Tóm tắt Luận văn Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị

Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Hải Lăng.

Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế phân cấp, ủy quyền quyết định

đầu tư các công trình, dự án cho các chủ đầu tư đảm bảo phân cấp,

phân quyền gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ; Giao thêm nhiệm

vụ phải đồng thời với bổ sung biên chế và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Thứ hai, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư

XDCB, tập hợp thành bộ cẩm nang hoặc sổ tay hướng dẫn công tác

quản l đầu tư XDCB hoàn chỉnh, công bố ban hành để các chủ đầu tư

trên địa bàn áp dụng thực hiện thống nhất.

Thứ ba, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư về toàn bộ quá

trình sử dụng vốn, chịu trách nhiệm toàn bộ các giai đoạn đầu tư.

Thứ tư, cần có quy định về thời gian cụ thể cho chủ đầu tư/Ban

QLDA trong việc lập thủ tục, chứng từ thanh toán kể từ khi k nghiệm

thu khối lượng hoàn thành nhằm tránh việc kéo dài thời gian lập thủ

tục, chứng từ do chủ quan hoặc cố nh ng nhiễu gây khó khăn.

Thứ năm, tổ chức giao ban thường xuyên với các cơ quan, ban,

ngành, UBND xã và các chủ đầu tư định kỳ hàng qu hoặc đột xuất về

công tác XDCB, đánh giá, kiểm điểm làm rõ nguyên nhân và có biện

pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ. 1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN 1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN 1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN 1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN 1.2.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và việc phối hợp với cơ quan chức năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1.3.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1.3.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà 4 nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản l tài chính trong từng thời kỳ. 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không gây thất thoát, lãng phí là một yêu cầu quan trọng. Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Thực hiện tốt công tác này có nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Thứ tư: Là trình độ c ng như thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Thứ năm: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Tất cả các khoản chi đầu tư phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ kiến đề xuất. 1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước 5 1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế. - Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ quan quản l và đơn giản hóa thủ tục hành chính. - Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản l NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán NSNN. 1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được quy định rõ theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của KBNN. 1.2.7.1. Quy định đối với tài liệu, hồ sơ chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước 1.2.7.2. Hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư: 1.2.7.2.1. Tài liệu cơ sở của dự án: Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN (phòng Kiểm soát chi NSNN) và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh. a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: - Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. - Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ. b. Đối với dự án thực hiện đầu tư: - Đối với dự án vốn trong nước: 1.2.7.2.2. Tài liệu gửi từng lần thanh toán tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành: 1.2.7.3. Nguyên tắc kiểm soát và thời gian thực hiện thanh toán của Kho bạc Nhà nước 6 Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng –Quảng Trị. 1.2.7.4 Kiểm soát cam kết chi Theo Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính, cam kết chi đầu tư công được hiểu như sau: Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. 1.2.7.5. Báo cáo và quyết toán dự án, công trình XDCB Khi dự án, công trình được người có thẩm quyền duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành. 1.2.7.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN 7 1.2.7.6.1. Những nhân tố chủ quan - Tổ chức bộ máy; Quy trình kiểm soát chi; Trình độ chuyên môn của công chức kiểm soát chi đầu tư; Ứng dụng công nghệ hiện đại. 1.2.7.6.2. Nhân tố khách quan - Chế độ chính sách - Pháp luật, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức - Điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia: - Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng Ngân sách 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài h c cho Kho bạc Nhà nước Hải Lăng trong kiểm soát chi vốn xây dựng cơ bản 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.3.1.1. Kho bạc Nhà nước Cộng hòa Pháp 1.3.1.2. Kho bạc Nhà nước Trung Quốc 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hải Lăng Qua nghiên cứu kinh nghiệm các nước trên, chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm trong kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Hải Lăng như sau: Thứ nhất: Cơ chế kiểm soát, cam kết chi đã được pháp quy hóa với mức độ Luật. Với mức độ pháp l hóa rất cao, hiệu lực và trách nhiệm thi hành sẽ nghiêm túc và hiệu quả hơn rất nhiều, không những tại các cơ quan của Nhà nước mà còn đối với bên thứ ba, với thành phần chủ yếu là các Nhà cung cấp có phát sinh đến các giao dịch bên khu vực công. Thứ hai: Nhiệm vụ của kiểm soát viên tài chính – ngân sách khá rộng, bao gồm tham gia vào làm chủ việc chấp hành luật Ngân sách; góp phần xác định và phòng ngừa các rủi ro tài chính; góp phần phân tích các yếu tố cấu thành các khoản chi và chi phí thực hiện chính sách công. Như vậy vai trò của kiểm soát viên tài chính được nâng lên ngang tầm của các chuyên gia, mạnh về phân tích, dự báo, tham mưu các biên pháp quản l ngân sách hơn là sa lầy vào việc xét duyệt hồ sơ cam kết c ng như hồ sơ chuẩn chi. Thứ ba: Kiểm soát viên ngân sách cấp Bộ (ngân sách TW) đặt trực tiếp tại các Bộ chi tiêu; kiểm soát cam kết chi ngân sách địa phương và ngân sách TW tại địa phương đặt tại các cơ quan Kho bạc (vùng hoặc huyện ). Kiểm soát viên ngân sách TW đều là các chuyên 8 gia cao cấp của Bộ ngân sách, với quy định về chức năng nhiệm vụ tương đối độc lập với Bộ được kiểm soát. Thứ tư: Để thực hiện hạch toán cam kết chi, Pháp thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán từ kế toán tiền mặt sang kế toán dồn tích. Đồng thời với mục tiêu kiểm soát ngân sách, hệ thống kế toán của Pháp được xây dựng với ba phân hệ riêng: kế toán ngân sách (gồm cả hạch toán cam kết chi), hạch toán kinh phí thanh toán; kế toán tổng hợp và kế toán phân tích chi phí. Thứ năm: Quá trình xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi của Pháp diễn ra rất dài, có lịch sử gần trăm năm. Trong quá trình phát triển, Pháp luôn chú trọng đến việc bổ sung, sửa đổi, kiện toàn cả về nội dung, quy trình và tổ chức bộ máy kiểm soát cam kết chi để có được một cơ chế khá đầy đủ như hiện nay. Tóm tắt chương 1 Chương 1 đã đề cập đến 1 số vấn đề, làm sáng tỏ những lý luận chung về XDCB từ ngân sách Nhà nước, đặc điểm, vai trò, nội dung của chi đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước ; đặc điểm, vai trò, nội dung của chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước cũng như là những trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát chi đầu tư XDCB của hợp đồng tạm ứng, hợp đồng thanh toán 1 lần và hợp đồng thanh toán nhiều lần ; đặc điểm, nội dung, quy trình và yêu cầu của kiểm soát cam kết chi, tổng kết kinh nghiệm một số nước trên thế giới và rút ra bài học có thể nghiên cứu tại KBNN Hải Lăng Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hải Lăng được trình bày trong các chương tiếp theo. 9 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ 2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế- xã hội huyện Hải Lăng - Quảng Trị và Kho bạc nhà nước Hải Lăng 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội huyện Hải Lăng 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.1.3 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2013-2015 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 12,6 12,7 12,9 2.Cơ cấu: % -Nông, lâm thuỷ sản 40,46 41,68 38,64 - Công nghiệp- xây dựng 23,1 27,59 29,54 - Các ngành dịch vụ khác 36,44 30,73 31,82 3.Thu nhập bình quân đầu người Tr.đồng 16,65 18,66 21,61 (Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện qua các năm) Nhìn chung, trong giai đoạn 2013-2015, cơ cấu kinh tế của Hải Lăng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng tưởng kinh tế qua các năm đạt khá từ 12,6% năm 2013 đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng đạt 12,9%. Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 40,46% năm 2013 xuống còn 38,64% năm 2015; ngành công nghiệp-xây dựng từ 23,1% năm 2013 tăng lên 29,54% năm 2015; Các ngành dịch vụ từ 36,44% năm 2013 giảm xuống 30,73% năm 2014 và năm 2015 giảm còn 31,82%. Thu nhập bình quân đầu người tăng qua từng năm và năm 2013 đạt 16,65 triệu đồng đến năm 2015 tăng 21,26 triệu đồng. Qua các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chúng ta thấy rằng tình hình phát triển của huyện nhà đang phát triển theo đúng định hướng của huyện c ng như của địa phương. 2.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng- Quảng Trị 10 Bảng 2.2: Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Hải Lăng từ năm 1990 đến năm 2015 Trình độ chuyên môn Năm 1990 Năm 2015 (người) (người) Tổng cán bộ công chức 5 12 Trên đại học 0 0 Đại học 0 10 Cao đẳng và trung cấp 3 2 Sơ cấp và chưa qua đào tạo 5 0 (Nguồn: Báo cáo công tác Tổ chức cán bộ của KBNN Hải Lăng) Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Tổ Tổng hợp- Tổ Tổ Hành chính Kế toán Kho quỹ (Nguồn: Quyết định số: 163/QĐ - KBNN, ngày 17/03/2010 của KBNN) KBNN Hải Lăng là KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN huyện , cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng có 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 3 tổ nghiệp vụ, các tổ có Tổ trưởng điều hành hoạt động của tổ. 2.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị 2.2.1. Kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc KBNN Hải Lăng – Quảng Trị 11 Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 – 2015 Đơn vị: triệu đồng Giá trị KLTH Vốn qua kiểm soát Năm Kế hoạch Tổng số % so với Tổng số % so với vốn năm KH KH 2013 5.500 4.285 77,90 4.285 77,90 2014 5.100 3.894 76,35 3.894 76,35 2015 5.200 3.481 66,94 3.481 66,94 [Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN Hải Lăng] 2.2.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng 2.2.2.1. Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản Việc tiến hành kiểm soát hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán của giai đoạn này c ng được thực hiện như giai đoạn kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư. Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền qua kiểm soát các năm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tổng số 49.618 172.699 104.153 1 .Vốn TW 13.653 140.401 58.492 - Vốn trong nước 13.653 140.401 55.992 - Vốn nước ngoài 0 0 2.500 2. Vốn địa phương 35.965 32.298 45.661 - Vốn trong nước 35.965 32.298 45.661 - Vốn nước ngoài 0 0 0 [Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN Hải Lăng] 2.2.2.2. Tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hải Lăng 12 Bảng 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng Kế hoạch Giá trị KLTH Vốn thanh toán Năm vốn KB % so với % so với nhận Tổng số Tổng số KH KH 2013 60.230 50.110 83% 49.618 82,4% 2014 182.430 173.220 94,51% 172.699 94,7% 2015 120.110 104.350 86,8% 104.153 86,7% [Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Hải Lăng] 2.2.2.3. Tình hình từ chối thanh toán thông qua kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng Số chi qua Số tiền từ chối Tỷ lệ Năm thanh toán (triệu kiểm soát (triệu đồng) (%) đồng) 2013 49.618 1.132 2,26 2014 172.699 1.260 0.72 2015 104.153 1.155 1,1 [Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm của KBNN Hải Lăng] 2.2.3. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng 2.2.3.1. Cơ chế kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB 2.2.3.2. Quy trình và thủ tục kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB 2.2.4. Công tác báo cáo thanh, quyết toán vốn đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công qua KBNN Quảng Trị 2.2.4.1. Công tác báo cáo tình hình thanh toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm 2.2.4.1.1. Các văn bản pháp lý 2.2.4.1.2. Thực trạng công tác báo cáo tình hình thanh toán các nguồn vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư hàng năm 13 2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công 2.2.6. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.7. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị 2.2.7.1. Quy trình kiểm soát chi ngày càng phù hợp với thực tế Một là: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, nâng cao chất lượng phục vụ; hiệu lực; hiệu quả quản l Nhà nước của cơ quan KBNN; quy trình giao dịch về nghiệp vụ được công khai rõ ràng, minh bạch, giúp cho việc giao dịch với các chủ đầu tư được thuận tiện, hiệu quả. Hai là: Góp phần làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của KBNN Hải Lăng trong giải quyết công việc liên quan đến giao dịch khách hàng; giảm thiểu các thủ tục không đáng có, gây phiền hà cho khách hàng khi có yêu cầu giải quyết các công việc tại KBNN Hải Lăng. Ba là : Góp phần chống các tệ nạn quan liêu, cửa quyền của cán bộ công chức, nâng cao thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ công chức; Sự phối hợp giải quyết công việc giữa các cán bộ công chức, giữa các tổ nghệp vụ để giải quyết công việc trôi chảy, nhanh gọn, thuận tiện, theo đúng quy trình, phần hành công việc được giao của từng tổ nghiệp vụ. Bốn là : Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trong đơn vị; quy trình đã cắt giảm nhiều hồ sơ, thủ tục không cần thiết, không còn phù hợp; kịp thời bổ sung những tài liệu đúng và sát với chức năng, nhiệm vụ của ngành; quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ và trách nhiệm của các bộ phận; mạnh dạn loại bỏ một số công việc trước đây thực hiện chồng chéo với các cơ quan, ban, ngành khác đã được quy định rất rõ trong Luật xây dựng và các nghị định của chính phủ về quản l dự án đầu tư XDCB. Giao dịch một cửa trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc KBNN Hải Lăng giải quyết các khoản chi đầu tư cho các đơn vị sử dụng NSNN (gọi chung là khách hàng) đảm bảo khách hàng chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên trách từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả cuối cùng. 14 1 2 Cán bộ kiểm soát thanh Chủ đầu tư Cán bộ một toán VĐT cửa (BQLDA) 8b 8a 3a 3b 7 4 Lãnh đạo KBNN phụ trách KSC 5b 6 Đơn vị thụ Kế toán thanh Lãnh đạo KBNN hưởng toán phụ trách Kế toán 5a Sơ đồ 2.3: Quy trình giao dịch một cửa kiểm soát thanh toán VĐT tại KBNN Hải Lăng 2.2.7.2. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được cải cách phù hợp với thực tế 2.2.8. Một số hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, một số hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Hải Lăng, có thể kể đến là: Thứ nhất, công tác kiểm soát cam kết chi còn mới và gặp phải nhi u khó khăn và lúng túng, gây trở ngại cho các đơn vị trong quá trình giải ngân cũng như việc kiểm soát chi của Kho bạc. Thứ hai, cơ chế, chính sách quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Lăng, dưới gốc đ quản lý của chủ đầu tư và nhà thầu thì việc lập phụ lục 03a, phụ lục 05 còn nhiều bất cập; biểu mẫu còn rườm rà, trùng lắp. Thứ ba, những hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và chế độ thông tin báo cáo chi đầu tư công qua KBNN Thứ tư: Hạn chế về Tổ chức bộ máy và nhân sự Thứ năm:Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn 2.2.9. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hải Lăng 15 Những hạn chế còn tồn tại trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hải Lăng bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau: 2.2.9.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Thứ hai, cơ chế, chính sách của Nhà nước và sự chỉ đạo từ Trung ương. Thứ ba, Hệ thống văn bản quản l đầu tư công còn thiếu đồng bộ, thiếu những chế tài cần thiết. Thứ tư, Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm. 2.2.9.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Hệ thống văn bản quản lý đầu tư công còn thiếu đồng bộ, thiếu những chế tài cần thiết. Thứ hai: Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm. Thứ ba: Việc áp dụng các cơ chế chính sách tại KBNN Hải Lăng còn nhiều bất cập, chồng chéo. Thứ tư: Về phía Chủ đầu tư: Thứ năm: Về vấn đề phân cấp và ủy quyền trong hoạt động đầu tư xây dựng: Tóm tắt chương 2 Chương 2 đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hải Lăng từ năm 2013 - 2015, đồng thời chỉ ra những kết quả đã đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân bất cập trong kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN trên địa bàn, được khái quát qua những điểm chủ yếu như sau: Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do bất cập, chồng chéo không đồng bộ. Đội ngũ cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhất là trình độ cán bộ quản lý đầu tư hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Quy trình, biểu mẫu chứng từ kiểm soát chi đầu tư công còn nhiều hạn chế. Từ những hạn chế và nguyên nhân trên làm cơ sở đề xuất giải pháp và kiến nghị được trình bày trong chương tiếp theo. 16 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ 3.1. Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN 3.1.1. Tổng quan chiến lược phát triển Ngành KBNN đến năm 2020 3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát “Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán Nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động Kho bạc Nhà nước được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.” 3.1.1.2. Nội dung chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 Nội dung chiến lược phát triển KBNN được cụ thể hóa trên 8 nội dung và được nêu cụ thể trong Quyết định 138/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể: - Quản l quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà nước. - Công tác kế toán Nhà nước - Hệ thống thanh toán - Kiểm tra, kiểm toán nội bộ - Công nghệ thông tin - Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực - Tăng cường hợp tác quốc tế 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng - Quảng Trị đến năm 2020. Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng cần phải được 17 hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn NSNN và cần tập trung vào định hướng cụ thể như sau: Thứ nhất, trong việc chỉ đạo điều hành công tác kiểm soát chi phải thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành. Thứ hai, nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách và tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức, phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn đầu tư. Thứ ba, hoàn thiện cơ chế chính sách kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng. Thứ tư, nâng cao vai trò và vị thế của KBNN với tư cách là cơ quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền trong quản lý đầu tư XDCB. Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện và triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB: 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị 3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ kiểm soát chi đầu tư 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của chủ đầu tư 3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức thông qua việc cập nhập thường xuyên chế độ về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với cơ quan tài chính đồng cấp. 3.2.6. Tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 3.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Một là, Đối với Quốc Hội, Chính phủ: Ban hành Luật Đầu tư công, Thống nhất một đầu mối trong quản l đầu tư công giao cho Bộ Tài chính chủ trì. Hai là, Đối với Bộ Tài chính: Xem xét, ban hành văn bản điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chế độ mà đề tài kiến nghị; Tăng cường vai trò chỉ đạo của Đảng trong công tác quản l đầu tư công; xây dựng kế 18 hoạch và chủ động thí điểm chương trình xây dựng KH chi tiêu trung hạn, gắn với kết quả đầu ra (MTEF) 3.3.1. Kiến nghị đối với KBNN 3.3.1.1. Bổ sung hoàn thiện cơ chế kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB 3.3.1.2. Hoàn thiện cơ chế và quy trình kiểm soát đầu tư XDCB qua KBNN 3.3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo chi đầu tư công qua KBNN. 3.3.1.4. Kéo dà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_kiem_soat_chi_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_nga.pdf
Tài liệu liên quan