xúc tiến thương mại như xây dựng, phát triển sản phẩm, thương mại hóa sản phẩm, gọi vốn đầu tư, phát triển thị trường, kết nối doanh nghiệp, kiến thức về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sản xuất thử, kiểm định, đo lường chất lượng
2.2.1.7. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu của ngành da giày gồm có:hỗ trợ vốn, tài chính, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2.2.2. Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Hiệp hội
Đối với hiệp hội ngành hàng, nội dung PTTTXK hàng hoá bao gồm: thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, có tiếng nói bảo vệ doanh nghiệp và hàng hoá trong tranh chấp thương mại và hỗ trợ kĩ thuật, đào tạo nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp...
2.2.3. Thực trạng PTTTXK mặt hàng giày da của doanh nghiệp
Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu ở cấp độ doanh nghiệp gồm 4 bước:
Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và quan trọng cho bất kì chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu nào của doanh nghiệp. Những thông tin, nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giày da có định hướng rõ ràng nhằm thực hiện chiến lược và mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu trong từng giai đoạn phát triển của mình.
Bước 2: Lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu
- Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy): hầu hết các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn chiến lược này nhằm tiếp tục duy trì vị thế và khai thác tối đa các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm, vốn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường Hoa Kỳ (tỷ trọng 39,6% - 2017), EU (37%), Trung Quốc (5,8%), Nhật Bản (3,4%), Hàn Quốc (2,6%) (chiếm tổng cộng 86% tỷ trọng KNXK trong năm 2017) bằng cách gia tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị phần và giá trị gia tăng với các dòng sản phẩm giày da xuất khẩu đã được thị trường chấp nhận.
- Chiến lược Mở rộng thị trường(market expansion strategy):Khi thị trường truyền thống dần bão hòa và có dấu hiệu tăng trưởng chậm, một số doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu đã bắt đầu tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm năng mà Việt Nam chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, ASEAN, Nam Mỹ... ở những dòng sản phẩm truyền thống đã được chứng minh chất lượng và thương hiệu. Việc Việt Nam ký kết một loạt các FTA với các đối tác thương mại mới đã giúp sản phẩm giày da bước đầu đặt chân tới các thị trường mới như tại Nam Mỹ: Đông Âu, ASEAN
- Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Ngoài thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường, một số doanh nghiệp sản xuất giày da đã mạnh dạn cải tiến sản phẩm và khai thác các phân khúc sản phẩm khác nhau (sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường) tại các thị trường hiện có.
- Chiến lược Đa dạng hóa(diversification strategy).:Chiến lược này hiện ít được doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về sản xuất vừa có thể phát triển cải tiến sản phẩm vừa giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng.
Bước 3: Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P)
. Sản phẩm (Product): hình thức, chất lượng
Một vài năm trở lại đây, các doanh nghiệp trong nước đã bắt đầu nắm được công nghệ ở khâu thiết kế giày dép, một số công ty đã hình thành đội ngũ thiết kế không chỉ tiếp nhận mẫu thiết kế của đối tác mà đã cùng đối tác xây dựng được các mẫu thiết kế mới. Về chất lượng sản phẩm, những năm qua thương hiệu giày da Việt đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm giày da được thể hiện trên toàn bộ chu trình quản lý chất lượng sản xuất mặt hàng giày da từ khâu cung ứng và xử lý nguyên liệu, gia công thành phẩm, đóng gói, nhãn mác
. Giá cả (Price): Giá gia công, Giá thành phẩm
Trong phân khúc giày mũ da (HS6403), sản phẩm của Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng tại các thị trường xuất khẩu, với giá trị trung bình đạt 24,13 USD/đôi và còn thấp hơn rất nhiều so với các sản phẩm giày da cao cấp đến từ Italia (65,44 USD/đôi) và Pháp (65,64 USD/đôi). Tận dụng hiệu quả các FTA, doanh nghiệp Việt cần định hướng xây dựng thương hiệu riêng, tổ chức hoạt động sản xuất và làm chủ hơn nữa chuỗi giá trị ngành giày da để tối đa hóa lợi nhuận.
. Địa điểm (Place): kênh phân phối và phương thức XK (mode of exports)
Về hình thức phân phối và phương thức xuất khẩu, ước tính 85% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam được thực hiện theo phương thức CMT (hình thức gia công hoàn toàn theo mẫu thiết kế và nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp), 13% kim ngạch xuất khẩu theo phương thức FOB (hình thức gia công theo mẫu thiết kế do khách hàng cung cấp, đơn vị gia công chủ động nguồn nguyên, phụ liệu đầu vào) và chỉ 2% kim ngạch xuất khẩu theo phương thức ODM (hình thức nhà sản xuất, xuất khẩu sản phẩm theo mẫu thiết kế, thương hiệu riêng của mình).
. Quảng bá (Promotion): xúc tiến thương mại, thương mại điện tử
Doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động tiếp cận nhiều kênh xúc tiến thương mại khác nhau và tham gia các chương trình, hội nghị, hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại, giới thiệu về sản phẩm giày da ở cả trong và ngoài nước. Với sự phát triển của công nghệ số và CMCN 4.0, thương mại điện tử đã trở thành một kênh xúc tiến thương mại hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tiếp cận tới khách hàng nhanh nhất và tận dụng kênh xúc tiến các trang thương mại điện tử B2B (Doanh nghiệp kết nối tới Doanh nghiệp) như Alibaba, Amazon để tiếp cận, thâm nhập các thị trường xuất khẩu tiềm năng.
. Con người (People):
Doanh nghiệp sản xuất giày da nội địa đang phải đối mặt với sự thiếu hụt nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng bao gồm có đội ngũ thiết kế, kỹ sư lành nghề và lao động phổ thông. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất của ngành chủ yếu phải tự đào tạo lao động, nhất là lao động phổ thông. Đặc biệt tình trạng khan hiếm và cạnh tranh lao động diễn ra phổ biến, các doanh nghiệp thường trong tình trạng thiếu hụt lực lượng lao động. Để giữ chân người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo các quyền lợi, chế độ chính sách tốt; môi trường nhà xưởng làm việc sạch sẽ, thoáng mát, bảo vệ sức khỏe...
.Quy trình sản xuất (Process):
Nhiều doanh nghiệp sản xuất giày da đã chủ động áp dụng các quy trình quản lý chất lượng phù hợp với từng thị trường xuất khẩu (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản) như áp dụng bộ quản lý tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001, ISO 14000, tiêu chuẩn BSCI:2003 (Business Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh), Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001, Tiêu chuẩn quản lý rủi ro ISO 31000. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn áp dụng các bộ công cụ quản lý sản xuất như như: 5S, Kaizen, Quản lý tinh gọn (LEAN), Sản xuất sạch hơn (CP), chỉ số đánh giá KPI, TPM, MFCA, QCC.[46]
. Máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính (Physical):
Để đáp ứng đơn hàng xuất khẩu có số lượng lớn, thời gian hoàn thành đơn hàng ngắn, các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu đã tập trung vốn đầu tư máy móc, thiết bị để tăng năng suất lao động trong từng khâu sản xuất. Máy móc thiết bị ngành Da - Giày tại Việt Nam thuộc trình độ trung bình so với thế giới.Đầu tư thiết bị giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tiết giảm chi phí và an toàn cho lao động ở một số công đoạn.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và thực hiện, hoàn thiện chiến lược PTTTXK
Đánh giá lại chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanhlà hoạt động định kỳ không thể thiếu của doanh nghiệp. Sau mỗi năm tài chính, các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng giày da đều tổ chức đánh giá lại tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh biến đổi nhanh của thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải đánh giá chiến lược và môi trường để có sự điều chỉnh phù hợp với nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của mình.
2.3. Đánh giá về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác PTTTXK
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
Trong giai đoạn 2007- 2017, Việt Nam luôn nằm trong top 5 nước sản xuất giày dép lớn nhất thế giới về giá trị xuất khẩu, cùng nhóm với các quốc gia xuất khẩu hàng đầu gồm Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Năm 2018, ngành Da - Giày đã đạt trên 19,5 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, giày dép xuất khẩu đạt 16,238 tỷ USD, riêng mặt hàng giày mũ da xuất khẩu (HS6403) khoảng 4,95 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khoảng 30% trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giày dép.
Những thành tựu trong PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam có những nguyên nhân như: (1) Môi trường kinh doanh ổn định, (2) Lao động khéo léo, có năng lực thích ứng, (3) Chi phí sản xuất có tính cạnh tranh, (4) Doanh nghiệp sản xuất giày dađã xây dựng được mối quan hệ đối tác lâu dài với nhiều thương hiệu lớn trên thế giới, và (5) Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng thuận tiện cho Việt Nam xuất hàng nhanh đến các thị trường.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân từ phía Nhà nước
Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam chưa theo kịp các chuẩn mực của luật pháp quốc tế, trên nền tảng cam kết WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA) “thế hệ mới”, đặc biệt chưa tạo hành lang pháp lý khuyến khích doanh nghiệp SMEs phát triển. Thứ hai, chưa coi sản phẩm giày da là mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong ngành Da - Giày, chưa xác định chiến lược phát triển mặt hàng giày da đối với từng thị trường, khu vực, Thứ ba, năng lực thực thi FTA ở cả 3 cấp Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp còn hạn chế, cần nghiên cứu một số thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng phù hợp với doanh nghiệp như: thị trường châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại chưa thực sự tạo động lực cho các SMEs, chưa bắt kịp trong bối cảnh CMCN 4.0 và kinh tế số, đặc biệt là các hình thức XTTM mới qua kênh thương mại điện tử.Thứ năm, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của ngành còn thiếu. Thứ sáu, với biến động nhanh của thương mại quốc tế, khả năng dự báo còn hạn chế, từ đó đưa ra phản ứng chính sách và xử lý có phần bị động.
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía Hiệp hội ngành hàng
Thứ nhất, công tác tham vấn chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước chưa được quan tâm góp ý kiến thường xuyên. Thứ hai, nguồn lực hạn hẹp, chưa tập trung.Thứ ba, Hiệp hội chưa quy tụ được sức mạnh cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển thị trường xuất khẩu. Thứ tư, hoạt động khảo sát điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành về sản xuất, lao động, công nghiệp hỗ trợ và nguồn cung nguyên phụ liệu còn thiếu.
2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía doanh nghiệp
Luận án đưa ra một số hạn chế của doanh nghiệp trong PTTTXK mặt hàng giày da thể hiện trên 3 mặt: Xây dựng Chiến lược PTTTXK (mô hình Ansoff), Chọn lựa Phương thức XK (mode of export) và Thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn hợp 7P).
Dù tăng trưởng khá về doanh số gia công xuất khẩu, quy mô doanh nghiệp gia tăng nhưng doanh nghiệp sản xuất giày da trong nước vẫn có những hạn chế trên các mặt: nguồn lực tài chính, năng lực thiết kế, năng lực của dây chuyền công nghệ, thiết bị, công nghiệp hỗ trợ, nguyên phụ liệu da, phụ liệu giày còn yếu kém là những nguyên nhân khiến cộng đồng doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam chưa thể tham nhập sâu vào chuỗi giá trị xuất khẩu. Có thể khẳng định, nguyên nhân cốt lõi của hạn chế trong PTTTXK của doanh nghiệp nằm ở chính “mô hình sản xuất gia công” khi ngành Da - Giày Việt Nam đã “an toàn” quá lâu với vị thế thấp nhất trong chuỗi giá trị sản phẩm.
Về Chiến lược PTTTXK: mô hình Ansoff
- Chiến lược Thâm nhập thị trường (market penetration strategy): Các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu tại Việt Nam đang lựa chọn nhằm duy trì vị thế và khai thác tối đa các thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, tuy nhiên, rào cản tại những thị trường phát triển lại rất cao, doanh nghiệp Việt chủ yếu là SMEs, với phương thức xuất khẩu chủ yếu là gián tiếp hoặc gia công, dẫn đến giá trị gia tăng rất thấp. Chiến lược và phương thức PTTTXK theo chiều rộng chỉ phù hợp với giai đoạn đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế, khi tiềm lực và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp còn hạn chế, doanh nghiệp cần PTTTXK theo chiều sâu, chủ động chiếm lĩnh các khâu trên thượng nguồn của chuỗi giá trị, tập trung xây dựng thương hiệu riêng cho mình.
- Chiến lược Mở rộng thị trường (market expansion strategy): một số doanh nghiệp sản xuất giày dabằng cách tìm kiếm và khai thác những thị trường mới, tiềm năng mà Việt Nam chưa chiếm được nhiều thị phần như tại Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, ASEAN, Nam Mỹ... Chiến lược và phương thức PTTTXK này phù hợp với năng lực hiện tại của doanh nghiệp sản xuất giày da, tuy nhiên vì các thị trường này tương đối dễ tính và rào cản gia nhập thấp, một số doanh nghiệp có tiềm lực cần tính ngay các bước phát triển bền vững tiếp theo như xuất khẩu trực tiếp, đầu tư trực tiếp, làm chủ kênh phân phối và thương hiệu riêng ngay từ khi xác lập vị thế thị trường.
- Chiến lược Phát triển sản phẩm (product development strategy): Một số doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đã mạnh dạn cải tiến và khai thác các phân khúc sản phẩm bình dân, trung cấp, cao cấp, sản phẩm xanh, thân thiện môi trường tại các thị trường xuất khẩu hiện có. Đây là tín hiệu đáng mừng, vì chỉ có đầu tư vào R&D, phát triển mẫu mã và thương hiệu riêng, doanh nghiệp giày da mới thực sự làm chủ tại sân chơi quốc tế. Việc phát triển các phân khúc mặt hàng giày da mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường quốc tế, đầu tư bài bản từ khâu thiết kế, nguồn nguyên liệu đầu vào, dây chuyền thiết bị sản xuất, nhân lực chất lượng cao.
- Chiến lược Đa dạng hóa (diversification strategy): Với Chiến lược này, doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam khó có thể sử dụng vì để tiêu thụ những sản phẩm mới tại những thị trường mới đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu nguồn lực lớn về quy mô sản xuất và xuất khẩu, cải tiến sản phẩm và giới thiệu phân phối tới các thị trường tiềm năng.
Về phương thức PTTTXK (modes of export):
Các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng giày da có vốn trong nước phần nhiều chọn phương thức xuất khẩu gián tiếp thông qua gia công cho đối tác nước ngoài. Phương thức này cũng khiến doanh nghiệp bị động trong phát triển thị trường xuất khẩu.
Về thực hiện chiến lược PTTTXK (marketing hỗn hợp 7P)
. Sản phẩm (Product):Các doanh nghiệp sản xuất giày da, hầu hết đều nhận thiết kế từ đơn vị thiết kế ở nước ngoài và gia công theo các mẫu thiết kế của đối tác. Nhiều doanh nghiệp sản xuất giày da có năng lực thiết kế mẫu mã nhưng lại thiếu nguồn lực tài chính để thực hiện khâu marketing quảng bá sản phẩm, vì vậy hiệu quả chưa cao, sản phẩm làm ra được bán ở thị trường trong nước là chính, các sản phẩm tự thiết kế chưa tạo được hiệu ứng ở thị trường nước ngoài. Mặt khác, thị trường thời trang trên thế giới rất sôi động, luôn đòi hỏi phải có mẫu mới và sản phẩm mới bắt kịp thị trường tiêu thụ.
. Giá cả (Price): Giá trị trung bình một sản phẩm giày da của Việt Nam (24,13USD/đôi) ở mức trung bình của thế giới nhưng do doanh nghiệp sản xuất giày da chủ yếu thực hiện công đoạn gia công nên phần giá trị nội địa thu về là rất thấp.
. Quảng bá (Promotion): Doanh nghiệp sản xuất giày da đã tiếp cận nhiều kênh xúc tiến thương mại truyền thông như các chương trình hội nghị, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để quảng bá thương hiệu giày da Việt tới các thị trường. Hiện nay, với sự phát triển của CMCN 4.0, doanh nghiệp cần đổi mới tư duy tìm hiểu những phương thức xúc tiến thương mại mới như kết nối kinh doanh điện tử (business matching và e-business matching), thương mại điện tử doanh nghiệp kết nối doanh nghiệp (e-commerce B2B), xây dựng cộng đồng cùng chia sẻ thông tin thương mại (business community)...
. Địa điểm (Place): như nội dung của Phương thức XK, kênh phân phối
. Con người (People): Hiện nay, doanh nghiệp da giày nội địa đang phải đối mặt với sự thiếu hụt nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng từ đội ngũ thiết kế, marketing, kỹ sư lành nghề tới lao động phổ thông. Doanh nghiệp Việt Nam năng suất thấp làm gia tăng chi phí hoạt động cho doanh nghiệp.
. Quy trình (Process): Hầu hết doanh nghiệp đã áp dụng các quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo môi trường như ISO 9001, EMAS, Ecolabel.
. Máy móc thiết bi, cơ sở vật chất (Physical evidence): Các doanh nghiệp nhỏ do hạn chế về năng lực nên không thể tiếp nhận đơn hàng lớn, hầu hết không nhận được đơn hàng trực tiếp từ đối tác nước ngoài mà phải nhận gia công lại từ các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI ở một số khâu nhất định.Về các loại máy móc, thiết bị trong các khâu sản xuất giày da, doanh nghiệp tại Việt Nam phải nhập khẩu đến 90%.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
3.1. Bối cảnh mới và triển vọng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
3.1.1. Bối cảnh mới
Thứ nhất, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là xu hướng chủ đạo trên thế giới trong tương lai. Thứ hai, Cuộc cách mạng công nghiệp lần này mang lại sự thay đổi rất mạnh về năng suất, quy mô và mô hình quản lý, ảnh hưởng tới tới tất cả các nền kinh tế trên thế giới và tới tất cả các lĩnh vực, trong đó có ngành Da-Giày và doanh nghiệp sản xuất giày da của Việt Nam. Thứ ba, do chi phí nhân công và môi trườngcao, các nước đang có xu hướng chuyển nhà máy đến Việt Nam và Đông Nam Á. Đây là cơ hội để Việt Nam tận dụng, tiếp nhận dòng đầu tư nước ngoài của các nước trên thế giới nhằm thúc đẩy sản xuất và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Thứ tư, Chủ nghĩa bảo hộ thương mại ngày càng leo thang do tác động của kinh tế toàn cầu,cùng với hệ luỵ của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, các nước đang phát triển như Việt Nam phải tìm ra những giải pháp để chống lại chủ nghĩa bảo hộ và phi thuận lợi hoá thương mại.
3.1.2. Dự báo về PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới
3.1.2.1. Về thị trường xuất khẩu
Nhìn chung, dự báo, phát triển thị trường xuất khẩu hàng giày dép nói chung và mặt hàng giày da nói riêng của nước ta vẫn tập trung vào các thị trường xuất khẩu truyền thống và có kim ngạch cao như như EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, tiếp đến là các thị trường ASEAN, Trung Đông, châu Phi và Nam Mỹ.
3.1.1.3. Về phương thức xuất khẩu
Thứ nhất, xuất khẩu gián tiếp dưới dạng gia công cho các đối tác nước ngoài, các đối tác này sẽ phân phối hàng đến các thị trường trên thế giới. Thứ hai, xuất khẩu trực tiếp bằng thương hiệu của đơn vị sản xuất là hình thức doanh nghiệp sản xuất trực tiếp thực hiện các khâu xuất khẩu hàng hóa của mình cho đối tác nước ngoài mà không qua đơn vị ủy thác trung gian. Tại các thị trường EU, Mỹ, tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp dưới thương hiệu của nhà sản xuất nội địa dự kiến có thể tăng nhưng nhiều khả năng không thể tăng mạnh. Thứ ba, hình thức xuất khẩu ủy thác dự báo sẽ không tăng, thậm chí có thể giảm. Các doanh nghiệp da giày hiện nay ngày càng chuyên nghiệp hơn trong khâu thương mại xuất khẩu, do đó dự báo xuất khẩu theo hình thức ủy thác có thể giảm.
3.2. Mục tiêu và triển vọngPTTTXK mặt hàng giày da trên thị trường thế giới
3.2.1 Mục tiêu đến năm 2025
Chính phủ đã định hướng phát triển của ngành da giày, với tư cách là một ngành công nghiệp của nền kinh tế, thúc đẩy tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội, nâng cao thu nhập cho người lao động và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
3.2.2. Triển vọng PTTTXK mặt hàng giày dép trong bối cảnh mới
Việt Nam hiện nay đã và đang xúc tiến ký kết hoàng loạt các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) với những thị trường có tiềm năng lớn về giày dép (EU, Hoa Kỳ, châu Á Thái Bình Dương), vì vậy sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lớn về giá cả so với nhiều nước xuất khẩu khác chưa kí kết FTA.
3.3. Một số quan điểm về PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam
Thứ nhất, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt Nam là nhằm hiện thực hoá các mục tiêu, chiến lược và tầm nhìn của Đảng, Nhà nước nhằm đa dạng hoá, đa phương hoá thị trường xuất khẩu trong bối cảnh quốc tế đang có nhiều biến động. Thứ hai, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương;Thứ ba, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da phải huy động các thành phần kinh tế, các nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài để xây dựng và phát triển ngành Da – Giầy Việt Nam theo hướng chủ động phục vụ xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tăng việc làm, tăng thu nhập đi đôi với cải thiện đời sống người lao động; coi mặt hàng giày da là sản phẩm chiến lược, trong đó phát triển da thuộc và công nghiệp hỗ trợ là khâu nòng cốt của ngành, Thứ tư, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là gắn việc phát triển nhanh qui mô sản xuất với việc tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng. Thứ năm, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là phát triển mạnh sản xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành Da – Giày. Thứ sáu, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da là phát triển nhanh, ổn định và bền vững các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng giày da theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ mới hiện đại với thiết bị tiên tiến, thân thiện với môi trường. Thứ bảy, phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm mới, sản xuất sản phẩm giày da cao cấp có giá trị gia tăng cao, ưu tiên ứng dụng công nghệ tự động hóa trong tổ chức quản lý sản xuất.Cuối cùng và quan trọng nhất, doanh nghiệp phải nỗ lực vượt khó, tiên phong, “tìm đường mở cõi”, dám phát triển, dám mở rộng thị trường xuất khẩu, vươn ra thế giới.
3.4. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da của Việt Nam
3.4.1. Định hướng từ phía Nhà nước nhằm PTTTXK hàng giày da Việt Nam
3.4.1.1. Tích cực hội nhập quốc tế để phát triển thị trường xuất khẩu:Việt Nam chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc đàm phán và kí kết nhiều hiệp định FTA “thế hệ mới” trong đó có EVFTA với EU, CPTPP với 11 đối tác thương mại quan trọng trên thế giới (Nhật Bản, Úc, Canada), RCEP (Trung Quốc), VKFTA (Hàn Quốc), VN-EAEU FTA (Liên minh Kinh tế Á-Âu). Tới đây, ta có thể tính đến ký kết FTA với đối tác trọng điểm tại châu Phi, Trung Đông, Trung và Nam Mỹ, Đông Âu, Anh quốc nhằm khai phá những thị trường mới, tiềm năng trên thế giới.
3.4.1.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành da giày và công nghiệp hỗ trợ để phát triển thị trường xuất khẩu:Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong xây dựng chiến lược, quy hoạch và phát triển ngành Da-Giày, cụ thể là quy hoạch sản phẩm chiến lược, phát triển ngành da thuộc, quy hoạch và phát triển các cụm, vùng nguyên phụ liệu cho hoạt động sản xuất giày da. Trong đó, phải coi giày da là mặt hàng xuất khẩu mang tính chiến lược. Quy hoạch theo vùng lãnh thổ:Quy hoạch các trung tâm phát triển và bố trí năng lực sản xuất theo vùng lãnh thổ được dựa trên lợi thế về nhân lực, về nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, giao thông, cảng biển theo hướng.
3.4.1.3. Định hướng PTTTXK đối với mặt hàng giày da Việt Nam
Bao gồm định hướng phát triển thị trường Mỹ, EU, ASEAN, Trung Đông và châu Phi, Nga và Đông Âu và Nam Mỹ.
3.4.1.4. Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế
Việt Nam ban hành Luật Cạnh tranh (2018) và Pháp lệnh về chống bán phá giá, chống trợ cấp và phòng vệ thương mại theo các chuẩn mực và thông lệ của luật pháp quốc tế. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho Việt Nam khi áp dụng các biện pháp tự vệ và đối kháng thương mại khi cần thiết. Bộ Công Thương nâng cấp Hệ thống này nhằm giúp doanh nghiệp nắm được thông tin hữu ích, nhận diện nguy cơ bị kiện chống bán phá giá tại những thị trường trọng điểm, dự báo rủi ro, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, và tăng cường phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành.
3.4.1.5. Xúc tiến thương mại để phát triển thị trường xuất khẩu
Trong bối cảnh quốc tế mới,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giai_phap_phat_trien_thi_truong_xuat_khau_m.docx