Tóm tắt Luận văn Góp phần nghiên cứu phân loại họ ráng màng (Hymenophyllaceae) ở Việt Nam - Phạm Thị Hồng

MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.3

1.1. Tổng quan nghiên cứu phân loại và đặc điểm họ Ráng màng

Hymenophyllaceae trên thế giới .3

1.2. Tổng quan nghiên cứu phân loại họ Hymenophyllaceae ở Việt Nam .6

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .9

2.1. Đối tượng, nội dung và thời gian nghiên cứu.9

2.2. Phương pháp nghiên cứu .9

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.14

3.1. Đặc điểm sinh thái, hình thái và phân loại .14

họ Ráng màng Hymenophyllaceae ở Việt Nam .14

3.2. Đặc điểm các chi thuộc họ Ráng màng Hymenophyllaceae ở Việt Nam và

các loài trong chi.19

3.2.1. Abrodictyum C.Presl .19

3.2.2. Cephalomanes C.Presl .28

3.2.3. Crepidomanes (C.Presl) C.Presl .31

3.2.4. Didymoglossum Desv.47

3.2.5. Hymenophyllum Sm. .54

3.2.6. Vandenboschia Copel. .84

KẾT LUẬN.94

TÀI LIỆU THAM KHẢO.97

pdf20 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Góp phần nghiên cứu phân loại họ ráng màng (Hymenophyllaceae) ở Việt Nam - Phạm Thị Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3 1.1. Tổng quan nghiên cứu phân loại và đặc điểm họ Ráng màng Hymenophyllaceae trên thế giới .............................................................................. 3 1.2. Tổng quan nghiên cứu phân loại họ Hymenophyllaceae ở Việt Nam .......... 6 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 9 2.1. Đối tượng, nội dung và thời gian nghiên cứu ................................................ 9 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 14 3.1. Đặc điểm sinh thái, hình thái và phân loại .................................................. 14 họ Ráng màng Hymenophyllaceae ở Việt Nam .................................................... 14 3.2. Đặc điểm các chi thuộc họ Ráng màng Hymenophyllaceae ở Việt Nam và các loài trong chi .................................................................................................... 19 3.2.1. Abrodictyum C.Presl ............................................................................ 19 3.2.2. Cephalomanes C.Presl .......................................................................... 28 3.2.3. Crepidomanes (C.Presl) C.Presl ........................................................... 31 3.2.4. Didymoglossum Desv. .......................................................................... 47 3.2.5. Hymenophyllum Sm. ............................................................................ 54 3.2.6. Vandenboschia Copel. .......................................................................... 84 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 97 Danh mục bảng Bảng 1.1. Hệ thống phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae (Copeland, 1947).. ..................................................................................................................................... 4 Bảng 1.2. Danh sách các loài Ráng màng đã từng ghi nhận ở Việt Nam (1939-2010) ..................................................................................................................................... 8 Bảng 2.1. Các điểm khảo sát, thu mẫu ngoài thực địa .............................................. 11 Bảng 3.1. Bảng so sánh đặc điểm hình thái H. barbatum, H. oxyodon, H. khasianum, H. poilanei, H. fasitigosum .................................................................... 61 Danh mục hình Hình 1.1. Hệ thống 8 chi của Iwatsuki, 1985 và mối quan hệ có thể có giữa các chi ..................................................................................................................................... 4 Hình 3.1. Dạng cây và Dạng sống............................................................................. 14 Hình 3.2. Các kiểu thân rễ và rễ ................................................................................ 15 Hình 3.3. Các kiểu gân giả ........................................................................................ 15 Hình 3.4. Một số hình thái lá và lá chét .................................................................... 16 Hình 3.5. Các dạng tổng bao ..................................................................................... 17 Hình 3.6. Bản ảnh Abrodictyum idoneum (C.V.Morton) Ebihara & K.Iwats. ....... 22 Hình 3.7. Bản ảnh Abrodictyum obscurum Blume Ebihara & K.Iwats. var. obcurum ................................................................................................................................... 25 Hình 3.8. Bản ảnh Abrodictyum pluma (Hook.) Ebihara & K.Iwats. .................... 27 Hình 3.9. Bản ảnh Cephalomanes javanicum var. sumatranum (Alderw.) K.Iwats. ................................................................................................................................... 30 Hình 3.10. Bản ảnh Crepidomanes bipunctatum (Poir. in. Lam.) Copel. ............... 34 Hình 3.11. Bản ảnh Crepidomanes kurzii (Bedd.) Tagawa & K.Iwats. ................. 37 Hình 3.12. Bản ảnh Crepidomanes latealatum (Bosch) Copel. .............................. 40 Hình 3.13. Bản ảnh Crepidomanes latemarginale (A.A.Eaton) Copel. .................. 43 Hình 3.14. Bản ảnh Crepidomanes minutum (Blume) K.Iwats. ............................. 46 Hình 3.15. Type Trichomanes henzaianum Parish ex Hook. ................................. 49 Hình 3.16. Type Trichomanes motleyi Bosch ........................................................ 51 Hình 3.17. Bản ảnh Didymoglossum sublimbatum (Müll.Berol.) Ebihara & K.Iwats. ................................................................................................................................... 53 Hình 3.18. Bản ảnh Hymenophyllum badium Hook. & Grev. ................................ 57 Hình 3.19. Type của các loài được cho là tên cùng nghĩa (synonym) của Hymenophyllum barbatum (Bosch) Baker . ............................................................ 60 Hình 3.20. Các mẫu vật thu được tại Việt Nam có các đặc điểm giống với bản tên hợp lệ của các loài đang so sánh ............................................................................. 60 Hình 3.21. Bản ảnh Hymenophyllum barbatum (Bosch) Baker ............................ 63 Hình 3.22. Bản ảnh Hymenophyllum denticulatum Sw. ......................................... 66 Hình 3.23. Bản ảnh Hymenophyllum digitatum (Sw.) Fosberg .............................. 68 Hình 3.24. Bản ảnh Hymenophyllum exsertum Wall. .............................................. 71 Hình 3.25. Bản ảnh Hymenophyllum fimbriatum J.Sm. .......................................... 73 Hình 3.26. Bản ảnh Hymenophyllum javanicum Spreng . ...................................... 75 Hình 3.27. Bản ảnh Hymenophyllum nitidulum (Bosch) Ebihara & K.Iwats. ......... 77 Hình 3.28. Bản ảnh Hymenophyllum pallidum (Blume) Ebihara & K.Iwats. ........ 80 Hình 3.29. Bản ảnh Hymenophyllum polyanthos (Sw.) Sw. ................................... 83 Hình 3.30. Bản ảnh Vandenboschia auriculata (Blume) Copel. ............................ 87 Hình 3.31. Bản ảnh Vandenboschia cystoseiroides (H.Christ ex Tardieu & C.Chr.) Ching ...................................................................................................................... 89 Hình 3.32. Bản ảnh Vandenboschia striata (D.Don) Ebihara ............................... 93 Bảng ký hiệu các chữ viết tắt CCVN Câycỏ Việtnam – An Illustrated Flora of Vietnam DLTVVN Danh lục các loài thực vật Việt Nam Fl. Flora KBTL & SC Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên VQG Vườn Quốc Gia Các chữ viết tắt dùng trong thực vật học auct. auctorum et al. et alia nom. nud. nomen nudum pl. plate s.l. sensu lato s.n. sine numberum s. coll. sine collector var. variety Ký hiệu các phòng tiêu bản thực vật BM British Museum of Natural History E Royal Botanic Garden, Edinburgh GH Harvard University Herbaria HN Herbarium of National Center for Natural Sciences and Technology HNU Herbarium of Vietnam National University K Royal Botanic Gardens Kew KYO Herbarium of Kyoto University L National Herbarium of the Netherlands P Muséum National d'Histoire Naturelle S Swedish Museum of Natural History VNM Herbarium of Institute of Tropical Biology YU Herbarium of Yale University 1 MỞ ĐẦU “Hệ thống học thực vật là sự mở đầu của các nghiên cứu sinh học thực vật, đồng thời là mối liên kết cuối cùng, kết quả của các nghiên cứu đó.” Với nhiệm vụ góp phần tạo nên một Hệ thống thực vật hợp lý cho tất cả các taxôn thực vật, Phân loại học Thực vật đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc khám phá và khai thác thực vật của con người, trước hết là tạo nên sự thống nhất về Danh pháp thực vật nhằm hỗ trợ con người có thể trao đổi với nhau, sau đó là giúp chúng ta lĩnh hội về sự đa dạng thực vật và cung cấp các thông tin về vai trò của chúng trong sinh quyển cũng như trong đời sống của con người. Giới Thực vật trong sinh giới hiện nay ước tính có khoảng 374.000 loài, chia làm các nhóm lớn là Tảo (Algae) 44.000 loài, Rêu (Mosses) 21.925 loài, Thông đất (Lycopods) 1.290 loài, Dương xỉ (Ferns) 10.560 loài, Thực vật có hạt (Seed Plants) 296.462 loài [10]. Tất cả các nhóm đã và đang được nghiên cứu một cách có hệ thống, riêng rẽ và hài hòa với nhau. Một trong các nhóm thực vật cần được nghiên cứu phân loại kỹ càng là nhóm Dương xỉ với số lượng loài chiếm 3,4% trên tổng số 308.312 loài thực vật có mạch. Tuy rằng hầu hết các loài Dương xỉ ít có vai trò đối với đời sống của con người, nhưng Dương xỉ lại có vai trò thiết yếu đối với hệ sinh thái. Chúng vừa là nguồn thức ăn, nơi ở cho các loài côn trùng và vi sinh vật vừa có tác dụng giữ nước và góp phần bền vững hóa cấu trúc bề mặt của rừng nơi mà chúng sống. Vì vậy nghiên cứu về Dương xỉ đã và đang được các nhà thực vật học ở khắp nơi trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Việt Nam là một trong các khu vực nhiệt đới có điều kiện khí hậu thuận lợi cho các loài Dương xỉ phát triển. Tính đến năm 2010, Việt Nam ghi nhận hơn 700 loài Dương xỉ bản địa chiếm 6,3% tổng số loài so với ước tính hơn 11.000 loài thực vật cả nước [5; 29]. Hệ thống phân loại Dương xỉ mới nhất trên thế giới hiện nay được thực hiện bởi tác giả Christenhuz năm 2011 [9]. Tuy nhiên, áp dụng hệ thống phân loại Dương xỉ vào Việt Nam mới chỉ được cập nhật đến năm 2010 trong công trình nghiên cứu của GS.TS Phan Kế Lộc dựa trên hệ thống phân loại Dương xỉ của 2 Smith năm 2006. Theo đó hệ Dương xỉ Việt Nam ghi nhận 724 loài, thuộc 28 họ, 134 chi (chiếm 6,6% tổng số Dương xỉ trên thế giới) [29]. Họ Ráng màng Hymenophyllaceae có khoảng trên 600 loài đã được ghi nhận trên thế giới [23] được coi là một trong các họ lớn trong hệ Dương xỉ. Tại Việt Nam, nghiên cứu phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae còn hạn chế và chưa được tỉ mỉ. Do nhiều loài trong họ có kích thước nhỏ, hình dạng khá giống rêu, khó tìm kiếm nên họ Ráng màng thường bị bỏ qua trong các chuyến khảo sát thực địa. Thêm nữa, nhiều mẫu tiêu bản đã được thu thập và lưu trữ tại các bảo tàng còn chưa được xác định và chỉnh lý theo hệ thống mới. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Góp phần nghiên cứu phân loại họ Ráng màng (Hymenophyllaceae) ở Việt Nam” Với mục tiêu:  Góp phần phân loại họ Ráng màng (Hymenophyllaceae) ở Việt Nam, theo một hệ thống phân loại nhất định, đồng thời hoàn chỉnh bản mô tả hình thái các taxon bậc chi và loài đã biết của họ thực vật vật này ở nước ta;  Đề cập được đầy đủ nhất các thông tin khoa học có liên quan, về mặt danh pháp; mẫu vật; phân bố và đặc điểm sinh thái của các loài thuộc họ Ráng màng (Hymenophyllaceae) ở Việt Nam. Kết quả của đề tài trước hết hoàn thiện phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae ở Việt Nam, đồng thời có ý nghĩa quan trọng với quá trình nghiên cứu phân loại Dương xỉ ở Việt Nam, cũng như góp phần hỗ trợ các nghiên cứu cơ bản về sinh học và đa dạng sinh học ở Việt Nam trong tương lai. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan nghiên cứu phân loại và đặc điểm họ Ráng màng Hymenophyllaceae trên thế giới Hymenophyllaceae Mart., Consp. Regn. Veg.: 3 1835 [39] Type danh pháp: Hymenophyllum Sm. 1793 Từ nhiều năm trước, các nhà Dương xỉ học đã chú ý tới họ Hymeno- phyllaceae bởi sự đa dạng và vẻ đẹp của các loài trong họ cũng như cấu trúc hình thái kỳ lạ của chúng. Họ Hymenophyllaceae hay còn gọi là filmy ferns - Ráng màng là một trong các họ Dương xỉ thực sự (leptosporangiate) lớn với hơn 600 loài đã được ghi nhận trên thế giới, có sự phân bố rộng trên toàn khu vực nhiệt đới và khu vực ôn đới phía Nam, không những thế bào tử của chúng có khả năng sống được ở cả khu vực ôn đới phía Bắc thậm chí vươn xa ra cả Bắc bán cầu [34]. Các loài trong họ có thể phân biệt dễ dàng với các loài thuộc họ khác dựa vào cấu trúc phiến lá 1 lớp tế bào dày, tổng bao dạng mảnh hoặc tổng bao dạng ống. Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phân loại học họ Ráng màng Hymenophyllaceae với những hệ thống phân loại khác nhau được sử dụng bởi các cá nhân và các vùng miền khác nhau. Tài liệu cổ xưa nhất cho tới nay được tìm thấy mô tả họ Hymenophyllaceae là cuốn Conspectus Regni Vegetabilis do tác giả Martius soạn thảo năm 1835. Trong tài liệu này họ Ráng màng Hymenophyllaceae ghi nhận hai chi Hymenophyllum và Trichomanes. Việc chia họ Hymenophyllacae thành hai chi Hymenophyllum với tổng bao hai mảnh và Trichomanes với tổng bao dạng ống được nhiều tác giả công nhận trong một thời gian dài. Về sau Morton (1968) đã mở rộng các taxon cho họ với 6 chi trong đó có 2 chi Hymenophyllum và Trichomanes xuất hiện các phân chi đặt dưới nó và 4 chi còn lại (Cardiomanes, Hymenoglossum, Rosenstockia, Serpyllopsis) là các chi đơn, không có các phân chi. Hệ thống này được công bố và áp dụng rộng rãi những năm sau đó. 4 Ngược lại Copeland (1947) dựa vào quan sát mẫu vật lưu trữ tại các bảo tàng ở châu Á đã tách họ này thành 34 chi tuy nhiên hệ thống này chỉ được chấp nhận và thực hiện trong các công trình nghiên cứu về thực vật tại châu Á trong đó có Việt Nam. Bảng 1.1. Hệ thống phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae (Copeland, 1947) Abrodictyum Craspedophyllum Hemicyatheon Meringium Rosenstockia Amphipterum Crepidomanes Hymenoglossum Microgonium Selenodesmium Apteropteris Crepidopteris Hymenophyllum Microtrichomanes Serpyllopsis Buesia Davalliopsis Lecanium Myriodon Sphaerocionium Callistopteris Didymoglossum Leptocionium Nesopteris Trichomanes Cardiomanes Feea Macroglena Pleuromanes Vandenboschia Cephalomanes Gonocormus Mecodium Polyphlebium Một hệ thống khác gồm 47 chi được đề xuất bởi Pichi Sermolli (1977), tuy nhiên, nó chỉ được chấp nhận ở một số công trình thực vật tại châu Phi [16]. Sau đó, Iwatsuki đã hợp nhất toàn bộ những nghiên cứu của mình về các đặc điểm hình thái thành một hệ thống sắp xếp mới bao gồm 8 chi (Iwatsuki, 1985). Hệ thống này được áp dụng nhiều nhưng gặp phải sự mâu thuẫn lớn về vấn đề mẫu type. Loài Trichomanes crispum được cho là type của chi Trichomanes (Copeland (1933, 1938), Iwatsuki (1984)), trong khi đó, theo Morton (1968) type của chi Trichomanes lại là loài Trichomanes scandens. Hình 1.1. Hệ thống 8 chi của Iwatsuki, 1985 và mối quan hệ có thể có giữa các chi 5 Cuối cùng, Ehibara và đồng nghiệp (2006) đã nghiên cứu mối quan hệ phát sinh chủng loại bằng sinh học phân tử dựa vào trình tự rbcL có trong lục lạp kết hợp với phương pháp hình thái đã đưa ra một cái nhìn mới về mối quan hệ hệ thống trong họ Ráng màng Hymenophyllaceae. Theo hệ thống này, họ Ráng màng bao gồm 9 chi. Trong đó tất cả các loài thuộc nhánh Hymenophyllum s.l. thuộc một chi duy nhất là Hymenophyllum, còn nhánh Trichomanes s.l. được chia nhỏ thành 8 chi (Crepidomanes, Vandenboschia, Didymoglossum, Polyphlebium, Callistopteris, Trichomanes, Abrodictyum, Cephalomanes) tương ứng với 8 nhánh lớn trong các nghiên cứu trên toàn cầu trước đó. Năm 2006, A. Smith và đồng nghiệp đã phân loại lại hệ thống toàn bộ nhóm ngành thực vật bậc cao có mạch sinh sản bằng bào tử trong đó có sử dụng hệ thống phân loại của Ebihara vào họ Ráng màng Hymenophyllaceae. Theo đó họ Ráng màng Hymenophyllaceae bao gồm 9 chi, trên 600 loài có vị trí phân loại hiện nay như sau: Plantate (Giới) Tracheophyta (Ngành) Euphyllophytes (Phân ngành) Monilophytes (Nhánh) Polypodiopsida (Lớp) Hymenphyllales (Bộ) Hymenophyllaceae (Họ) 6 1.2. Tổng quan nghiên cứu phân loại họ Hymenophyllaceae ở Việt Nam Cho tới thời điểm hiện tại, có năm công trình lớn nghiên cứu về phân loại và hệ thống Dương xỉ ở Việt Nam. Công trình đầu tiên là của các tác giả Tardieu-Blot & Christensen năm 1939-1951. Trong tài liệu này nhóm Dương xỉ ghi nhận 587 loài thuộc 116 chi, 14 họ. Trong đó họ Hymeophyllaceae ghi nhận 33 loài thuộc 2 chi truyền thống là Hymenophyllum và Trichomanes. Năm 1991, Phạm-hoàng Hộ trong công trình “Câycỏ Việtnam- An Illustrated Flora of Vietnam” đã mô tả có hình ảnh đi kèm của 633 loài Dương xỉ thuộc 137 chi và 27 họ. Trong đó họ Hymenophyllacae ghi nhận 33 loài thuộc 10 chi. Đến năm 1999, công trình này được tái bản và sửa chữa, họ Ráng màng được bổ sung thêm 2 loài thành 36 loài thuộc 10 chi. Năm 2001, Phan Kế Lộc trong cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập 1 đã bổ sung và gộp một số loài cho Việt Nam, theo đó họ Ráng màng ghi nhận 34 loài thuộc 5 chi. Năm 2010, Phan Kế Lộc dựa trên nghiên cứu của A. Smith và cộng sự, 2006 đã cập nhật lại tất cả các loài Dương xỉ ở Việt Nam từ trước đến nay. Kết quả ghi nhận Dương xỉ Việt Nam có 724 loài thuộc 134 chi, 28 họ. Trong đó họ Hymenophyllaceae ghi nhận 7 chi với 36 loài. Ngoài các công trình tổng quan về Dương xỉ, các nghiên cứu riêng về phân loại họ Hymenophylleae ở Việt Nam chưa được thực hiện. Chỉ có duy nhất một nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Thế và đồng nghiệp năm 2013 về việc ghi nhận loài Abrodictyum pluma (Hook.) Ebihara & K.Iwats. thuộc họ Hymenophyllaceae tìm thấy mẫu vật ở Việt Nam. Hiện tại, trong nghiên cứu của mình, chúng tôi áp dụng Hệ thống phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae của Ebihara và các đồng tác giả (2006) để làm cơ sở phân loại. 7 Bảng 1.2. Danh sách các loài Ráng màng đã từng ghi nhận ở Việt Nam (1939-2010) Tardieu & Christensen 1939, (33 loài) Phạm-hoàng Hộ, 1991 (33 loài) Phạm-hoàng Hộ, 1999 (36 loài) Phan Kế Lộc, 2001 (34 loài) Phan Kế Lộc, 2010 (36 loài) H. badium Mecodium badium Mecodium badium H. badium H. badium H. denticulatum Meringinum denticulatum Meringinum denticulatum H. denticulatum H. denticulatum H. exsertum Mecodium exsertum Mecodium exsertum H. exsertum H. exsertum H. fimbriatum H. fimbriatum H. fimbriatum H. fimbriatum H. fimbriatum H. javanicum Mecodium javanicum Mecodium javanicum H. javanicum H. javanicum H. khasianum H. khasianum H. khasianum H. khasianum H. osmundoides syn. H. polyanthos T. osmundoides H. oxyodon H. oxyodon H. oxyodon syn. H. barbatum syn. H. barbatum H. poilanei H. poilanei H. poilanei H. poilanei H. poilanei H. polyanthos Mecodium polyanthos Mecodium polyanthos H. polyanthos H. polyanthos H. barbatum H. barbatum H. barbatum H. barbatum T. acutilobum T. acutilobum T. acutilobum T. acutilobum Crepidomanes acutilobum T. auriculatum Vandenboschia auriculata Vandenboschia auriculata C. auriculatum Vandenboschia auriculata T. bipunctatum Crepidomanes bipunctatum Crepidomanes bipunctatum Crepidomanes bipunctatum Crepidomanes bipunctatum T. birmanicum Crepidomanes birmanicum Crepidomanes birmanicum Crepidomanes birmanicum Vandenboschia birmanica T. cystoseiroides T. cystoseiroides T. cystoseiroides T. cystoseiroides Vandenboschia cystoseiroides T. digitatum T. digitatum T. digitatum C. digitatum H. digitatum T. gemmatum T. gemmatum T. gemmatum C. gemmatum Abrodictyum idoneum T. insigne T. insigne T. insigne T. insigne Crepidomanes insigne T. javanicum Cephalomanes javanicum Cephalomanes javanicum Cephalomanes javanicum Cephalomanes javanicum 8 T. kurzii Crepidomanes kurzii Crepidomanes kurzii Crepidomanes kurzii Crepidomanes kurzii T. latealatum Crepidomanes latealatum Crepidomanes latealatum Crepidomanes latealatum Crepidomanes latealatum T. latemarginale Crepidomanes latemarginale Crepidomanes latemarginale T. maximum Crepidomanes maximum Crepidomanes maximum Crepidomanes maximum Vandenboschia maximum T. motley Microgonium motleyi Microgonium motleyi T. motleyi Didymoglossum motley T. naseanum T. naseanum T. naseanum T. naseanum Vandenboschia naseana T. nitidulum Sphaerocionium nitidulum Sphaerocionium nitidulum Sphaerocionium nitidulum H. nitidulum T. obscurum Cephalomanes obscurum Cephalomanes obscurum Cephalomanes obscurum Abrodictyum obscurum T. pallidum Crepidomanes pallidum Crepidomanes pallidum Crepidomanes pallidum H. pallidum T. plicatum T. plicatum T. plicatum syn. C. latealatum syn. C. latealatum T. proliferum T. proliferum syn. C. minutum syn. C. minutum T. sublimbatum Microgonium sublimbatum T. sublimbatum / Microgonium sublimbatum T. sublimbatum Didymoglossum sublimbatum T. sumatranum Cephalomanes sumatranum Cephalomanes sumatranum Cephalomanes sumatranum Cephalomanes sumatranum T. parvulum syn. C. minutum syn. C. minutum Vandenboschia radicans Vandenboschia radicans C. radicans Vandenboschia radicans Gonocormus minutus Gonocormus minutus Crepidomanes minutum Crepidomanes minutum Microgonium henzaianum Microgonium henzaianum T. henzaianum Didymoglossum henzaianum T. parvifolium Crepidomanes parvifolium Crepidomanes bilabiatum Crepidomanes bilabiatum Abrodictyum pluma H. austral Chú thích: C = Crepidomanes; H = Hymenophyllum; T = Trichomanes; syn. = synonym 9 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, nội dung và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các taxon trong họ Ráng màng Hymenophyllaceae Mart., thuộc bộ Hymenophyllales, lớp Podipolyopsida ở Việt Nam. Nội dung nghiên cứu:  Tiếp tục nghiên cứu phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae ở Việt Nam bao gồm các nội dung: - Đặc điểm sinh thái và hình thái họ Ráng màng Hymenophyllaceae; - Xây dựng khóa xác định và đặc điểm các chi thuộc họ Ráng màng Hymenophyllaceae ghi nhận ở Việt Nam; - Xây dựng khóa xác định, mô tả và cung cấp các thông tin về sinh thái, phân bố, mẫu vật nghiên cứu và bản ảnh của các loài thuộc các chi trong họ Ráng màng Hymenophyllaceae ở Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Tháng 07/2015 đến tháng 11/2016. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae, chúng tôi sử dụng phương pháp hình thái so sánh. - Giai đoạn một: Sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có trên thế giới và ở Việt Nam về phân loại họ Ráng màng Hymenophyllaceae để phục vụ giai đoạn đầu nghiên cứu xác định. - Giai đoạn hai: Đối chiếu các mẫu vật với các bản tên hợp lệ (protologue) để xác định tên đúng đắn. - Giai đoạn ba: Xử lý danh pháp bao gồm cả tên cùng nghĩa synonym(s). 10 Để làm tốt phương pháp hình thái so sánh, cần tiến hành tốt các nội dung sau:  Thu thập mẫu vật - Herbarium: Mẫu vật được lưu trữ trong các Herbarium là các bằng chứng tin cậy nhất và cũng là công cụ nghiên cứu chủ yếu của các nhà thực vật học. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi phân tích bộ mẫu Hymenophyllaceae thuộc phòng tiêu bản HNU và phòng tiêu bản HN (120 số hiệu mẫu vật thuộc HNU và 30 số hiệu mẫu vật thuộc HN). Đây là các mẫu vật được thu từ nhiều nơi ở Việt Nam với đầy đủ thông tin về địa điểm lấy mẫu, năm thu, người thu, sinh học và sinh thái học. - Thu thập mẫu vật ngoài thực địa: Do thường bị bỏ qua trong các chuyến thu thập đa dạng thực vật nên nhiều loài trong họ chưa có mẫu tiêu bản. Bên cạnh đó việc quan sát hình thái và sinh thái của mẫu vật ngoài tự nhiên là điều cần thiết cho bất kỳ một nghiên cứu phân loại nào. Bởi vậy, chúng tôi cũng tiến hành tổ chức một số chuyến thực địa thu mẫu ngoài thực tế dựa theo phương pháp điều tra thực địa được thầy Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong cuốn “Các phương pháp nghiên cứu thực vật”. Cụ thể: - Dựa vào bản đồ địa hình của khu vực nghiên cứu, máy định vị (GPS) để xác định tuyến điều tra và vị trí thu mẫu ngoài thực địa để có những tuyến đi hợp lý, khảo sát được tất cả các sinh cảnh của khu vực nghiên cứu; - Ghi nhận kỹ lưỡng những đặc trưng của các sinh cảnh trên tất cả các điểm, tuyến khảo sát. Các đặc điểm của mẫu để phục vụ công tác xác định; - Thu thập mẫu tiêu bản: Sử dụng kéo cắt cành, dao để lấy mẫu. Đối với mẫu Dương xỉ cần thu đầy đủ các bộ phận bao gồm: gốc, thân, lá và bào tử. Nếu có những mẫu không phân biệt được với Rêu thì thu hết trong trường hợp nghi ngờ để sẽ chọn lọc kỹ trong Phòng thí nghiệm; 11 - Xử lý mẫu ngoài thực địa: Các mẫu thu thập được xử lý sơ bộ để đảm bảo nguyên vẹn mẫu không bị hư và bảo quản trong cồn 60⁰ - 70⁰, kèm theo lý lịch và nhãn gắn chặt với mẫu đó (nhãn chỉ cần số hiệu); - Chụp ảnh: Trong quá trình thu hái mẫu, sử dụng máy ảnh để ghi lại hình ảnh của các loài (ghi lại số hiệu mẫu cùng với số thứ tự ảnh trong sổ tay để tiện cho việc tra cứu sau này). Bảng 2.1. Các điểm khảo sát, thu mẫu ngoài thực địa Điểm khảo sát Thời gian khảo sát Số lượng số hiệu mẫu vật Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang Tháng 08/2015 60 số hiệu Rừng phòng hộ xã Trà Cang, huyện Nam Trà M

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_gop_phan_nghien_cuu_phan_loai_ho_rang_mang.pdf
Tài liệu liên quan