Tóm tắt Luận văn Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Chủ tịch Hội đồng quản trị VCB đã có Nghị quyết số

561/NQ-HĐQT ngày 24/4/2016 Về việc phê duyệt Phương án tái cơ

cấu giai đoạn 2017-2020, Nghị quyết đã đưa ra 10 nhóm giải pháp tái

cơ cấu đối với Khối Ngân hàng thương mại, trong đó nhóm giải pháp

thứ tư đã nêu: “Cấu trúc lại Tài sản nợ - Có trên cơ sở thực hiện các

biện pháp điều chỉnh cấu trúc bảng tổng kết tài sản nhằm nâng cao

hiệu quả; đồng thời tập trung định vị lại nền khách hàng huy động

vốn, xác định cơ cấu khách hàng ổn định, tiềm năng; đa dạng hóa,

sàng lọc nền khách hàng tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng,

hiệu quả, phân tán rủi ro, kiên định mục tiêu điều hành tín dụng đảm

bảo các cơ cấu, tỷ trọng và lĩnh vực ngành nghề, gia tăng thu dịch vụ

ròng”. Đối với công tác nguồn vốn, Nghị quyết cũng đã xác định:

“Rà soát, đánh giá nền khách hàng tiền gửi, qua đó đưa ra các chính

sách phù hợp (điều chỉnh cơ chế động lực, điều hành cơ chế FTP

linh hoạt, hợp lý với từng giai đoạn) nhằm thiết lập nền vốn ổn định,

đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đầu tư, đảm bảo tăng

cường hiệu quả sử dụng vốn, tối đa hóa thu nhập, tránh tình trạng

dư thừa/thiếu hụt vốn lớn, đảm bảo duy trì thị phần huy động vốn

trên thị trường >10%; Tái cấu trúc nền khách hàng để xác định

nhóm khách hàng mục tiêu hướng tới ổn định nguồn vốn, đẩy mạnh

các kênh huy động vốn trung dài hạn”

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iải pháp nhằm mở rộng huy động vốn tại Vietcombank Quảng Bình. 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của luận văn a. Đối tượng nghiên cứu: Những khách có nhu cầu về tiền gữi tại Vietcombank Quảng Bình.. b. Phạm vi điều tra - Phạm vi không gian: Trụ sở giao dịch chính củaVietcombank Quảng Bình - Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2016-2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn a. Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mac - Lênin kết hợp với lý luận về ngân hàng đó là các khái niệm lý thuyết liên quan đến quá trình huy động vốn trong hệ 4 thống NHTM. b. Phương pháp nghiên cứu Số liệu liên quan trong luận văn được thu thập từ các báo cáo qua các năm của Vietcombank Quảng Bình như: Báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo phân loại nợ và trích lập, xử lý dự phòng rủi ro, báo cáo tổng kết của Vietcombank Quảng Bình cũng như các tư liệu nghiên cứu hiện có về huy động đã được đăng tải trên các báo, tạp chí và trên Internet - Phương pháp phân tích, đánh giá Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Các phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, diễn dải, quy nạp và tổng hợp. - Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Phương pháp này dùng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của lý luận a. Về lý luận: Nêu được những vấn đề cơ bản về tình hình huy động vốn của NHTM. b. Về thực tiễn: Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn của qua trình huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn Quảng Bình đã cho chúng ta nhận định được tầm quan trọng của việc huy động vốn trong thời đại ngày nay. Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động tại Vietcombank Quảng Bình là rất cần thiết. Qua đó giúp chi nhánh tăng trưởng huy động vốn, tăng doanh thu và phục vụ một cách linh hoạt luân chuyển vốn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của ngân hàng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 3 chương: 5 Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mạiViệt Nam. Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Chương 3: Phương hướng và giái pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Nguồn vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển là công việc của Nhà nước, có nghĩa là Nhà nước đóng vai trò vừa là người cấp phát vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế, đồng thời là người tiêu thụ các sản phẩm của các thành phần kinh tế đó sản xuất ra. Thời kỳ này, vốn của các doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp hoặc vay tín dụng Ngân hàng với lãi suất thấp. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp có hạn, việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư hạn chế do chính sách huy động vốn chưa hợp lý, thủ tục gửi tiền, rút tiền còn rườm rà... Có thể nói, cơ chế bao cấp đã làm cho đồng tiền không được lưu thông và sử dụng có hiệu quả. Mặt khác, cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn thời kỳ này chưa được quan tâm đúng mức, có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả. 1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Ngân hàng thương mại Điều 4 khoản 3 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã nêu: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.Đồng thời, khoản 12 điều này cũng đã quy định: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. 1.1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại Nguồn vốn của NHTM được hiểu là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi 7 các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. * Vốn chủ sở hữu: * Vốn huy động: * Vốn đi vay: * Nguồn vốn khác: 1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1.Khái niệm về huy động vốn của NHTM: Huy động vốn của NHTM là cách thức ngân hàng sử dụng các công cụ nhằm huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế tạo thành nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời ngân hàng phải bỏ ra chi phí lãi cho khách hàng cho việc sử dụng khoản nguồn vốn đó. Nhìn chung, khái niệm huy động vốn được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của NHTM đó là nhận tiền gửi. 1.1.3.2. Nguyên tắc và mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của NHTM: * Nguyên tắc huy động vốn của NHTM: *Mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của NHTM: 1.1.3.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM: 1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại NHTM là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng chính là hoạt động huy động vốn. Đồng thời, ngân hàng tìm mọi biện pháp để sử dụng nguồn vốn huy động sao cho hiệu quả nhất và đảm bảo tăng trưởng về lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng. 1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn 8 Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu cao nhất mà mọi chủ thể sản xuất kinh doanh đều mong muốn hướng tới. Đối với các NHTM, hiệu quả kinh doanh luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu, một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì yếu tố đầu vào nguyên liệu - huy động vốn giữ vị trí quan trọng bởi vì đây là hoạt động đầu tiên trong quy trình kinh doanh của một NHTM, nó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến việc tồn tại và phát triển của NHTM. 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mặt khác để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước nói chung thì điều kiện tiên quyết là phải có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là doanh nghiệp đặc biệt, là định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì việc huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất là vấn đề hết sức quan trọng. Cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn bởi những lý do sau đây: * Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu (chiếm tỷ trọng lớn) trong nguồn vốn kinh doanh của NHTM. * Hiệu quả huy động vốn phảnánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện hoạt động huy động vốn có kết quả cao, chi phí thấp. * Đảm bảo đủ vốn kinh doanh của ngân hàng * Đápứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. * Khơi thông dòng chảy của vốn huy động. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn Các NHTM hoạt động trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao, tiếp xúc với nhiều nguồn vốn phong phú. Vì vậy, mở rộng công tác huy động vốn qua hệ thống NHTM là một vấn đề tất yếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, phục vụ mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng.Để đánh giá hiệu quả trong công tác huy động vốn, người ta chủ yếu dựa vào đánh giá định lượng và đánh giá định tính. 9 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng - Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn: đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của một NHTM. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế Hệ thống ngân hàng được xem như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. 1.3.1.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ, chịu tác động trực tiếp bởi các chính sách, các quy định điều chỉnh của Chính phủ và NHNN. Bất kỳ một sự điều chỉnh nào của Chính phủ và NHNN về tài chính, tiền tệ, tín dụng và lãi suất đều ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. 1.3.1.3.Môi trường cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố tất yếu phù hợp với quy luật khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có tính cạnh tranh cao, ngày càng gay gắt và hết sức quyết liệt. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngân hàng ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD phi ngân hàng. Đồng thời có thêm nhiều loại hình đầu tư mới liên tục xuất hiện, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người dân khi quyết định đầu tư đồng vốn của mình. Các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển luôn phải tìm cách làm mới hình ảnh của mình, xây dựng chính sách lãi suất hấp dẫn, chính sách marketing... để thu hút khách hàng. 1.3.2. Nhân tố chủ quan 1.3.2.1.Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 10 1.3.2.2.Chính sách lãi suất 1.3.2.3.Chính sách khách hàng 1.3.2.4.Vốn tự có của bản thân ngân hàng 1.3.2.5.Trình độ công nghệ ngân hàng 1.3.2.6.Uy tín của Ngân hàng 1.3.2.7.Hoạt động Marketing 1.3.2.8. Năng lực của nhân viên ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động truyền thống và đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng vẫn là nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn. Mỗi hình thức huy động vốn đều có những ưu điểm và hạn chế của nó, nên tùy điều kiện cụ thể, người điều hành ngân hàng phải biết tính toán, tìm kiếm hình thức huy động hợp lý nhằm đáp ứng mục tiêu của mình là huy động tốt nhất, nguồn vốn an toàn nhất và với giá rẻ nhất. 11 Tiểu kết chương 1 Như vậy, Chương 1 đã đề cập và nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguồn vốn và huy động vốn của NHTM. Những vấn đề đã được lựa chọn phân tích ở trên nhằm làm cơ sở lý luận cho những vấn đề thực tiễn trong hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nháh Quảng Bình nêu trong Chương 2. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, có trụ sở đặt tại 03 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới – Quảng Bình, có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số: số 0100112437038 cơ quan cấp: Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Bình, cấp lần đầu ngày 19 tháng 06 năm 2008, đăng ký thay đổi lần 7 ngày 11 tháng 05 năm 2015 . Chính thức có mặt trên địa bàn Quảng Bình từ năm 2001 khi là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Huế, sau 5 năm hoạt động, vào tháng 11/2006 Chi nhánh được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 theo Quyết định số 812/QĐ –NHNT.TCCB-ĐT ngày 31/10/2006 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng TMCPNgoại thương Việt Nam, chức năng chủ yếu của Vietcombank Quảng Bình là kinh doanh tiền tệ gồm huy động vốn bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ, thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, kinh doanh ngoại tệ, kiều hối, đổi tiền, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền trong và ngoài nước 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình do Tổng Giám đốc VCB ký quyết 13 định hoặc do Giám đốc chi nhánh sắp xếp bố trí trình Tổng Giám đốc phê duyệt. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung và thống nhất tại Trụ sở theo sơ đồ sau: 2.1.2.2. Phân công nhiệm vụ trong Ban giám đốc cụ thể như sau: 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam nói chung và tình hình kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình nói riêng vẫn đạt được những khả quan trong hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó được thể hiện qua sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh 2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn 2.1.3.2 Về hoạt động cho vay 2.1.3.3. Về các hoạt động dịch vụ ngân hàng 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình Tổng thu: 247,5 tỷ đồng Tổng chi: 210,9 tỷ đồng Lợi nhuận trước DPRR 39,1 tỷ đồng/43,2 tỷ đồng, hoàn thành 90% kế hoạch. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (cân đối) năm 2018 đạt 36,6 tỷ đồng, tăng so với năm 2016 là 3,9 tỷ đồng (+12,09%) bao gồm các nhân tố chính sau: 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016- 2018 14 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình 2.2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội - Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, ven biển trải dài, hướng ra biển trong phát triển và giao lưu kinh tế. Vị trí địa lý là một lợi thế trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp với Lào, phía Đông giáp với biển Đông. Vị trí địa lý này tạo thuận lợi cho Quảng Bình trong việc tiếp cận và tiếp thu những công nghệ và phương thức quản lý tiên tiến. 2.2.1.2. Tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn Quảng Bình Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn năm 2018 đạt 7.023 tỷ, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2016. Tổng dư nợ cho vay đạt 6.424 tỷ đồng, tăng gấp 1,25 lần so với năm 2016.Đến hết năm 2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện có 10 ngân hàng thương mại cùng hoạt động, bao gồm: Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank, Lienvietpostbank, MB, Sacombank, VPBank, Bắc Á Trong 3 năm qua, hệ thống mạng lưới của các ngân hàng đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình không ngừng được mở rộng và phát triển, điển hình làAgribank, BIDV.... Đối với Vietcombank Quảng Bình năm 2018, thị phần hoạt động (kể cả huy động vốn, tín dụng và dịch vụ) đều đứng ở vị trí thứ 2, sau Agribank. 2.2.2. Hiệu quả huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016 -2018 2.2.2.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng Trong 3 năm 2016 -2018, tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank Quảng Bìnhliên tục tăng cao qua qua các năm. Huy động vốn cuối kỳ đến 31/12/2018 đạt 2.418 tỷ đồng, tăng 58,9% so với năm 2014; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 23,6%/năm. Huy động vốn bình quân đến 31/12/2018 đạt 2.040 tỷ đồng, tăng 56,1% so với 31/12/2016 với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 22,3%/năm. Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của 15 Vietcombank Quảng Bình 3năm qua (2016 -2018) được thể hiện qua Biểu đồ 2.1 dưới đây: 2.2.2.2. Về cơ cấu, chất lượng hiệu quả 2.2.2.3 Hiệu quả hoạt động huy động vốn 2.2.2.4. Thị phần huy động vốn 2.2.3. Hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 Sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình. Trong 3 năm qua,tốc độ tăng trưởng qui mô huy động vốn đạt bình quân 23,6%/năm với cơ cấu huy động chủ yếu là VND chiếm trên 97% tổng nguồn vốn huy động; tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân đạt 7%/năm. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay ngắn hạn, cho vay bán lẻ và cho vay có tài sản bảo đảm; tập trung cho vay chi phí sản xuất kinh doanh, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hạn chế cho vay lĩnh vực còn nhiều rủi ro như chứng khoán, bất động sản,... Đẩy mạnh cho vay bán lẻ... 2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 Qua hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới cơ chế hoạt động và tổ chức bộ máy Ngân hàng. Trong hoàn cảnh khó khăn vừa làm vừa tìm tòi vừa rút kinh nghiệm, cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng. Vietcombank Quảng Bìnhđã nhanh chóng đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động, xác định rõ mục tiêu, giải pháp trong chỉ đạo điều hành và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Vietcombank Quảng Bìnhluôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đượcgiao, năm sau cao hơn năm trước, thị phần hoạt động chiếm tỷ trọng cao so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, mạng lưới hoạt động và dịch vụ ngân hàng được mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, công tác marketing, chăm sóc khách hàng luôn được quan tâm chú trọng, vì vậy đã thu 16 hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của Vietcombank Quảng Bìnhđã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho mọi thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư trên địa bàn. Ngoài ra còn điều chuyển cho toàn ngành, góp phần vào việc phát triển các dự án đầu tư trọng điểm của đất nước. 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua 03 năm 2016-2018, hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Quảng Bìnhđã đạt được những kết quả cụ thể sau đây: 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, công tác huy động vốn tại Vietcombank Quảng Bình vẫn còn có những tồn tại, hạn chế nhất định. Đó là: 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 17 Tiểu kết chương 2 Tóm lại, trên cơ sở lý luận chung ở chương 1, chương 2, Luận văn đã làm rõ thực trạng hoạt động huy động vốn của Vietcombank Quảng Bìnhgiai đoạn 2016-2018, trong đó tác giả đã đi sâu phân tích tình hình, đánh giá hoạt động huy động vốn của Vietcombank Quảng Bìnhtrong điều kiện ảnh hưởng chung từ đặc điểm của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn này. Từ đó, đưa ra nhận xét để thấy rõ những kết quả đạt được, những điểm còn hạn chế tồn tại trong công tác huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. Đây chính là những cơ sở thực tiễn để tác giả đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế đã nêu, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình trong chương 3. 18 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và xu hướng thị trường huy động vốn thời gian tới 3.1.1. Nhận định về xu hướng thị trường thời gian tới 3.1.1.1. Môi trường kinh tế 3.1.1.2. Thị trường huy động vốn 3.1.2. Nhận định về môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới TỉnhQuảng Bìnhcó những thuận lợi cơ bản là: có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh; nguồn nhân lực khá dồi dào; tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định; những thành tựu, kết quả đạt được trong thời gian qua cùng với những kết quả đầu tư từ những năm trước sẽ tiếp tục phát huy hiệu quả mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, tiềm lực kinh tế của tỉnh chưa mạnh; hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều yếu kém; nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đánh bắt thủy hải sản; tỷ lệ dân số nông thôn và tỷ lệ lao động nông nghiệp còn lớn, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao; tình hình an ninh, trật tự còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Những thuận lợi, khó khăn trên đã tạo cả thời cơ và thách thức đan xen đối với nền kinh tế Quảng Bình nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. 3.2. Định hướng và quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình 3.2.1. Định hướng công tác huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình 19 Chủ tịch Hội đồng quản trị VCB đã có Nghị quyết số 561/NQ-HĐQT ngày 24/4/2016 Về việc phê duyệt Phương án tái cơ cấu giai đoạn 2017-2020, Nghị quyết đã đưa ra 10 nhóm giải pháp tái cơ cấu đối với Khối Ngân hàng thương mại, trong đó nhóm giải pháp thứ tư đã nêu: “Cấu trúc lại Tài sản nợ - Có trên cơ sở thực hiện các biện pháp điều chỉnh cấu trúc bảng tổng kết tài sản nhằm nâng cao hiệu quả; đồng thời tập trung định vị lại nền khách hàng huy động vốn, xác định cơ cấu khách hàng ổn định, tiềm năng; đa dạng hóa, sàng lọc nền khách hàng tín dụng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phân tán rủi ro, kiên định mục tiêu điều hành tín dụng đảm bảo các cơ cấu, tỷ trọng và lĩnh vực ngành nghề, gia tăng thu dịch vụ ròng”. Đối với công tác nguồn vốn, Nghị quyết cũng đã xác định: “Rà soát, đánh giá nền khách hàng tiền gửi, qua đó đưa ra các chính sách phù hợp (điều chỉnh cơ chế động lực, điều hành cơ chế FTP linh hoạt, hợp lý với từng giai đoạn) nhằm thiết lập nền vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đầu tư, đảm bảo tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tối đa hóa thu nhập, tránh tình trạng dư thừa/thiếu hụt vốn lớn, đảm bảo duy trì thị phần huy động vốn trên thị trường >10%; Tái cấu trúc nền khách hàng để xác định nhóm khách hàng mục tiêu hướng tới ổn định nguồn vốn, đẩy mạnh các kênh huy động vốn trung dài hạn”. 3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình Tăng cường huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Một trong những mục tiêu của Vietcombank Quảng Bìnhtrong thời gian tới là phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu trong công tác huy động vốn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Để thực hiện được mục tiêu này, cần xác định quan điểm mang tính định hướng xuyên suốt trong công tác huy động vốn tại Vietcombank Quảng Bìnhđể làm cơ sở cho việc xây dựng các giải 20 pháp đẩy mạnh huy động vốn trong thời gian tới. Cụ thể, quan điểm định hướng trong công tác huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình thời gian tới là: 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình Trong thời gian qua, Vietcombank Quảng Bình đã nỗ lực triển khai các biện pháp, giải pháp để huy động nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vì vậy đã huy động được nền vốn tương đối lớn để phục vụ hoạt động kinh doanh trên cơ sở an toàn, hiệu quả và tăng trưởng bền vững. Vị thế, uy tín của VCB trên địa bàn được khẳng định và được khách hàng tin tưởng, lựa chọn để gửi tiền cũng như sử dụng các sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, nếu tự bằng lòng với chính mình và chỉ dừng lại ở đó mà không tiếp tục tăng cường thường xuyên các biện pháp huy động vốn và nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động vốn thì Vietcombank Quảng Bình có thể sẽ bị tụt hậu, không đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng TMCP khác trên cùng địa bàn. 3.3.1. Hoạch định, xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ cụ thể 3.3.2. Tăng cường phát triển sản phẩm, không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại 3.3.3. Thường xuyên bám sát diễn biễn lãi suất thị trường và thực hiện linh hoạt cơ chế điều hành lãi suất 3.3.4. Cần có sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa công tác huy động vốn với công tác sử dụng vốn 3.3.5. Tập trung đẩy mạnh các hoạt động marke

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_thuong.pdf
Tài liệu liên quan