Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói chung và công chức Văn
phòng – Thống kê đảm bảo về yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có kỹ năng trong việc tham mưu, xử lý các vấn đề thuộc
chức trách nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu trong thực thi công vụ, góp
phần xây dựng chính quyền cơ sở gần dân, sát dân và phục vụ dân.
Thực hiện đồng bộ những giải pháp trong việc xây dựng đội ngũ công chức
Văn phòng – Thống kê một cách kịp thời theo đúng quy định, trong đó cần thực
hiện đúng nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch. Không ngừng chăm lo
bồi dưỡng tạo điều kiện cho công chức Văn phòng – Thống kê nỗ lực phấn đấu,
tạo môi trường để công chức phát triển.
Quan tâm tạo mọi điều kiện để từng công chức phát triển về mọi mặt, thực
hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch, không ngừng xây dựng đội ngũ công chức
đáp ứng yêu cầu trước mắt và nhiệm vụ xây dựng phát triển của địa phương, bổ
sung cho đội ngũ công chức cấp huyện
17 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận năng lực công chức nói chung, năng lực công chức
Văn phòng- thống kê cấp xã nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng -thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên thông qua các
yếu tố cấu thành năng lực và thông qua kết quả thực thi công vụ.
- Về khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về công chức Văn phòng –Thống kê
cấp xã ở 14/14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
5
Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; dựa vào hệ thống tri thức, kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực và
kiện toàn chất lượng của đội ngũ công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp quan sát, mạn đàm; thu thập số liệu, thông tin thông qua hệ
thống các văn bản, báo cáo tổng kết và phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về
năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo, cơ quan
quản lý cán bộ, công chức của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong việc xây dựng
chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao năng lực thực
thi công vụ cho đội ngũ công chức xã, trong đó có công chức Văn phòng – Thống
kê xã; hoàn thiện các chế độ, chính sách; hệ thống hóa các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 03 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng –Thống kê cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.
1.1. Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê
1.1.1. Khái niệm công chức; công chức cấp xã; công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công dân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.3. Khái niệm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng – Thống kê là những người nằm trong bộ máy quản
lý hành chính đó và là một trong các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã trực tiếp quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng – Thống kê có những đặc điểm riêng như sau:
- Công chức VPTK hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
- Công chức VPTK chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của nhiều cơ
quan chuyên môn cấp huyện
- Công chức VPTK thực hiện hai nhóm công việc khá độc lập: văn phòng
và thống kê.
- Công chức VPTK thường xuyên có sự thay đổi hơn so với công chức
khác ở xã.
- Công chức VPTK cấp xã thuộc bộ phận gắn chặt với hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Công chức VPTK cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước
trên địa bàn như: Công tác thống kê, cải cách hành chính, thanh niên, thi đua –
khen thưởng, văn thư – lưu trữ, công tác nội vụ.
7
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan
trọng và được thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Mối quan hệ đối với Đảng ủy cấp xã.
- Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Mối quan hệ với các công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân.
- Mối quan hệ với các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng và nhân dân.
- Mối quan hệ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp
huyện.
- Giữ vai trò rất quan trọng trong việc thu thập số liệu thống kê về kinh tế -
xã hội trên đại bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ
1.2.1.1. Quan niệm về năng lực cá nhân
Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá
nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất
nhất định; Kiến thức: Những kiến thức mà đã học được trên nhiều lĩnh vực, nhiều
cấp học; kỹ năng: Con người có thể làm được nhiều việc, trên nhiều lĩnh vực.
Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ: Đây là yếu tố thứ ba xác định được
năng lực của một con người. Những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao tiếp, nói,
nghe là những biểu hiện của hành vi.
1.2.1.2. Yêu cầu đòi hỏi cần có để đảm nhận công việc cụ thể
Yêu cầu đòi hỏi cần có để làm được một công việc cụ thể thường được mô tả
trong bản mô tả công việc.
Mỗi một loại công việc có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau về năng lực –
gọi chung là năng lực thực thi công việc
Có 3 yêu cầu cơ bản để thực thi công việc:
- Kiến thức cần có nhằm thể hiện mức độ am hiểu về công việc cũng như
những gì có liên quan đến công việc đó mà bất cứ ai (vô nhân xưng) ngồi vào đó
đều phải có. Có thể mô tả kiến thức thông qua đòi hỏi bằng cấp.
- Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tối thiểu đã có thể làm được công việc đó
ở mức mong đợi tối thiểu.
- Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong quá
trình thực thi công việc.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa năng lực cá nhân (để nhận việc) và yêu cầu đòi
hỏi đối với công việc
Để xác định năng lực thực thi công việc được giao phải kết hợp được hai yếu
tố:
Một là, yêu cầu, đòi hỏi đối với công việc được giao trên ba khía cạnh: kiến
thức, kỹ năng và cách thức ứng xử.
8
Hai là, sự phù hợp năng lực cá nhân với yêu cầu, đòi hỏi để thực thi công
việc cụ thể được giao. Khi đó người đó có đủ năng lực thực thi công việc.
Năng lực thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà nước cần
phải có (kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi) và biết sử dụng chúng một cách
thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao đạt kết quả tốt
nhất
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là
khả năng sử dụng tổng hợp các yếu tố như: Kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử,
giao tiếp, quan hệ với các bên có liên quan để làm công việc được giao, xử lý tình
huống và để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê được cấu
thành từ ba nhóm yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
1.2.2. Tiêu chuẩn công chức Văn phòng – Thống kê theo quy định pháp
luật.
Là công dân Việt Nam khi tuyển chọn vào công chức đều phải có đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định chung của Chính phủ. Đó là những yêu cầu tất
yếu để đảm bảo cho công chức đó đáp ứng với công việc chuyên môn được phân
công. Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng.
- Tiêu chuẩn chung: Tại Điều 3, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn quy định về tiêu
chuẩn chung của công chức xã.
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã, công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã: Tại Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
1.2.3. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có
nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ
chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Phương pháp đo lường năng lực công chức Văn phòng – Thống kê
1.2.4.1. So sánh tiêu chuẩn:
Quy định về tiêu chuẩn của công chức Văn phòng – Thống kê tại các quy
định của Thông tư số 04/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 và Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ đã có sự thay đổi rõ rệt về tiêu
chuẩn theo hướng cụ thể, chi tiết, mang tính quy định theo hướng chuyên nghiệp,
giúp cho việc tuyển chọn đào tạo công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong việc thực hiện chức trách giúp việc cho UBND xã.
1.2.4.2. So sánh kết quả thực thi nhiệm vụ được giao
9
Tại Thông tư số 06/2012 của Bộ Nội vụ quy định nhiệm vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã đã có sự thay đổi rõ rệt từ nhiệm vụ “giúp” cho
UBND xã sang nhiệm vụ “tham mưu”, thể hiện trách nhiệm rõ ràng, cụ thể, lĩnh
vực, công việc của chức danh này trong việc thực hiện nhiệm vụ của chính quyền
xã, đồng thời trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo quy định .
1.2.5. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã
Đánh giá năng lực công chức nói chung cũng như công chức VPTK cấp xã
có thể xem xét từ 3 giác độ: năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quy định (kiến thức, kỹ
năng, thái độ); kết quả thực thi công việc được giao; mức độ hài lòng của người
dân đối với công chức nói chung và công chức VPTK cấp xã nói riêng. Tuy
nhiên, để vửa đánh giá theo lý thuyết và kết hợp với thực tiễn, tiêu chí đánh giá
năng lực công chức VPTK nói riêng và công chức cấp xã nói chung có thể dựa
vào năm tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Kiến thức của công chức VPTK.
- Tiêu chí 2: Kỹ năng nghề nghiệp của công chức VPTK.
- Tiêu chí 3: Thái độ làm việc của công chức VPTK.
- Tiêu chí 4: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức VPTK.
- Tiêu chí 5: Mức độ hài lòng của dân với dịch vụ mà công chức nói chung
và công chức VPTK cung cấp.
1.3. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã
1.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng về lập trường tư
tưởng, đạo đức cách mạng thì đào tạo, bồi dưỡng để bù đắp những thiếu hụt kiến
thức và kỹ năng là phương pháp hữu hiệu nhất. Có thể nói đội ngũ công chức cấp
xã có xuất phát điểm trình độ tương đối thấp. Mặc dù Chính phủ, Bộ ngành và địa
phương đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã song số
lượng đạt chuẩn hiện nay vẫn chưa cao. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng đảm bảo khắc phục những thiếu hụt đối với công chức cấp xã hiện nay là
rất cần thiết.
1.3.2. Chế độ chính sách đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Chính sách tiền lương là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý,
tác động mạnh mẽ đến hoạt động công vụ của công chức xã. Chính sách tiền
lương có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, sáng tạo, nhiệt tình,
trách nhiệm, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng
tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ công chức xã.
Bên cạnh chính sách tiền lương, các chế độ phúc lợi, an sinh xã hội đối
công chức xã như: chế độ nghỉ phép, trợ cấp ốm đau, thai sản, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tếcũng ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và tinh thần, trách nhiệm của
họ trong thực thi công vụ, giúp họ yên tâm công tác, làm việc tích cực, nhờ đó
10
chất lượng, hiệu quả công việc cũng được nâng cao, góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Yếu tố sử dụng, quản lý công chức
Sử dụng công chức đóng vai trò rất quan trọng. Sử dụng công chức là quá
trình sắp xếp, bố trí công chức được tuyển dụng chính thức vào các vị trí công
việc dựa trên yêu cầu về công việc và khả năng đáp ứng của họ; là việc điều động
tiếp nhận các vị trí công việc khác nhau của công chức cấp xã.
Quản lý công chức là nhằm phát triển đội ngũ công chức đáp ứng đòi hỏi
của Nhà nước và quản lí xã hội. Vì vậy, quản lý phải luôn gắn liền với đào tạo,
bồi dưỡng, làm cho đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng
vững vàng về lập trưởng tư tưởng, phẩm chất đạo đức trong sạch, am hiểu, tinh
thông về chuyên môn, thái độ phục vụ công vụ ngày càng chuyên nghiệp.
1.3.4. Yếu tố điều kiện và môi trường làm việc
Môi trường làm việc có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tư
tưởng, tâm lý, thái độ của công chức xã qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến năng lực
thực thi công vụ của công chức xã.
1.3.5. Sự tác động qua lại của các cơ quan chuyên môn ngành dọc
Tác động ngang: Giữa công chức Văn phòng – Thống kê và các công chức
khác luôn có sự tác động qua lại trong thực thi nhiệm vụ của xã.
Tác động dọc: Với nhiệm vụ được quy định, công chức Văn phòng – Thống
kê chịu sự kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn của các phòng Văn phòng HĐND-
UBND, Phòng Tư pháp, Phòng Nội vụ.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
11
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG-THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội huyện Sơn Hòa
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.2. Dân cư
2.1.1.3. Kinh tế - xã hội
2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội đến năng
lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa
2.2. Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê giai đoạn 2011-2016
Theo số liệu thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã (tính đến
31/12/2016) của Phòng Nội vụ huyện Sơn Hòa, toàn huyện có 153 công chức cấp
xã, trong đó: công chức nữ có 61 người, chiếm tỷ lệ 39,87%; công chức là người
dân tộc thiểu số có 36 người, chiếm tỷ lệ 23,53 %; công chức đã qua đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên có 152 người, chiếm tỷ lệ 99,35%
trong tổng số công chức cấp xã
2.2.1. Tổng quan chung về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã của
huyện Sơn Hòa
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương của Bộ Nội vụ [13], cả nước có 11.162 xã, số lượng công chức Văn phòng –
Thống kê là 20.898 người. Tính bình quân mỗi một xã có gần 2 công chức VPTK.
Tỉnh Phú Yên có 112 đơn vị hành chính cấp xã. Theo số liệu thống kê của
Bộ Nội vụ, Phú Yên có 1.177 công chức, trong đó có 230 công chức Văn phòng
Thống kê cấp xã. Số bình quân của tỉnh Phú Yên là hơn 2 người trên 1 đơn vị cấp
xã. So với bình quân cả nước, số lượng bình quân công chức VPTK của Phú Yên
cao hơn.
Huyện Sơn Hòa là một trong các đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Phú
Yên. Theo số liệu báo cáo của Phòng Nội vụ huyện Sơn Hòa tính đến ngày
31/12/2016, thực trang đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện
như sau:
2.2.2. Thực trạng năng lực theo tiêu chuẩn quy định
Năm 2011 có 13 công chức, đến năm 2016 có 29 công chức, trung bình
mỗi xã hiện nay có 2 công chức Văn phòng – thống kê.
2.2.2.1. Về trình độ
- Trình độ văn hóa: công chức trình độ THPT, đạt tỷ lệ 100%.
- Trình độ chuyên môn: công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã có trình
độ chuyên môn đại học, cao đẳng là 28 người, chiếm 96,55%, số công chức có
trình độ trung cấp giảm còn 3,45%, không có công chức chưa qua đào tạo.
12
- Trình độ lý luận chính trị: công chức được đào tạo, bồi dưỡng trung cấp
LLCT chiếm 48,28%.
-Trình độ Quản lý hành chính nhà nước:
Năm 2011, số lượng chưa qua bồi dưỡng chiếm 46,15% đến năm 2016
giảm xuống còn 34,48%.
-Trình độ Anh văn và Tin học: công chức có chứng chỉ đạt tỷ lệ 100%.
2.2.3. Thực trạng năng lực theo kết quả thực thi nhiệm vụ được giao
2.2.3.1. Nhóm năng lực thuộc hoạt động văn phòng
- Năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình công tác
thường kỳ giúp UBND xã theo dõi, triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Năng lực theo dõi tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,
tham mưu giúp UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện.
- Năng lực giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về công tác nghiệp
vụ thi đua-khen thưởng, bầu cử và tổ chức đảm bảo cơ sở vật chất tiến hành các
hội nghị theo định kỳ.
- Năng lực giải quyết giấy tờ, đơn thư theo cơ chế một cửa và công tác quản
lý lưu trữ, giấy tờ công văn.
2.2.3.2. Nhóm năng lực thuộc hoạt động thống kê
Đối với 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, mỗi xã đều bố trí 2 công chức
Văn phòng – thống kê. Tuy nhiên, đa số đều nặng về công tác văn phòng, ít quan
tâm đến công tác thống kê.
Tổng hợp phân tích điều tra riêng về công tác thống kê cho thấy: mức tốt
đạt 25%; mức trung bình 45%, hạn chế 30%.
2.2.3.4. Về thực trạng thái độ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
trong thực thi công vụ
Cán bộ cấp xã đánh giá rất cao về công chức VPTK. Mức tốt đạt 70%; mức
trung bình đạt 30%, không có hạn chế.
Người dân có ý kiến khác với cán bộ cấp xã khi đánh giá thái độ, hành vi
của công chức VPTK. Có 16,5% đánh giá còn hạn chế về thái độ làm việc, mức
độ đánh giá tốt tỷ lệ thấp hơn so với cán bộ cấp xã.
2.2.3.5. Về chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ
Kết quả nhận xét đánh giá từ năm 2011 đến năm 2013, công chức Văn
phòng – Thống kê được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, không có công chức nào không hoàn thành nhiệm vụ.
Đến năm 2014, số lượng công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tương
đối cao (6/28, chiếm 21,43%), còn lại đa số là hoàn thành tốt và hoàn thành nhiệm
vụ, có 1 công chức không hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 3,57%). Năm 2016, không
có công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm, có 02 công chức đánh giá không hoàn
thành nhiệm vụ.
Tổng hợp phiếu khảo sát của CB chủ chốt cấp xã và người dân về mức độ
đáp ứng thực thi công việc của công chức VPTK cho thấy: cán bộ cấp xã đánh giá
mức tốt đạt 62%; mức trung bình đạt 24%, 14% hạn chế.
13
Người dân đánh giá: mức tốt đạt 57%, mức trung bình đạt 20%; hạn chế
23%. Điều này cho thấy, sự đánh giá của người dân và cán bộ chủ chốt cấp xã có
sự chênh lệch, đòi hỏi công chức VPTK khi tiếp xúc, giải quyết công việc với
người dân cần cố gắng hoàn thành và trả kết quả đúng hẹn, giải quyết nhanh và
hiệu quả hơn.
2.3. Đánh giá chung về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện
Sơn Hòa
2.3.1. Điểm mạnh
- Đa số công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện có
phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi với nhân dân. Đội
ngũ công chức hiện nay tuổi đời tương đối trẻ so với trước, có sự năng động hơn
trong thực thi nhiệm vụ, chịu khó học hỏi.
2.3.2. Điểm hạn chế
Công chức văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện 100% đạt
chuẩn theo quy định. Tuy nhiên, chất lượng sau đào tạo rất thấp.
Việc bồi dưỡng lý luận chính trị và kiến thức quản lý hành chính nhà nước
Phần lớn công chức Văn phòng – Thống kê xã vẫn chưa qua bồi dưỡng lý luận
chính trị và quản lý hành chính nhà theo quy định.
Kinh nghiệm công tác ít.
Với vai trò là Trưởng bộ phận “một cửa” cấp xã, tuy nhiên chưa thể hiện
trách nhiệm của trưởng bộ phận này, chưa nắm bắt hoặc quán xuyến hết công việc
tại bộ phận “một cửa”, nên hiệu quả giải quyết công việc ở một số lĩnh vực như
địa chính, tư pháp ở một số xã chưa cao, có xã công chức tư pháp bị xử lý kỷ luật.
Kỷ năng soạn thảo văn bản ở một số còn chưa đảm bảo theo quy định; việc
thực hiện công tác lưu trữ, lập hồ sơ công việc ở cấp xã thực hiện chưa tốt
Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính của công chức cấp xã nói
chung và công chức Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện chưa cao.
Việc tham mưu phân tích, tổng hợp, đề ra phương án giải quyết để thực
hiện các chương trình, kế hoạch còn hạn chế, chủ yếu là giải quyết các công việc
sự vụ hàng ngày.
2.3.3. Nguyên nhân của mặt mạnh và hạn chế về năng lực của Văn
phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa.
2.3.3.1. Nguyên nhân mặt mạnh
Trong thời gian qua, lãnh đạo các cấp rất quan tâm đến việc xây dựng đội
ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh, đề ra nhiều chương trình hành động, kế
hoạch để tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, trong đó có công chức
Văn phòng – Thống kê, tạo cho đội ngũ công chức cấp xã cơ bản chuẩn về trình
độ chuyên môn, bố trí công tác phù hợp với các chức danh ở xã.
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông cho các xã khó khăn trên địa bàn
huyện được quan tâm, các xã đặc biệt khó khăn hiện nay giao thông đi lại không
còn khó khăn như trước, đường đi xuống các thôn, buôn cũng được tu sửa, đi lại
được thuận lợi; cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc được đầu tư nâng cấp.
14
Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện có phẩm chất
đạo đức, có lối sống trong sáng lành mạnh, nhiệt tình trong công tác.
2.3.3.2. Nguyên nhân mặt hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Mức độ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của chính quyền
xã cũng như đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ, công chức xã còn khiêm tốn.
Các cơ sở đào tạo, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường Chính trịchủ
yếu nằm ở trung tâm thành phố, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc học
tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức Văn phòng
– thống kê cấp xã ở huyện miền núi.
Môi trường làm việc chưa thực sự tạo động lực thúc đẩy sự sáng tạo, tinh
thần cống hiến, tính tích cực của công chức xã trong thực thi công vụ để gia tăng
hiệu lực, hiệu quả của chính quyền xã.
Nguyên nhân chủ quan
- Hiện nay công tác tuyển dụng công chức xã, trong đó có công chức Văn
phòng – thống kê cấp xã vẫn còn hình thức, chưa đảm bảo khách quan, công
bằng, cạnh tranh.
- Trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học ngày càng tăng nhưng hầu hết
việc học tập chủ yếu thông qua hình thức đào tạo tại chức, từ xa, kiến thức chắp
vá, chất lượng đào tạo không cao, số đào tạo hệ chính quy rất thấp. Việc chuẩn
hóa đội ngũ công chức chủ yếu tập trung vào việc chuẩn hóa bằng cấp, chưa chú
trọng đến năng lực làm việc thực tế.
- Một số công chức trẻ có trình độ nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế.
- Sự nhận thức và đánh giá của một số cán bộ lãnh đạo HĐND, UBND về
vị trí, vai trò công tác chuyên môn nghiệp vụ của việc cấu thành năng lực công
chức Văn phòng – Thống kê chưa đầy đủ.
- Công tác đánh giá hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã hàng năm xã chưa đo lường hiệu quả thực thi công vụ, chưa tạo
tiền đề làm thay đổi tư duy, thái độ và động lực để nâng cao năng lực thực thi
công vụ.
Tiểu kết chương 2
15
Chương 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN
PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao năng lực công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói chung và côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_van.pdf