Tóm tắt Luận văn Mối quan hệ giữa tính minh bạch trong công bố thông tin trên Báo cáo tài chính và quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

a. Tiêu chí đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên

BCTC

Dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD được giới thiệu ở

phần 1.1.3, cũng như các đặc điểm trong khái niệm về minh bạch ở

phần 1.1.1, cùng với cách đo lường mức độ minh bạch của Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015) [6], để đo lường mức độ minh bạch trong CBTT

trên BCTC, luận văn sử dụng 5 thành phần trong nguyên tắc của

OECD về “CBTT và Tính minh bạch trong Quản trị công ty” làm cơ

sở xây dựng tiêu chí đo lường.

 Thành phần A: “CBTT phải bao gồm, nhưng không hạn

chế, các thông tin quan trọng liên quan đến tình hình tài chính, hoạt

động, sở hữu”

Các yêu cầu trong thành phần này phản ánh mục tiêu sự đầy

đủ trong khái niệm về minh bạch trong CBTT trên BCTC.

 Thành phần B: “Thông tin phải được chuẩn bị và công bố

phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về CBTT kế toán, tài

chính”

Theo thành phần này, các tiêu chí được đặt ra phải phản ảnh

mục tiêu sự nhất quán và tin cậy trong khái niệm về minh bạch.

 Thành phần C: “Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành

bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao”

Thành phần này phản ảnh mục tiêu sự tin cậy và chính xác

trong khái niệm về minh bạch TTTC của các CTNY. Do đó, tiêu chí

đo lường mức độ minh bạch tiếp theo sẽ dựa trên đặc điểm sự tin cậy

và chính xác.12

 Thành phần D: “Đơn vị kiểm toán độc lập phải chịu trách

nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm

toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty”

Mục tiêu sự tin cậy trong khái niệm về minh bạch trong

CBTT trên BCTC được phản ánh trong thành phần này.

 Thành phần E: “Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều

kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho

người sử dụng”

Thành phần này phản ảnh mục tiêu sự thuận tiện và kịp thời

trong khái niệm về minh bạch trong CBTT trên BCTC.

b. Đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC

Dựa vào các tiêu chí đo lường đã nêu, tình hình công bố TTTC

của các CTNY qua BCTC mà các CTNY công bố để tính điểm mức

độ minh bạch trong CBTT trên BCTC của các CTNY dựa trên các

đặc điểm gồm: sự tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ, nhất quán và

thuận tiện. Trên cơ sở các đặc điểm này, luận văn đưa ra thước đo

đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY: mỗi đặc điểm

được tính với 5 mức điểm/mỗi CTNY, trong đó: điểm thấp nhất

trong mỗi đặc điểm là 1, tiếp theo là 2 điểm, 3 điểm, 4 điểm và cao

nhất là 5 điểm.

 Về sự tin cậy

Tác giả phân loại các công ty kiểm toán theo 5 nhóm:

- Nhóm 1: Các công ty kiểm toán thuộc Big 4 (KPMG, E&Y,

Delloitte và PwC) (5 điểm);

- Nhóm 2: Gồm 5 công ty có ký hiệu: AASC, A&C, DTL,

AISC, Grant Thornton (4 điểm);13

- Nhóm 3: Gồm có 4 công ty có ký hiệu: AAC, GTV, AFC

VN, VAE (3 điểm);

- Nhóm 4: Gồm có 6 công ty có ký hiệu: ACPA, AVA, TDK

TL, VACO, CPA Việt Nam, BDO Việt Nam (2 điểm);

- Nhóm 5: Các công ty kiểm toán còn lại ngoài các công ty

thuộc 4 nhóm trên (1 điểm)

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Mối quan hệ giữa tính minh bạch trong công bố thông tin trên Báo cáo tài chính và quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin tiêu cực trong công ty, ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư. Như vậy, nghiên cứu về tính minh bạch trong CBTT trên BCTC ảnh hưởng như thế nào đến quản trị lợi nhuận của các CTNY nói riêng và TTCK nói chung. Để làm rõ điều này, tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định và phân tích mối quan hệ giữa tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và quản trị lợi nhuận của các công ty sản 2 xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam; - Căn cứ vào kết quả nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và hạn chế mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Chỉ tiêu nào để đo lường mức độ minh bạch và quản trị lợi nhuận? - Đối với các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam, tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và quản trị lợi nhuận của có mối quan hệ như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu Các công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng; - Phương pháp phân tích thống kê; - Các phương pháp khác. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên sàn chứng khoán Việt Nam nhằm giảm thiểu mức độ quản trị lợi nhuận, giúp các đối tượng kiểm tra chất lượng nguồn thông tin từ đó đưa ra 3 quyết định đúng đắn. Đồng thời giúp cho TTCK Việt Nam ngày càng minh bạch thông tin và phát triển. 7. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tính minh bạch trong CBTT trên BCTC và quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH MINH BẠCH TRONG CBTT TRÊN BCTC VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH MINH BẠCH TRONG CBTT TRÊN BCTC 1.1.1. Khái niệm Từ các khái niệm được đưa ra bởi các nghiên cứu trong và ngoài nước, theo quan điểm của tác giả: “Minh bạch trong CBTT trên BCTC là việc cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình tài chính, vị thế, triển vọng phát triển của đơn vị một cách tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ và nhất quán theo cách thức mà công chúng có thể tiếp cận một cách thuận tiện”. 1.1.2. Tầm quan trọng của minh bạch trong CBTT trên BCTC a. Đối với nhà đầu tư Dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch trong CBTT trên BCTC mang đến niềm tin và sự bảo vệ, đồng thời giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định hợp lý và hiệu quả. b. Đối với quản lý nhà nước Các cơ quan quản lý nhà nước sẽ có được cái nhìn tổng quát và sát thực hơn về TTCK nếu các thông tin được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời hơn. Từ đó, các cơ quan này sẽ có những biện pháp thích hợp để hạn chế và ngăn chặn các hành vi vi phạm trên TTCK, thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô hiệu quả hơn, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư và các bên tham gia trên thị trường. 5 c. Đối với TTCK - Minh bạch trong CBTT trên BCTC sẽ là một tiêu chí quan trọng để TTCK của một quốc gia có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, quyết định khả năng cạnh tranh với các TTCK tại các nước khác; - Góp phần phát triển tính hiệu quả của TTCK, xóa bỏ một vài nhược điểm của cấu trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị trường phân khúc. 1.1.3. Các phƣơng pháp đo lƣờng mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC Dựa trên quan điểm và các cơ sở khoa học khác nhau, minh bạch trong CBTT trên BCTC được đo lường theo nhiều cách thức khác nhau: a. Đo lường mức độ CBTT theo Standard & Poor (2002) [61] b. Đo lường minh bạch trong CBTT trên BCTC theo nguyên tắc Quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (2004) [5]. c. Đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC theo Desoky và Mousa (2012) [20]. d. Chỉ số ITDRS (Information Disclosure and Transparency Ranking System) [65]. e. Chỉ số GTI (Governance and Transparency Index) của Singapore [25]. f. Chỉ số CIFAR (Center for International Financial Analysis and Research)[29]. Như đã trình bày ở trên, có nhiều cách thức khác nhau để đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC. Tuy nhiên, trong 6 phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn phương pháp đo lường dựa trên các Nguyên tắc Quản trị công ty của OECD. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 1.2.1. Khái niệm Theo nhận định của tác giả, quản trị lợi nhuận là hành vi tiêu cực theo hướng chủ quan của nhà quản lý, được xem là hành vi cơ hội, xuất phát từ sự xung đột lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý. 1.2.2. Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận chính là kế toán theo cơ sở dồn tích. 1.2.3. Động cơ quản trị lợi nhuận Có 6 động cơ để thực hiện quản trị lợi nhuận: a. Hợp đồng thù lao Nhà quản trị nói riêng và ban điều hành công ty nói chung sẽ có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán trong kỳ để tăng mức lương (thưởng) khi các CTNY có chế độ trả lương (thưởng) cho ban điều hành bằng tỷ lệ (%) trên lợi nhuận kế toán. b. San bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán để đảm bảo xu hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn c. Tránh vi phạm hợp đồng đi vay Nếu DN làm ăn không có lãi thì các chủ nợ cho rằng khả năng thanh toán nợ cho họ khó khăn hơn. Nếu vi phạm hợp đồng, DN có thể bị tăng lãi suất đối với các khoản nợ hoặc phải thanh toán các khoản nợ ngay lập tức. Từ đó, rủi ro rất lớn đối với các chủ nợ trong việc thu hồi vốn cho vay. d. Để phát hành cổ phiếu ra công chúng Để giảm thiểu rủi ro phát hành cổ phiếu ra công chúng không thành công, bên cạnh việc áp dụng các chiến lược marketing tới các 7 nhà đầu tư tiềm năng thì rất có thể các DN sẽ điều chỉnh tăng lợi nhuận tối đa có thể (trong khuôn khổ cho phép) làm cho kết quả của DN “đẹp” hơn. e. Đáp ứng sự kỳ vọng của giới phân tích thị trường f. Thay đổi nhà quản trị 1.2.4. Các hành vi quản trị lợi nhuận a. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn ước tính kế toán - Ước tính kế toán một lần được áp dụng một lần khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; - Uớc tính kế toán vào mỗi kỳ được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán. b. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn chính sách kế toán - Lựa chọn chính sách kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn; - Lựa chọn chính sách kế toán đánh giá hàng tồn kho; - Lựa chọn phương pháp tính khấu hao; - Lựa chọn chính sách kế toán về đánh giá tổn thất tài sản. c. Quản trị lợi nhuận thông qua quyết định quản lý về thực hiện nghiệp vụ kinh tế - Chính sách quyết định về việc thực hiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; - Chính sách về thực hiện nghiệp vụ thanh lý tài sản dài hạn; - Quyết định về việc thực hiện các khoản chi phí; - Quyết định về đầu tư dài hạn. 1.2.5. Các mô hình nhận diện quản trị lợi nhuận của nhà quản trị a. Nhận diện quản trị lợi nhuận Theo cơ sở dồn tích, việc ghi nhận doanh thu và chi phí không 8 dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà chỉ căn cứ vào thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó số liệu trên BCTC, đặc biệt là BCKQHĐKD thể hiện ý chí chủ quan của NQL và kế toán. Trong khi đó, BCLCTT được lập trên cơ sở tiền, nghĩa là báo cáo này căn cứ vào dòng tiền thực thu vào hay thực chi ra để trình bày. Chính vì vậy giữa dòng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ và lợi nhuận trên BCKQHĐKD sẽ có một sự chênh lệch. Các nhà nghiên cứu gọi đó là biến kế toán dồn tích (Total Accruals-TA) và được tính bằng công thức: Biến kế toán dồn tích (TA) = Lợi nhuận sau thuế - Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Nhưng trong biến kế toán dồn tích gồm hai phần: Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được (Discretionary Accurals - DA) và biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được (Non Discretionary Accurals - NDA). Biến kế toán dồn tích (TA) = Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh đƣợc (DA) + Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh đƣợc (NDA) Sau đây là một số những nghiên cứu tính NDA. b. Các mô hình nhận diện quản trị lợi nhuận  Mô hình tổng accruals trung bình Healy (1985) [40]  Mô hình DeAngelo (1986) [32]  Mô hình Jones (1991) [44]  Mô hình Friedlan (1994) [43]  Mô hình Modified Jones (1995) Dechow, Sloan and Sweeney (1995) đã cải tiến mô hình của Jones (1991) bằng cách điều chỉnh sự thay đổi của doanh thu bằng sự thay đổi của tài khoản nợ phải thu [33]. Mô hình Jones được cải tiến 9 như sau: Trong đó ∆RECt là sự thay đổi trong tài khoản nợ phải thu. Tác giả chọn mô hình Modified Jones để tiến hành đo lường mức độ quản trị lợi nhuận. 1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH MINH BẠCH TRONG CBTT TRÊN BCTC VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 1.3.1. Các lý thuyết nền tảng a. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) b. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information theory) c. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) d. Lý thuyết chi phí chính trị (Political costs theory) 1.3.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính minh bạch trong CBTT trên BCTT và quản trị lợi nhuận KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 10 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN VỀ TTCK VIỆT NAM VÀ NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG 2.1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 2.1.2. Tổng quan về ngành sản xuất hàng tiêu dùng Lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng bao gồm nhiều ngành công nghiệp như thực phẩm, đồ uống, đồ gia dụng và các sản phẩm cá nhân khác. a. Những lợi thế kinh tế của ngành Bất chấp rủi ro, một trong những điểm đặc trưng của lĩnh vực đầy cạnh tranh này là việc các công ty thường có lợi thế kinh tế giúp duy trì sức mạnh.  Lợi thế kinh tế về quy mô  Những thương hiệu lớn và mạnh  Kênh phân phối và những mối quan hệ b. Những rủi ro của ngành  Sức mạnh gia tăng của các nhà bán lẻ  Giá chứng khoán đắt đỏ 2.2. PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ H1: Khi mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC tăng lên thì mức độ quản trị lợi nhuận giảm dần. H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt trong quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận. H3: Theo nơi niêm yết cổ phiếu thì có sự khác biệt trong quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức 11 độ quản trị lợi nhuận. 2.3. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU 2.3.1. Mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC a. Tiêu chí đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC Dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD được giới thiệu ở phần 1.1.3, cũng như các đặc điểm trong khái niệm về minh bạch ở phần 1.1.1, cùng với cách đo lường mức độ minh bạch của Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) [6], để đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC, luận văn sử dụng 5 thành phần trong nguyên tắc của OECD về “CBTT và Tính minh bạch trong Quản trị công ty” làm cơ sở xây dựng tiêu chí đo lường.  Thành phần A: “CBTT phải bao gồm, nhưng không hạn chế, các thông tin quan trọng liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động, sở hữu” Các yêu cầu trong thành phần này phản ánh mục tiêu sự đầy đủ trong khái niệm về minh bạch trong CBTT trên BCTC.  Thành phần B: “Thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về CBTT kế toán, tài chính” Theo thành phần này, các tiêu chí được đặt ra phải phản ảnh mục tiêu sự nhất quán và tin cậy trong khái niệm về minh bạch.  Thành phần C: “Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao” Thành phần này phản ảnh mục tiêu sự tin cậy và chính xác trong khái niệm về minh bạch TTTC của các CTNY. Do đó, tiêu chí đo lường mức độ minh bạch tiếp theo sẽ dựa trên đặc điểm sự tin cậy và chính xác. 12  Thành phần D: “Đơn vị kiểm toán độc lập phải chịu trách nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty” Mục tiêu sự tin cậy trong khái niệm về minh bạch trong CBTT trên BCTC được phản ánh trong thành phần này.  Thành phần E: “Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng” Thành phần này phản ảnh mục tiêu sự thuận tiện và kịp thời trong khái niệm về minh bạch trong CBTT trên BCTC. b. Đo lường mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC Dựa vào các tiêu chí đo lường đã nêu, tình hình công bố TTTC của các CTNY qua BCTC mà các CTNY công bố để tính điểm mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC của các CTNY dựa trên các đặc điểm gồm: sự tin cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ, nhất quán và thuận tiện. Trên cơ sở các đặc điểm này, luận văn đưa ra thước đo đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY: mỗi đặc điểm được tính với 5 mức điểm/mỗi CTNY, trong đó: điểm thấp nhất trong mỗi đặc điểm là 1, tiếp theo là 2 điểm, 3 điểm, 4 điểm và cao nhất là 5 điểm.  Về sự tin cậy Tác giả phân loại các công ty kiểm toán theo 5 nhóm: - Nhóm 1: Các công ty kiểm toán thuộc Big 4 (KPMG, E&Y, Delloitte và PwC) (5 điểm); - Nhóm 2: Gồm 5 công ty có ký hiệu: AASC, A&C, DTL, AISC, Grant Thornton (4 điểm); 13 - Nhóm 3: Gồm có 4 công ty có ký hiệu: AAC, GTV, AFC VN, VAE (3 điểm); - Nhóm 4: Gồm có 6 công ty có ký hiệu: ACPA, AVA, TDK TL, VACO, CPA Việt Nam, BDO Việt Nam (2 điểm); - Nhóm 5: Các công ty kiểm toán còn lại ngoài các công ty thuộc 4 nhóm trên (1 điểm).  Về sự kịp thời Luận văn chia các mốc thời gian như sau: - Nhóm 1: Nộp BCTC sớm từ 30 ngày trở lên: Tính kịp thời cao nhất (5 điểm); - Nhóm 2: Nộp BCTC sớm từ 5 đến dưới 30 ngày (4 điểm); - Nhóm 3: Nộp BCTC đúng hạn (sớm từ 0 đến dưới 5 ngày) (3 điểm); - Nhóm 4: Nộp BCTC trễ dưới 30 ngày (2 điểm); - Nhóm 5: Nộp BCTC trễ trên 30 ngày (1 điểm).  Về sự chính xác Bảng. Cách tính điểm độ chính xác của thông tin BCTC công bố Mức Tiêu chuẩn đo lƣờng Điểm Thuộc nhóm Không có sai sót Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán trong ngưỡng từ 0% đến dưới 1% 5 1 Mức sai sót không đáng kể Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán trong ngưỡng từ 1% đến 5% 4 2 Mức sai sót đáng kể Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán trong ngưỡng từ trên 5% đến 10% 3 3 14 Mức Tiêu chuẩn đo lƣờng Điểm Thuộc nhóm Mức sai sót vượt mức trọng yếu Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán từ 10% đến dưới 50% 2 4 Mức sai sót vượt mức trọng yếu với tỷ lệ cao Tỷ lệ chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán từ 50% trở lên 1 5 (Nguồn: Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015)  Về sự đầy đủ và nhất quán Tương ứng với mỗi ý kiến của kiểm toán viên độc lập, cách thức tính điểm để đánh giá sự đầy đủ và nhất quán thực hiện như sau: - Nhóm 1: Ý kiến chấp nhận toàn phần: 5 điểm. - Nhóm 2: Ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn nhấn mạnh hoặc vấn đề khác: 4 điểm. - Nhóm 3: Ý kiến chấp nhận từng phần: 3 điểm. - Nhóm 4: Ý kiến từ chối cho ý kiến: 2 điểm. - Nhóm 5: Ý kiến không chấp nhận: 1 điểm.  Về sự thuận tiện Cách thức tính điểm để xác định sự thuận tiện được chi tiết như sau: - Nhóm 1: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC một cách cụ thể rõ ràng theo từng mục, các TTTC được thể hiện sẵn trên website công ty, file định dạng dữ liệu gồm cả PDF, Word hoặc Excel, có file tiếng Việt lẫn tiếng Anh, có những phân tích sơ bộ cho nhà đầu tư về các TTTC trên website công ty, có so sánh chỉ số tài chính của công ty với các công ty cùng ngành: 5 điểm. 15 - Nhóm 2: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC một cách cụ thể rõ ràng theo từng mục, các TTTC được thể hiện sẵn trên website công ty, dễ thấy, dễ tìm, file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có file tiếng Việt và có những phân tích sơ bộ cho nhà đầu tư về các TTTC trên website công ty: 4 điểm. - Nhóm 3: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC một cách cụ thể rõ ràng theo từng mục, file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có file tiếng Việt và có ít hoặc không có phân tích sơ bộ về các TTTC trên website công ty: 3 điểm. - Nhóm 4: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC bình thường, dưới dạng tin tức, file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có file tiếng Việt và chỉ CBTT đơn thuần, không có bất kỳ phân tích gì về các TTTC trên website công ty: 2 điểm. - Nhóm 5: Các CTNY công bố và sắp xếp TTTC không rõ ràng hoặc khó tìm hoặc không công bố TTTC trên website công ty, file định dạng dữ liệu chỉ có PDF, chỉ có file tiếng Việt và chỉ CBTT đơn thuần, không có bất kỳ phân tích gì về các TTTC trên website công ty: 1 điểm. Tiếp đến, chỉ số mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC của mỗi doanh ngiệp được tính như sau: Với: TRANSj: Chỉ số mức độ minh bạch của công ty j; d: Mức điểm tương ứng với từng đặc điểm; i: Các đặc điểm để đo lường mức độ minh bạch; n: Tổng số các đặc điểm đánh giá. 2.3.2. Mức độ quản trị lợi nhuận (DA) Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường 16 mức độ quản trị lợi nhuận cho tổng thể mẫu 160 công ty qua 2 năm 2014 và 2015. Sau khi tính hệ số α1, α2, α3 cho tổng thể, từ đó tác giả tính mức độ quản trị lợi nhuận DA cho tổng thể và suy ra được mức độ quản trị lợi nhuận cho các mẫu được chọn. Mô hình đã được trình bày ở mục 1.2.6 – Các mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận. Mô hình như sau: Tổng biến kế toán dồn tích (TA) = Lợi nhuận sau thuế (năm t)–Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (năm t) (2.2) Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh (NDA): (2.3) Trong đó: NDAt là biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được năm t; TAt: Tổng biến dồn tích năm t; At-1: Tổng tài sản cuối năm t-1; ∆REVt: Doanh thu thuần năm t – Doanh thu thuần năm t-1; ∆RECt: Nợ phải thu năm t – Nợ phải thu năm t-1; PPEt: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình; Trong công thức (2.2) tất cả các biến của phương trình đều chia cho At-1 (tài sản cuối năm t-1) để tránh rủi ro phương sai không thuần nhất. Sau khi thực hiện hồi quy OLS của a1, a2, a3 cho 80 công ty cho từng năm 2014 và 2015 (giả định rằng số liệu hồi quy không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian trong khoảng từ 2014 đến 2015) tương ứng với các quan sát ta được α1, α2, α3: 17 Phần nhiễu ε trong mô hình đại diện cho biến chưa thể nhận diện được và cả biến DAt. Chia cả 2 vế của phương trình (2.2) cho At-1 ta xác định được : (2.5) 2.3.3. Quy mô công ty (SIZE) Luận văn chọn cách xác định quy mô công ty theo tiêu thức tổng tài sản, trong đó: Tổng tài sản là tổng giá trị tài sản tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2015 và 2014. 2.4. MẪU NGHIÊN CỨU 2.4.1. Tổng thể nghiên cứu 2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu Ttrên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán có tổng cộng 80 CTNY đáp ứng điều kiện chọn mẫu, trong đó có 25 công ty niêm yết trên sàn HNX, 55 công ty niêm yết trên HOSE. Do đó, nghiên cứu này sẽ được tiến hành mẫu 80 công ty, bao gồm BCTC 2 năm 2014 và 2015. 2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU - Thống kê mô tả; - Phân tích hồi quy tuyến tính; - Phân tích tương quan: Xác định mức độ tương quan. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 18 CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. KẾT QUẢ ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ MINH BẠCH TRONG CBTT TRÊN BCTC VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM 3.1.1. Mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC  Năm 2014 Giá trị trung bình của mức độ minh bạch là 3,765 và giá trị trung vị là 4. Điều này cho thấy các công ty trong mẫu nghiên cứu năm 2014 có mức độ minh bạch trong CBTT tương đối cao, vì giá trị lớn nhất của mẫu là 4,80. Cùng với độ lệch chuẩn là 0,589 thì có thể thấy sự biến thiên của mức độ minh bạch trong mẫu nghiên cứu khá thấp. Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên (- 0,494) dao động từ -1 đến +1, vì vậy được coi như có phân phối chuẩn.  Năm 2015 Theo kết quả thống kê , giá trị trung bình là 3,7275 và giá trị trung vị là 3,80, có thể thấy rằng các công ty trong mẫu nghiên cứu ở năm 2015 có mức độ minh bạch trong CBTT tương đối cao nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2014. Cùng với độ lệch chuẩn là 0,6057 thì có thể thấy sự biến thiên của mức độ minh bạch trong mẫu nghiên cứu khá thấp. Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên (- 0,423) dao động từ -1 đến +1, vì vậy được coi như có phân phối chuẩn. 19 3.1.2. Mức độ quản trị lợi nhuận  Năm 2014 Với kết quả thống kê, giá trị trung bình của mức độ minh bạch là -0,17636134 < 0 và giá trị trung vị là -0,03786950 < 0. Điều này cho thấy dường như các công ty trong mẫu nghiên cứu năm 2014 có xu hướng quản trị lợi nhuận theo chiều hướng giảm. Cùng với độ lệch chuẩn là 0,414680595 thì có thể thấy sự biến thiên của mức độ quản trị lợi nhuận trong mẫu nghiên cứu cao. Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên -2,98 < -1, vì vậy được coi như không có phân phối chuẩn.  Năm 2015 Với kết quả thống kê, giá trị trung bình của mức độ minh bạch là -0,18876150 < 0 và giá trị trung vị là -0,02779750 < 0. Điều này cho thấy dường như các công ty trong mẫu nghiên cứu năm 2015 cũng có xu hướng quản trị lợi nhuận theo chiều hướng giảm. Cùng với độ lệch chuẩn là 1,00294295 khá lớn thì có thể thấy sự biến thiên của mức độ quản trị lợi nhuận trong mẫu nghiên cứu cao. Giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên -7,794 < -1, vì vậy được coi như không có phân phối chuẩn. Như đã trình bày ở mục 3.1.1 và 3.1.2, mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC có phân phối chuẩn ở cả 2 năm 2014 và 2015 nên tác giả tiến hành kiểm định tham số và phi tham số đối với mức độ minh bạch, còn mức độ quản trị lợi nhuận không có phân phối chuẩn nên luận văn chỉ tiến hành kiểm định phi tham số đối với các kiểm định có liên quan đến quản trị lợi nhuận. Kết quả kiểm định các giả thuyết thực hiện như sau: 20 3.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H1 Với giả thuyết H1: Khi mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC tăng lên thì mức độ quản trị lợi nhuận giảm dần, luận văn tiến hành tính toán các dữ liệu theo từng năm 2014 và 2015. a. Năm 2014 Chấp nhận giả thuyết H1: Năm 2014, khi mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC tăng lên thì mức độ quản trị lợi nhuận giảm dần. b. Năm 2015 Từ các kết quả kiểm định của năm 2015, chấp nhận giả thuyết H1: Khi mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC tăng lên thì mức độ quản trị lợi nhuận giảm dần. 3.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H2 Với giả thuyết H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận, luận văn tiến hành kiểm định riêng theo từng năm. a. Năm 2014 Từ các kết quả kiểm định năm 2014, có thể chấp nhận giả thuyết H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt trong quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận. b. Năm 2015 Từ các kết quả kiểm định năm 2015, có thể chấp nhận giả thuyết H2: Theo quy mô công ty thì có sự khác biệt trong quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận. 21 3.4. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H3 Với giả thuyết H3: Theo nơi niêm yết cổ phiếu thì có sự khác biệt trong quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận, tác giả cũng kiểm định theo từng năm. a. Năm 2014 Với các kết quả kiểm định, có thể kết luận rằng: Năm 2014, theo nơi niêm yết cổ phiếu thì không có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận. b. Năm 2015 Với các kết quả kiểm định, có thể kết luận rằng: Năm 2015, theo nơi niêm yết cổ phiếu thì không có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa mức độ minh bạch trong CBTT trên BCTC và mức độ quản trị lợi nhuận. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 22 CHƢƠNG 4 HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. ĐỐI VỚI CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1.1. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn 4.1.2. Bộ phận kế toán trong DN cần duy trì sự chủ động, khách quan khi quyết định ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh 4.1.3. Công ty sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK nên công bố đầy đủ hơn một số chỉ tiêu “nhạy cảm” trên thuyết minh BCTC 4.1.4. Hoàn thiện cơ chế CBTT nội bộ và kênh thông tin qua website của DN 4.2. ĐỐI VỚI ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC (UBCKNN) 4.2.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá mức độ minh bạch trong CBTT 4.2.2. Xây dựng một

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_moi_quan_he_giua_tinh_minh_bach_trong_cong.pdf
Tài liệu liên quan