PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM.
3.1.1. Về nhận thức kế toán trách nhiệm.
Với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, cũng
như sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thì đòi hỏi sự quy mô và
chuyên nghiệp của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán trách
nhiệm sẽ đóng vai trò là một kênh thông tin kế toán quan trọng giúp
nhà quản trị tiếp cận tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nhận
định được vai trò, vị trí và tiềm năng của nhà quản trị trong doanh
nghiệp cũng như tính hữu hiệu hệ thống tổ chức quản lý.
Việc nhận thức đúng và đầy đủ khái niệm của kế toán trách
nhiệm là tiền đề của việc định hướng hoàn thiện kế toán trách nhiệm
trong côn
3.1.2. Về phân cấp quản lý trong Công ty.
Việc phân cấp quản lý rõ ràng, minh bạch và chặt chẽ là việc
đầu tiên khi xây dựng kế toán trách nhiệm trong công ty. Việc phân
cấp cho các cá nhân, bộ phận sẽ được thực hiện sẽ được thực hiện
thông qua sự ủy quyền, sự tự chịu trách nhiệm về công việc được
chuyển giao thông qua quy định, quy chế, và kế hoach.
3.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trách nhiệm sẽ được gắn kết trực tiếp với bộ máy kế
toán, nên việc tổ chức bộ máy kế toán có sự ảnh hưởng không nhỏ
đối với kế toán trách nhiệm
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty tnhh MTV cảng Chu Lai Trường Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu, kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh
nghiệp.
3
Chương 2: Thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH
MTV Cảng Chu Lai Trường Hải.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH
MTV Cảng Chu Lai Trường Hải.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp.
Tổng hợp và phân tích thực trạng công tác kế toán trách nhiệm
tại công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải qua đó có những
định hướng tổ chức kế toán trách nhiệm để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng
cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản trị.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại thì đã có nhiều đề tài, cũng như bài
báo nghiên cứu liên qua đến đề tài kế toán trách nhiệm, như một số
đề tài sau:
Luận văn thạc sỹ, Đại Học Đà Nẵng (2014) “Kế toán trách
nhiệm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên - Huế”
của tác giả: Dương Thị Ngọc Ánh.
Luận văn thạc sỹ, Đại Học Đà Nẵng (2015)“ ế toán trách
nhiệm tại Công ty CPT Dược- m Ngọc Linh Quảng Nam” của
tác giả: Phan Thị Bích Phương.
Luận văn thạc sỹ, Đại Học Đà Nẵng (2012) “Kế toán trách nhiệm
tại Viễn Thông Quảng Bình” của tác giả: Nguyễn Thanh Hưng.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận
trong tổ chức đó có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những
nghiệp vụ riêng biệt trong phạm vi quản lý của mình.
1.1.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm
- Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện
chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp.
- Kế toán trách nhiệm xác định các trung tâm trách nhiệm, qua
đó nhà quản lý có thể hệ thống hóa được các công việc của từng
trung t m để thiết lập các chỉ tiêu đánh giá.
- Kế toán trách nhiệm giúp nhà quản trị đánh giá và điều chỉnh
các bộ phận cho thích hợp.
1.1.3. Bản chất của kế toán trách nhiệm
Bản chất của kế toán trách nhiệm là mỗi bộ phận được phân
cấp quản lý trong bộ máy quản lý có quyền kiểm soát, chỉ đạo và
chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi phân
cấp quản lý của mình.
1.1.4. Mục đích của kế toán trách nhiệm trong doanh
nghiệp.
Mục đích của kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận,
đo lường qua đó đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động
của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chung của toàn tổ chức, mỗi bộ
5
phận phải nỗ lực thực hiện các mục tiêu riêng lẽ do nhà quản trị cấp
cao đã ph n quyền cho bộ phận mình. Việc đánh giá thường dựa trên
hai tiêu chí đó là tính hiệu quả và tính hiệu năng
1.1.5. Phân loại kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm được chia thành ba loại dựa trên các yếu
tố của kế toán trách nhiệm là: Kế toán trách nhiệm dựa trên chức
năng, kế toán trách nhiệm dựa trên hoạt động và kế toán trách nhiệm
dựa trên chiến lược.
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ – CƠ SỞ HÌNH THÀNH KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM
1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý là sự phân quyền cho cấp dưới, dẫn đến sự
ph n định rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý cho cấp
dưới dựa trên cơ sở cấu trúc phân quyền mà nhà quản trị đã lựa chọn.
1.2.2. Ý nghĩa của phân cấp quản lý
Sự phân cấp quản lý giúp nhà quản trị ở các cấp có sự độc lập
trong điều hành công việc của mình, phát huy kỹ năng, n ng cao kiến
thức chuyên môn và năng lực quản lý, thúc đ y họ phát huy tính
năng động, sáng tạo của mình trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh ở bộ phận.
1.2.3. Những tác động của phân cấp quản lý tới kế toán
trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm chỉ hoạt động có hiệu quả trong
các tổ chức có phân quyền, ở đó quyền ra quyết định và trách nhiệm
được trải rộng trong toàn bộ tổ chức. Các cấp quản lý khác nhau
được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền
hạn và trách nhiệm của họ. Trên cơ sở quyền hạn và trách nhiệm dẫn
đến nhu cầu về thiết lập các trung tâm trách nhiệm gắn liền với chức
6
năng, nhiệm vụ cụ thể, diễn ra quá trình đánh giá trách nhiệm của các
cấp quản lý hàng kỳ. Có 02 loại 1.2.3. tác động của phân cấp quản
lý tới kế toán trách nhiệm là tác động tích cực và tác động tiêu cực.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một đơn vị hay bộ phận chức năng
trong tổ chức mà kết quả của nó được gắn với trách nhiệm trực tiếp
của một nhà quản lý cụ thể. Nói cách khác, mỗi trung tâm trách
nhiệm trong tổ chức được giao cho một nhà quản lý cụ thể, nhà quản
lý này là người chịu trách nhiệm điều hành trung tâm trong phạm vi
quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả đạt
được của trung tâm.
1.3.2. Phân loại trung tâm trách nhiệm
Trung tâm chi phí
Trung tâm doanh thu
Trung tâm lợi nhuận
Trung t m đầu tư
1.3.3. Thiết lập hệ thống áo cáo thành quả trong kế toán
trách nhiệm
Báo cáo trách nhiệm của trung t m chi phí
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm của trung t m đầu tư
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách
nhiệm
Dự toán trong hệ thống kế toán trách nhiệm
Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
7
Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung giới thiệu tổng quát
một số đặc điểm của kế toán trách nhiệm, xác định nội dung của kế
toán trách nhiệm như: Cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm, phân
cấp quản lý, xác định các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm
trách nhiệm và hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm liên quan. Đ y
là cơ sở lý luận để làm cơ sở trong việc ph n tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cảng Chu Lai Trường Hải
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CẢNG CHU LAI TRƢỜNG HẢI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV CẢNG CHU LAI
TRƢỜNG HẢI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cảng Chu Lai
Trƣờng Hải
Tiền thân của Cảng Chu Lai- Trường Hải là Cảng Tam Hiệp.
Cảng Tam Hiệp nằm trong hệ thống cảng Tam Giang, Tam Quang
thuộc khu kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích của
dự án là 246 hécta, trong đó diện tích cảng và kho bãi là 109 hecta,
khu hậu cần và dịch vụ 137 hecta
2.1.2. Vai trò, vị trí của Cảng Chu Lai Trƣờng Hải
Với định hướng chiến lược là trở thành cảng hàng hóa tổng
hợp theo các phân khu chuyên biệt, vừa đáp ứng chiến lược phát
triển của Thaco, đồng thời hỗ trợ các nhà đầu tư vào CN cơ khí ô tô
và Khu KTM Chu Lai, Cảng được đầu tư x y dựng theo mô hình
cảng hiện đại phù hợp với chiến lược phát triển của ngành công
nghiệp cơ khí, ô tô, hóa dầu, và các dịch vụ khác. Cảng có kết cấu
bến liền bờ, được xây dựng bằng công nghệ cừ larsen tiên tiến rất
phổ biến tại các quốc gia trên thế giới như Hồng ông, Đài Loan,
ingapore
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý
tại công ty TNHH cảng Chu Lai Trƣờng Hải
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH TV Cảng Chu Lai
- Trường Hải không chỉ góp phần giảm thiểu chi phí giao nhận - vận
chuyển cho THACO mà còn cung cấp các dịch vụ logistics trọn gói
9
thuận tiện, hỗ trợ các doanh nghiệp, khách hàng giảm chi phí vận
chuyển, gia tăng lợi thế cạnh tranh
Tổ chức quản lý
Tại Công ty TNHH cảng Chu Lai Trường Hải đứng đầu là ban
Giám đốc, và các phòng ban trực thuộc. Các phòng ban này chịu sự
lãnh đạo trực tiếp giám đốc về tổ chức, cán bộ, chuyên môn nghiệp
vụ. ( ơ đồ 2.1. ơ đồ tổ chức bộ máy công ty)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Cảng
Chu Lai Trƣờng Hải
Để phù hợp với tình hình kinh doanh và phát triển thì công ty
đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung như sau: Đứng đầu
là kế toán trưởng, tiếp theo có các kế toán phụ trách Kế toán chi phí
quản lý, Kế toán chi phí sản xuất, Kế toán giá thành, Kế toán ngân
hàng.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG
TY TNHH MTV CẢNG CHU LAI TRƢỜNG HẢI
2.2.1. Phân cấp quản lý tại Công ty
Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gồm ba
cấp quản lý chính là Quản lý cấp cao, Quản lý trung gian, Quản lý
cấp cơ sở. Tùy theo các đặc điểm, tính chất và tầm quan trọng của
công việc ở mỗi bộ phận, nhà quản trị bộ phận đó sẽ được giao
quyền hạn và trách nhiệm tương ứng, phù hợp đề đảm bảo hoàn
thành các công việc được tổ chức phân công.
2.2.2. Thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty
Từ các giới hạn và phạm vi về quyền hạn, chức năng và nhiệm
vụ cụ thể của nhà quản trị ở mỗi cấp nêu trên đã thể hiện Công ty có
sự phân cấp quản lý và xác lập các trung tâm trách nhiệm
10
a. Trung tâm chi phí
Qua thực tế số liệu chi phí thực tế cho thấy Công ty đánh giá
thành quả của từng bộ phận thông qua sự đánh giá chênh lệch giữa
thực tế và kế hoạch mà vẫn chưa làm rõ được nguyên nhân chênh
lệch do sự biến đổi giá nhiên liệu hay là do khả năng thực hiện công
việc của từng bộ phận, hoặc một phần ảnh hưởng thời tiết gây ảnh
hưởng tới khả năng xếp dỡ của công nhân, làm thời gian xếp dỡ tăng
thêm gây thêm chi phí thiệt hại, về việc chi phí nhân công thì hiện tại
Công ty chấm công theo ca, việc tính ca cũng phụ thuộc vào việc báo
lại của nhân viên chứ cũng chưa có thực sự ứng dụng những công
nghệ 4.0 như là sử dụng dấu vân tay, hay phần mềm chấm công, nên
việc chấm công cũng chỉ có tính tương đối. Đối với chi phí quản lý
doanh nghiệp, phần lớn là định phí chiếm tỷ trọng lớn, còn biến phí
chỉ là phần nhỏ không trọng yếu vì vậy về phí này tương đối được
thống kê đầy đủ.
b. Trung tâm doanh thu
Từ báo cáo dự toán và báo cáo kế hoạch sản lượng có thể thấy
sản lượng thực hiện tăng so với doanh thu. Báo cáo phân tích tình
hình thực hiên doanh thu do kế toán doanh thu lập sẽ cung cấp một
cái nhìn tổng thể về việc hoàn thành kế hoạch doanh thu được giao
và mức biến động doanh thu giữa thực hiện và kế hoạch. Dưới góc
độ chi tiết cho từng loại dịch vụ thì các loại dịch vụ đã hoàn thành kế
hoạch được giao. Qua đó, giám đốc cũng sẽ đánh giá được trung tâm
doanh thu đã hoạt động như thế nào, cũng như là thành quả của cán
bộ quản lý trung tâm doanh thu.
c. Trung tâm lợi nhuận
Từ các báo cáo chi phí được lập bởi kế toán giá thành và báo
cáo doanh thu được lập bởi kế toán doanh thu, kế toán tổng hợp sẽ
11
lập kế hoạch lợi nhuận và trình lên giám đốc. Mặc dù bộ phận kế
toán của công ty lập dự toán và báo cáo thực hiện lợi nhuận nhưng
chưa có đánh giá về thành quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận và
chưa chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi giữa dự
toán lợi nhuận và thực hiện, để từ đó đưa ra những biện pháp xử lý
cho các năm tiếp theo.
d. Trung tâm đầu tư.
Quản lý trung t m đầu tư sẽ là Ban giám đốc. Tại trung tâm
này, Ban giám đốc, đại diện là giám đốc có quyền hành và trách
nhiệm cao nhất trong việc sử dụng vốn đầu tư thiết bị, máy móc, xây
dưng cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống kho bãi có giá trị lớn và
chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh cũng như quyết định chính
sách, chiến lược của toàn Công ty.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẢNG CHU LAI TRƢỜNG HẢI.
2.3.1. Ƣu điểm
Kế toán trách nhiêm được phân chia thành từng trung tâm, có
từng loại báo cáo riêng và phục vụ cho những phòng ban cụ thể.
Các bộ phận đều có công tác lập kế hoạch, dự toán một cách
đồng bộ và nhất quán, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
2.3.2. Hạn chế
Công tác phân cấp quản lý: Tuy việc phân cấp quản lý rõ ràng
và phù hợp nhưng chưa hình thành nên các trung t m trách nhiệm
riêng biệt cho từng bộ phận (trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận,
đầu tư).
Công tác lập kế hoạch: Công tác lập kế hoạch mang tính chất
chung, theo quy định, chưa đi vào cụ thể, chi tiết trong từng hạng
12
mục, từng bộ phận đảm nhận... nên chưa đóng góp vào công tác đánh
giá hiệu quả của công ty.
Công tác kế toán: Công tác kế toán chủ yêu vẫn tập trung
nhiều vào kế toán tài chính, nên chưa có sự quan t m đúng mực đối
với kế toán quản trị, cụ thể là kế toán trách nhiệm. Báo cáo chỉ mang
tính tổng hợp.
Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán nội bộ-
biểu hiện của kế toán trách nhiệm chưa được tổ chức một cách đầy
đủ. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chưa rõ ràng.
Việc xác định các trung tâm trách nhiệm có thực hiện nhưng
chưa rõ ràng và hợp lý nên công tác kế toán trách nhiệm chưa đạt
được hiệu quả. Các chỉ tiêu đánh giá trung t m trách nhiệm chưa cụ
thể. Các báo cáo trách nhiệm được lập nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý, chưa đánh giá được trách nhiệm của từng bộ phận.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Từ thực trạng như đã đề cập về kế toán trách nhiệm tại Công
ty, có thể thấy một số ưu điểm như: cấp bậc quản lý được phân chia
rõ ràng, các chỉ tiêu được đưa ra cụ thể để đánh giá kết quả cũng như
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận trong Công
ty.
Tuy nhiên, hiện tại kế toán trách nhiệm của Công ty vẫn còn
tồn tại một số hạn chế. Các chỉ tiêu chưa được phân giao rõ ràng cho
các nhà quản lý và các bộ phận, dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy
trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra. Hơn nữa, các chỉ tiêu đánh giá và
đo lường chỉ mới ở mức so sánh sự chênh lệch, quy mô, chưa thể
hiện được hiệu suất, chính vì vậ cần phải bổ sung các chỉ tiêu đánh
giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm tại Công ty.
13
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CẢNG CHU LAI TRƢỜNG HẢI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM.
3.1.1. Về nhận thức kế toán trách nhiệm.
Với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, cũng
như sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thì đòi hỏi sự quy mô và
chuyên nghiệp của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán trách
nhiệm sẽ đóng vai trò là một kênh thông tin kế toán quan trọng giúp
nhà quản trị tiếp cận tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nhận
định được vai trò, vị trí và tiềm năng của nhà quản trị trong doanh
nghiệp cũng như tính hữu hiệu hệ thống tổ chức quản lý.
Việc nhận thức đúng và đầy đủ khái niệm của kế toán trách
nhiệm là tiền đề của việc định hướng hoàn thiện kế toán trách nhiệm
trong côn
3.1.2. Về phân cấp quản lý trong Công ty.
Việc phân cấp quản lý rõ ràng, minh bạch và chặt chẽ là việc
đầu tiên khi xây dựng kế toán trách nhiệm trong công ty. Việc phân
cấp cho các cá nhân, bộ phận sẽ được thực hiện sẽ được thực hiện
thông qua sự ủy quyền, sự tự chịu trách nhiệm về công việc được
chuyển giao thông qua quy định, quy chế, và kế hoach.
3.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trách nhiệm sẽ được gắn kết trực tiếp với bộ máy kế
toán, nên việc tổ chức bộ máy kế toán có sự ảnh hưởng không nhỏ
đối với kế toán trách nhiệm
3.1.4. Về sự phù hợp giữa kế toán trách nhiệm với đặc
điểm của công ty
14
Mỗi doanh nghiệp có mỗi cơ cấu tổ chức riêng, đòi hỏi trình
độ quản lý nhất định. Chính vì vậy, việc xây dựng, đánh giá, hoàn
thiện kế toán trách nhiệm phải phù hợp với đặc thù của mỗi công ty
để mang lại tính hữu hiệu. Ngoài ra, cần phải có sự hòa hợp giữa kế
toán trách nhiệm với cơ sở vật chất, phương tiện xử lý thông tin của
kế toán. Nhờ sự linh hoạt ứng dụng phù hợp như vậy thì kế toán
trách nhiệm mới phát huy đươc vai trò của nó trong đơn vị.
3.2. NHỮNG NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẢNG CHU LAI
TRƢỜNG HẢI
3.2.1.Tổ chức các trung tâm trách nhiệm tại Cảng Chu Lai
Trƣờng Hải.
a. Xác định trung tâm trách nhiệm
Để việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công ty
thì việc xác định trung tâm trách nhiệm rất quan trọng. Dựa theo mô
hình quản lý của công ty, có thể tổ chức trung tâm trách nhiệm theo
các cấp như sau:
Cấp 1: Bãi cảng Trung tâm chi phí
Cấp 2: Phòng kinh doanh Trung tâm doanh thu
Cấp 3: Ban giám đốc Trung t m đầu tư và lợi nhuận
b. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của từng trung tâm trách
nhiệm
Trung tâm chi phí:
+ Mục tiêu: Giảm thiểu chi phí thông qua việc kiểm soát chi
phí chặt chẽ. Tăng tính tự chịu trách nhiệm về chi phí. Đảm bảo lợi
ích mang lại lớn hơn chi phí phát sinh.
+ Nhiệm vụ:Theo dõi và quản lý vật tư, nh n công của từng bộ
phận.
15
Trung tâm doanh thu:
+ Mục tiêu: Đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu doanh thu theo kế
hoạch.
+ Nhiệm vụ: Điều chỉnh số dư nợ của khách hàng ở mức cho
phép, điều hành và chịu trách nhiệm về doanh thu trong phạm vi
quản lý của mình.
Trung t m đầu tư và lợi nhuận
+ Mục tiêu: Đảm bảo việc đầu tư có hiệu quả, tỷ lệ hoàn vốn
và sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao. Đảm bảo tốc độ tăng của lợi
nhuận cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng lợi nhuận.
+ Nhiệm vụ: Đánh giá hiệu quả đầu tư từng lĩnh vực hoạt
động, thực hiện biện pháp cải thiện tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
c. Lợi ích đạt được từ việc xác định các trung tâm trách
nhiệm và mục tiêu, nhiệm vụ của từng trung tâm trách nhiệm
Phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát
Phân bổ nguồn lực hợp lý
Đánh giá được người quản lý của mỗi bộ phận
Khả năng đạt được mục tiêu chung của Công ty cao hơn
3.2.2. Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho kế toán trách
nhiệm của công ty.
a. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát
Khoản chi phí được kiểm soát hay không là tùy thuộc vào
quyền quyết định của nhà quản lý đối với sự phát sinh của khoản chi
phí này. Tất cả các khoản chi phí phát sinh thuộc bộ phận quản lý
đều thông qua sự phê duyệt của trưởng bộ phận đó. Do đó, các chi
phí này là kiểm soát được và thuộc trách nhiệm của trưởng bộ phận.
16
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Stt Khoản mục
chi phí
Biến
phí
Định phí
Thuyết minh
1
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
x
Chi phí xăng, d
ầu, biến đổi tỷ lệ thuận với năng
suất hoạt động của Cảng nên mục
này là biến phí
2
Chi phí vật
liệu phụ
x
Nhớt thủy lực biến động tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động sản
xuất.
3
Chi phí điện
phục vụ sản
xuất
x
Chi phí điện được tách riêng biệt
theo mục đích sử dụng gồm: điện
sản xuất và điện dùng cho văn
phòng. Điện sản xuất chiếm
khoảng 90% chi phí điện hàng
tháng của công ty, biến đổi tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động sản
xuất của công ty
4
Chi phí bán
hàng
x
Biến phí theo từng loại dịch vụ
5
Chi phí vận
chuyển
x
Chi phí vận chuyển phụ thuộc kế
hoạch sản xuất của khách hàng
(giao hàng từ Cảng lên các nhà
máy của khách hàng)
6
Chi phí công
nhân trực
tiếp
x
Áp dụng việc trả lương theo ca
đối với công nhân. Do vậy, khoản
mục chi phí này biển đổi tỷ lệ
thuận với sản lượng sản phẩm.
7
Chi phí tiền
lương nh n
viên văn
phòng, quản
lý
x
Áp dụng chính sách trả lương
tháng cố định. Việc tuyển dụng
nhân sự ở các vị trí này ít biến
động. Các khoảng trích theo
lương như BHYT, BHTN, BHXH
và PCĐ thường ít thay đổi.
17
Stt Khoản mục
chi phí
Biến
phí
Định phí
Thuyết minh
8
Chi phí khấu
hao T CĐ
x
Việc đầu tư máy móc thiết bị,
T CĐ khá ổn định
9
Chi phí sửa
chữa, bảo trì
máy móc
thiết bị
x
Sửa chữa, bảo trì máy móc được
thực hiện định kỳ, khá ổn định
trong điều kiện hoạt động bình
thường.
10
Chi phí điện
phục vụ khối
văn phòng
x
Chi phí điện văn phòng được theo
dõi riêng, tương đối ổn định.
11
Chi phí bảo
hiểm
x
Chi phí bảo hiểm cháy nổ, hàng
trong kho ngoại quan, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải...
được mua theo hợp đồng bảo
hiểm hằng năm với mức phí cố
định theo từng hợp đồng cụ thể.
12
Chi phí viễn
thông
x
Gồm chi phí internet, chi phí điện
thoại. Chi phí internet được ký
hợp đồng theo cước cố định hàng
tháng, chi phí điện thoại gồm
phần thuê bao cố định và phát
sinh.Nhìn chung ít biến động,
tương đối ổn định giữa các tháng
13
Chi phí tiếp
khách
x
Không có quan hệ với mức độ
hoạt động sản xuất nên tương đối
ổn định
14
Chi phí văn
phòng phẩm
x
Chi phí văn phòng phẩm tương
đối ổn đinh, không phụ thuộc
mức độ hoạt động sản xuất.
15
Chi phí
marketing
x
Chi phí này thường được duyệt từ
đầu năm nên khá ổn định, ít biến
động
16 Công tác phí x
Chi phí phát sinh như ăn ở, đi lại,
phụ cấp ít biến động, tương đối
ổn định.
18
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin dự toán theo các trung
tâm trách nhiệm
hiện tại công tác lập dự toán của Công ty mới ở mức đối phó,
mang tính chất nhận xét sự chênh lệch giữa dự toán và thực hiện,
chưa đưa ra được nguyên nhân và giải pháp. Theo tác giả đề xuất,
không chỉ mỗi bộ phận đảm nhận việc lập dự toán theo trách nhiệm
của mình, mà các bộ phận phải biết kết hợp với các bộ phận khác để
có thể kết hợp nhiều thông tin để việc lập dự toán thêm chính xác và
khả thi.
Việc lập dự toán bao gồm dự toán sản lượng hàng hóa (trưởng
bộ phận kế hoạch thiết lập), dự toán chi phí (nguyên vật liệu, nhân
công, sản xuất chung) (trưởng bộ phận kế toán thiết lập) và dự toán
kết quả kinh doanh (trưởng bộ phận kinh doanh thiết lập), được lập
như sau:
a. Dự toán sản lượng hàng hóa:
Dự toán sẽ được lập theo từng năm, chia ra từng quý để tiện
theo dõi và điều chỉnh. Bộ phận kế hoạch lập dự toán dựa trên các
thông tin sau:
Kết quả nghiên cứu thị trường của bộ phận kinh doanh, có sự
thông qua của Ban lãnh đạo.
Tình hình thực hiện sản lượng của các kỳ trước, lấy số liệu từ
bộ phận kế toán.
Dự tính tăng trưởng hàng năm: tham khảo ý kiến ban lãnh đạo.
Khả năng thực hiện dự toán: nhân lực, tài chính...
b. Dự toán chi phí:
+ Dự toán chi phí nguyên vật liệu:
Từ dự toán sản lượng hàng hóa, bộ phận kế hoạch chuyển
thông tin sang bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán dựa vào định mức
19
nguyên vật liệu sẽ đưa ra dự toán chi phí trong kỳ.
+ Dự toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung gồm có biến phí, định phí, và chi phí
hỗn hợp.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống dữ liệu quản lý chi phí sản xuất
ở các trung tâm chi phí.
a. Xây dựng bộ mã hệ thống dữ liệu quản lý chi phí sản xuất
Bảng mã trung tâm chi phí
MS TTCP Trung tâm chi phí
SX DD Phòng điều độ
SX KB Kho bãi
DV VP Văn phòng
DV BV Bảo vệ
Bảng mã số loại chi phí
MS CP Loại chi phí
62111 Chi phí vật liệu
62112 Chi phí nhiên liệu
62220 Chi phí nhân công trực tiếp
62711-62712 Chi phí lương nh n viên, quản lý
62721-62722 Chi phí vật liệu
62742 Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, T CĐ
62751 Chi phí sửa chữa thường xuyên
62771-62773 Chi phí điện, nước, thông tin
62781-62789 Chi phí bằng tiền khác
20
b. Thiết kế bảng nhập số liệu
Trên cơ sở bộ mã hệ thống dữ liệu quản lý sản xuất được thiết
lập ở trên, bước tiếp theo là xây dựng bảng nhập số liệu về các loại
chi phí phát sinh trong kỳ và mã hóa nội dung phát sinh.
c. Thiết kế bảng tổng hợp chi phí theo yêu cầu quản lý.
Dựa vào bộ mã hệ thống dữ liệu và bảng nhập số liêu thì ta sẽ
tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí theo yêu cầu quản lý với mục
đích quản lý hiệu quả, tiết kiệm thời gian.
3.2.5 Hoàn thiện công tác đánh giá thành quả các trung
tâm trách nhiệm
a. Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí bao gồm trung tâm chi phí tùy ý và và trung
tâm chi phí thiết kế. Mỗi loại trung tâm có những mẫu biểu báo cáo
riêng phù hợp với thành quả hoạt động của trung tâm chi phí tại
Công ty.
- Trung tâm chi phí tùy ý: Dựa vào bản phân tích biến động
chi phí ta thấy thực tế của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp vượt mức dự toán, nhưng chi phí sản xuất chung thì
ngược lại. Qua việc phân tích này, Công ty có thể đánh giá trách
nhiệm của các bộ phận và các cá nhân liên quan, tìm hiểu được
nguyên nhân của biến động chi phí để có thể khắc phục kịp thời.
- Trung tâm chi phí thiết kế: Là báo cáo thành quả tại trung
t m chi phí dưới dạng báo cáo tình hình thực hiện chi phí. Thông qua
báo cáo này ta có thể thấy tình hình biến động của các loại chi phí và
có đánh giá chênh lệch của các loại chi phí này.
21
b. Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Để đánh giá được hoạt động của trung tâm doanh thu, ngoài
phần đánh giá về mặt giá trị doanh thu như đã nêu ở phần thưc trang,
Công ty nên tổ chức đánh giá chi tiết hơn về những chỉ tiêu ảnh
hưởng đến sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế.
Ngoài ra, nhằm mục đích kiểm soát doanh thu thì công ty cần
thiết lập doanh thu riêng biệt theo từng bộ phận. Kế toán trách nhiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoan_thien_ke_toan_trach_nhiem_tai_cong_ty.pdf