Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

VỐN LưU ĐỘNG

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua mối

quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để

có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động doanh

nghiệp. Có rất nhiều cách để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp thông qua các chỉ tiêu như ROA, ROE, RE, GOP, khi

nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả

hoạt động. Tuy nhiên, tác giả sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp

GOP được đo lường bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận gộp (Doanh thu – Giá

vốn hàng bán) trên tổng giá trị tài sản (loại trừ tài sản tài chính) làm

biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Công tác quản trị vốn lưu động được đánh giá có hiệu quả cao

hay thấp khi đặt chúng trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp. Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu

mối quan hệ này trên nhiều khía cạnh, nhiều ngành nghề ở nhiều

quốc gia, khu vực. Có thể nói, mỗi một doanh nghiệp tùy vào đặc15

điểm sản xuất kinh doanh mà có công tác quản trị vốn lưu động khác

nhau, kéo theo đó hiệu quả hoạt động mang lại cho mỗi doanh

nghiệp cũng khác nhau. Khi doanh nghiệp quyết định mức đầu tư

vào tài sản lưu động cao nhưng việc luân chuyển hàng tồn kho

nhanh, thời gian thu hồi nợ khách hàng rút ngắn, thời gian trả nợ

người bán càng lâu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xoay vòng vốn

nhanh, gia tăng sản xuất làm tăng doanh thu, lợi nhuận tăng. Ngược

lại, khi doanh nghiệp quyết định mức đầu tư vào tài sản lưu động

thấp, thời gian luân chuyển hàng tồn kho kéo dài, khách hàng chậm

trả tiền trong khi doanh nghiệp phải thanh toán sớm cho người bán;

doanh nghiệp sẽ mất nhiều chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho,

chi phí thu hồi nợ hơn nữa cơ hội xoay vòng vốn nhanh, gia tăng

doanh thu không có dẫn đến giảm lợi nhuận. Việc quyết định tài trợ

cho tài sản bằng nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn là công việc tiếp

theo của nhà quản trị sau khi quyết định mức đầu tư tài sản lưu động.

Doanh nghiệp áp dụng mức tài trợ vốn lưu động với nợ ngắn hạn

nhiều hay ít thì cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp do ảnh hưởng của chi phí vốn. Như vậy, có thể nói rằng công

tác quản trị vốn lưu động mang tính định hướng gồm mức đầu tư tài

sản lưu động (chính sách đầu tư tài sản lưu động) và mức tài trợ vốn

lưu động (chính sách tài trợ vốn lưu động) hay hiệu quả công tác

quản trị vốn lưu động thể hiện qua chỉ tiêu đo lường kỳ luân chuyển

hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân đều ít

nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

 

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ở các doanh ngiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 5. Bố cục đề tài - Phần Mở đầu: Trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu - Phần Nội dung: gồm 3 chương + Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp + Chương 2: Thiết kế nghiên cứu 4 + Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên cứu - Phần kết luận: Trình bày các kết quả chính và những đóng góp quan trọng của đề tài nghiên cứu, chỉ ra các hạn chế trong nghiên cứu cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Quản trị vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của công ty trong kinh doanh do ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty cũng như tính thanh khoản. Mục tiêu chính của quản trị vốn lưu động là duy trì sự cân bằng tối ưu giữa các thành phần vốn lưu động. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý các khoản phải thu, tồn kho và các khoản phải trả có hiệu quả Filbeck và Krueger (2005). Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới, khu vực và Việt Nam đề cập đến mối quan hệ này. Một số nghiên cứu điển hình ở các quốc gia phải kể đến là nghiên cứu của Deloof (2003) trên 1009 doanh nghiệp phi tài chính tại Bỉ giai đoạn 1992-1996; nghiên cứu của Lazaridis và Tryfonidis (2006) trên 131 doanh nghiệp phi tài chính Athens (Hy Lạp) giai đoạn 2001-2004; hay nghiên cứu ở khu vực châu Á của Khawaja và cộng sự (2011) trên 332 công ty sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Trung Quốc, Nhật, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Iran và Hàn Quốc, giai đoạn 2006-2010. Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở nhiều giai đoạn, lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Một số nghiên cứu điển hình phải kể đến như: nghiên cứu của Dong và Su (2010) trên 130 doanh nghiệp trong 5 giai đoạn 2006-2008; nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và Tạ Thị Uyên Uyên (2014) trên 208 công ty trong giai đoạn 2006-2012; nghiên cứu của Tô Thị Thanh Trúc và Tạ Đình Thiên (2015) trên 564 công ty niêm yết trong giai đoạn 2006-2013Hầu hết, các nghiên cứu đều tìm thấy sự ảnh hưởng đáng kể của kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân hay chu kỳ chu chuyển tiền đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Mặt khác, nghiên cứu của Nazir và Afza (2009), Vahid và cộng sự (2012) lại cho thấy ảnh hưởng đáng kể của chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động đến chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp. Tóm lại, các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động cũng như kỳ phải thu bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân, kỳ thanh toán bình quân đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2016. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm Vốn lưu động là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh ở một thời điểm nhất định hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong đó, tài sản lưu động là những tài sản có thời gian sử dụng tương đối ngắn và dễ dàng thay đổi hình thái trong quá trình sử dụng. 1.1.2. Phân loại a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện - Vốn bằng tiền - Các khoản phải thu - Vốn vật tư, hàng hóa b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động - Vốn trong khâu dự trữ sản xuất - Vốn trong khâu sản xuất - Vốn trong khâu lưu thông c. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, nguồn vốn chủ sở hữu cũng cần tài trợ một phần cho tài sản lưu động. Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. 7 Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ người bán chưa thanh toán 1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG 1.2.1. Khái niệm Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc hoạch định và kiểm soát các khoản mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể theo đuổi các chính sách quản trị vốn lưu động khác nhau và do đó đạt được mức sinh lợi cũng như đối mặt với rủi ro khác nhau, các nhà quản lý cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi nhuận với rủi ro dự kiến truớc khi quyết định một mức vốn lưu động tối ưu. 1.2.2. Công tác quản trị vốn lƣu động Công tác quản trị vốn lưu động đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Trong đó, chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động được xem như là các định hướng ban đầu cho việc thực hiện quản trị vốn lưu động. Vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các loại vốn bằng tiền hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả, a. Chính sách đầu tư tài sản lưu động Chính sách đầu tư tài sản lưu động (IP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ đầu tư vào tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. IP được đo lường bằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn cao, doanh nghiệp có thể xoay vòng vốn nhanh phục vụ kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi. Vì vậy, tỷ lệ này cao được cho là chính sách đầu tư thận trọng đồng thời tỷ lệ này thấp được cho là chính sách đầu tư mạo hiểm. 8 b. Chính sách tài trợ vốn lưu động Chính sách tài trợ vốn lưu động (FP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. FP được đo lường bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản. Mức nợ ngắn hạn cao dẫn đến doanh nghiệp bị áp lực về thời hạn thanh toán. Vì vậy, tỷ lệ này cao được cho là chính sách tài trợ vốn lưu động mạo hiểm đồng thời tỷ lệ này thấp được cho là chính sách tài trợ thận trọng. c. Quản trị hàng tồn kho Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, hàng hóa. Việc dữ trữ hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng vì nếu dự trữ quá ít có thể vật tư hàng hóa không đủ cho sản xuất làm gián đoạn việc kinh doanh. Ngược lại, dữ trữ hàng tồn kho quá lớn tới mức dư thừa không cần thiết sẽ làm đọng vốn, tăng chi phí. Vì vậy, mục tiêu quản trị hàng tồn kho là phải đảm bảo dự trữ đủ vật tư, hàng hóa cho nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và tối thiểu hóa số vốn lưu động ở khâu dữ trữ để tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động d. Quản trị khoản phải thu Khoản phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại, đó là khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu nội bộ, khoản phải thu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, khoản phải thu khác. Trong đó, khoản phải thu khách hàng mua thường chiếm tỷ lệ lớn nhất. Khoản phải thu trong doanh nghiệp tồn tại là khách quan nhưng mức phải thu cao hay thấp cũng phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là cách quản lý của doanh nghiệp. 9 e. Quản trị khoản phải trả Khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng đã ký kết trước, khoản phải nộp ngân sách nhà nước, khoản phải trả cho người lao động, khoản phải trả khác. Trong đó, khoản thanh toán cho nhà cung cấp thường chiếm tỷ trọng lớn. Khi doanh nghiệp tồn tại, khoản nợ thanh toán cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang tận dụng được nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu khoản phải trả quá lớn sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp do bị hoài nghi về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc quản trị khoản phải trả tốt, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với gnhà cung cấp để kịp xoay vòng vốn trả nợ, tránh tình trạng nợ quá hạn. f. Quản trị vốn bằng tiền Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền là một quá trình bao gồm quản lý luồng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi tiếu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Việc dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp nhằm các mục đích: thực hiện các giao dịch kinh doanh như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các khoản chi phí cần thiết cho doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ, vay, 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Khái niệm Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng 10 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường như sau: Xét ở nhiều khía cạnh khác nhau của hiệu quả hoạt động như hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ có nhiều chỉ tiêu đo lường khác nhau. Tuy nhiên, trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà được nhiều nghiên cứu trước sử dụng khi nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế có được so với toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tỷ suất sinh lợi kinh tế tài sản (RE) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp Lợi nhuận trƣớc thuế ROA Tổng tài sản bình quân = Lợi nhuận trƣớc thuế + Chi phí lãi RE Tổng tài sản bình quân = Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động Các yếu tố đầu vào = 11 Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận có được so với toàn bộ vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP) Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP) là tỷ lệ tài chính phản ánh giữa mức chênh lệch giữa giá bán và giá vốn so với tài sản ngoại trừ các tài sản tài chính của đơn vị. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại đơn vị sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp. Chỉ tiêu GOP đo lường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Do vậy, tài sản tài chính đã được loại ra khỏi tài sản của doanh nghiệp nhằm phản ánh chính xác trình độ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh chính của nhà quản lý 1.4. ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Quản lý vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong lợi nhuận và rủi ro của công ty cũng như giá trị của nó Smith (1980). Vốn lưu động là các tài sản ngắn hạn để đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, và tùy thuộc vào hoạt động của mỗi doanh Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Doanh thu – Giá vốn GOP = Tài sản – Tài sản tài chính 12 nghiệp mà công tác quản trị vốn lưu động cũng khác nhau. Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định mức đầu tư vào tài sản lưu động hay mức tài trợ vốn lưu động cao hay thấp là công việc đầu tiên mà mỗi nhà quản trị phải thực hiện trong công tác quản trị vốn lưu động. Mức đầu tư tài sản lưu động, mức tài trợ vốn lưu động ít nhiều đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, công tác quản trị lưu động còn thể hiện ở kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân dài hay ngắn cũng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tóm lại, công tác quản trị vốn lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động hay ở khía cạnh quản trị khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả đều có những tác động nhất định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.4.1. Ảnh hƣởng của chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động, chính sách tài trợ vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 1.4.2. Ảnh hƣởng của công tác quản trị vốn lƣu động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 1.4.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 13 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Đề tài đã trình bày cơ sở lý thuyết về vốn lưu động, công tác quản trị vốn lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động mà còn ở khía cạnh hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động thông qua các chỉ số đo lường kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân; ảnh hưởng của công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thông qua các nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, chương 1 cũng đề cập đến các biến giải thích công tác quản trị vốn lưu động cũng như biến phụ thuộc về hiệu quả hoạt động trong các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Tóm lại, chương 1 là cơ sở để tác giả thiết lâp mô hình nghiên cứu ở chương 2 cũng như đưa ra kết quả phân tích số liệu ở chương 3 nhằm tìm kiếm bằng chứng về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động ở các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 14 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Trước khi tìm hiểu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động, tác giả đã tổng hợp số liệu thực tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2016 để có cái nhìn toàn cảnh về bức tranh của công tác quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết hiện nay. Số liệu được tổng hợp theo nhóm ngành, ngành trên các trang web uy tín. 2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động doanh nghiệp. Có rất nhiều cách để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như ROA, ROE, RE, GOP,khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, tác giả sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp GOP được đo lường bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận gộp (Doanh thu – Giá vốn hàng bán) trên tổng giá trị tài sản (loại trừ tài sản tài chính) làm biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản trị vốn lưu động được đánh giá có hiệu quả cao hay thấp khi đặt chúng trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu mối quan hệ này trên nhiều khía cạnh, nhiều ngành nghề ở nhiều quốc gia, khu vực. Có thể nói, mỗi một doanh nghiệp tùy vào đặc 15 điểm sản xuất kinh doanh mà có công tác quản trị vốn lưu động khác nhau, kéo theo đó hiệu quả hoạt động mang lại cho mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau. Khi doanh nghiệp quyết định mức đầu tư vào tài sản lưu động cao nhưng việc luân chuyển hàng tồn kho nhanh, thời gian thu hồi nợ khách hàng rút ngắn, thời gian trả nợ người bán càng lâu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xoay vòng vốn nhanh, gia tăng sản xuất làm tăng doanh thu, lợi nhuận tăng. Ngược lại, khi doanh nghiệp quyết định mức đầu tư vào tài sản lưu động thấp, thời gian luân chuyển hàng tồn kho kéo dài, khách hàng chậm trả tiền trong khi doanh nghiệp phải thanh toán sớm cho người bán; doanh nghiệp sẽ mất nhiều chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho, chi phí thu hồi nợ hơn nữa cơ hội xoay vòng vốn nhanh, gia tăng doanh thu không có dẫn đến giảm lợi nhuận. Việc quyết định tài trợ cho tài sản bằng nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn là công việc tiếp theo của nhà quản trị sau khi quyết định mức đầu tư tài sản lưu động. Doanh nghiệp áp dụng mức tài trợ vốn lưu động với nợ ngắn hạn nhiều hay ít thì cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do ảnh hưởng của chi phí vốn. Như vậy, có thể nói rằng công tác quản trị vốn lưu động mang tính định hướng gồm mức đầu tư tài sản lưu động (chính sách đầu tư tài sản lưu động) và mức tài trợ vốn lưu động (chính sách tài trợ vốn lưu động) hay hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động thể hiện qua chỉ tiêu đo lường kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân đều ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.3.1. Các giả thuyết 2.3.2. Mô hình nghiên cứu 16 Mô hình 1: GOP = β0 + β1IPit + β2ARit+ β3INVit + β4APit + β5FATAit + β6SASit + β7SIZEit + β8GROWTHit + ωit (1) Mô hình 2: GOP = β0 + β1FPit+ β2ARit+ β3INVit + β4APit + β5FATAit + β6SASit + β7SIZEit + β8GROWTHit + ωit (2) Mô hình 3: GOP = β0 + β1IPit + β2FPit + β3ARit+ β4INVit + β5APit + β6FATAit + β7SASit + β8SIZEit + β9 GROWTHit + ωit (3) 2.4. Đo lƣờng các biến Bảng 2.3: Bảng tóm tắt cách xác định các biến Ký hiệu Tên biến Công thức Dấu dự kiến GOP Tỷ suất lợi nhuận gộp (Doanh thu-giá vốn)/ (Tài sản- Tài sản tài chính) Biến phụ thuộc IP Mức đầu tư tài sản lưu động Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản + FP Tỷ trọng nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn/ Tổng tài sản + hoặc - AR Kỳ thu tiền bình quân (Bình quân khoản phải thu/ Doanh thu thuần)*365 - INV Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân (Bình quân hàng tồn kho/ Giá vốn)*365 - AP Kỳ thanh toán bình quân (Bình quân khoản phải trả/ Giá vốn)*365 + Ký hiệu Tên biến Công thức Dấu dự kiến FATA Tỷ trọng tài sản tài chính Tài sản tài chính/ Tổng tài sản + SAS Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp hi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp/ doanh thu - hoặc + SIZE Quy mô Ln(Tài sản) - hoặc + GROWTH Tốc độ tăng trưởng doanh thu (Doanh thu nămt-Doanh thu nămt-1)/ Doanh thu nămt-1 - hoặc + 17 2.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 2.6.1. Phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố 2.6.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình a. Mô hình plooed OLS b. Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) c. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã trình bày các nội dung về thực trạng công tác quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam một cách cụ thể trong năm 2016; đây là cơ sở để tác giả tiến hành chọn mẫu nghiên cứu ở phần sau. Ở chường này, tác giả cũng đã tiến hành xây dựng các giả thuyết nghiên cứu nhằm dự đoán, nhận định sơ bộ về kết quả sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, các phương pháp xử lý, phân tích số liệu cũng được trình bày một cách cụ thể: phương pháp phân tích phương sai một yếu tố, phương pháp hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp ước lượng OLS, REM, FEM. 18 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình Với sự hỗ trợ của phần mềm STATA, kết quả thống kê mô tả về các biến trong mô hình: chính sách đầu tư tài sản lưu động hay mức đầu tư tài sản lưu động (IP), chính sách tài trợ vốn lưu động hay tỷ trọng nợ ngắn han (FP), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thanh toán bình quân (AP) thể hiện công tác quản trị vốn lưu động; tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP) thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; tỷ trọng tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA), tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu (SAS), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROWTH) đóng vai trò là các biến kiểm soát được trình bày ở Bảng 3.1 Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu Biến Obs Mean Std. Dev. Min Max GOP 900 0,2752 0,2227 -0,3528 1,1865 IP 900 0,5743 0,2241 0,0226 0,9994 FP 900 0,3814 0,1991 0,0030 0,9755 AR 900 53,62 50,04 1,0009 364 INV 900 84,66 72,67 0,6157 378 AP 900 46,06 47,69 0,7634 359 FATA 900 0,1721 0,1550 0 0,7228 SAS 900 0,1119 0,1426 0,0071 2,63 SIZE 900 14,04 1,4450 9,27 18,11 GROWTH 900 0,1589 0,604 -0,8999 11,2556 (Nguồn tính toán của tác giả) 19 3.1.2. Sự khác biệt về công tác quản trị vốn lƣu động trong mối liên hệ giữa các nhóm ngành Kết quả phân tích, so sánh về công tác quản trị vốn lưu động của một số nhóm ngành trong mối liên hệ với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ở trên cho thấy sau khi quyết định mức đầu tư vào tài sản lưu động cũng như mức tài trợ cho tài sản lưu động, doanh nghiệp cũng cần phải quản trị tốt các khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả thì mới mong đạt được kết quả kinh doanh tốt 3.1.3. Ƣớc lƣợng và phân tích mô hình nghiên cứu a. Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình b. Các kiểm định các điều kiện liên quan đến mô hình b1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình b2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình b3. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật Sau khi khắc phục hiện tượng tự tương quan, phương sai sai số thay đổi ở 3 mô hình nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Kết quả các mô hình nghiên cứu như sau: Bảng 3.13: Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật GOP Hệ số hồi quy Mô hình 1 (REM) Mô hình 2 (REM) Mô hình 3 (FEM) Intercept 0,364*** 0,8014*** IP 0,2109 *** 0,2315*** FP -0,0342 -0,0963* AR -0,0006 *** -0,0005*** -0,0005*** INV -0,0002 ** -0,0001 -0,0002* AP -0,0001 -0,0002 -0,0001 FATA 0,4003 *** 0,4865*** 0,3802*** SAS -0,0349 -0,0479 -0,0670 GROWTH 0,0070 0,0086 0,0085 SIZE -0,0351 *** -0,0389*** -00386** R2 0,34 0,3102 0,3642 Adj. R2 0,339 0,304 0,1961 (Ghi chú * , ** và *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 5%, 1%, <1%) 20 Kết quả nghiên cứu cho thấy mức đầu tư tài sản lưu động (IP) ảnh hưởng cùng chiều với tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP). Tỷ trọng nợ ngắn hạn ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP). Kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP), trong khi kỳ thanh toán bình quân (AP) cũng ảnh hưởng ngược chiều nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp càng rút ngắn thời gian thu tiền, thời gian luân chuyển hàng tồn kho thì tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sẽ tăng lên. 3.2. CÁC HÀM Ý VÀ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2.1. Đối với chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động Để gia tăng tỷ suất lợi nhuận gộp ngoài việc doanh nghiệp quyết định mức đầu tư tài sản lưu động tăng một cách hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải quản trị tốt tài sản lưu động cụ thể là hàng tồn kho, khoản phải thu, 3.2.2. Đối với chính sách tài trợ vốn lƣu động Doanh nghiệp có thể quyết định lựa chọn nguồn tài trợ là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn nhiều hay ít là tùy thuộc vào điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi giai đoạn. Chính sách tài trợ vốn lưu động là quyết định tiếp theo sau khi doanh nghiệp quyết định mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Vậy, doanh nghiệp nên ưu tiên lựa chọn các nguồn tài trợ một cách hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng tỷ suất lợi nhuận gộp, tăng lợi nhuận. 3.2.3. Đối với công tác quản trị khoản phải thu Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thu tiền bình quân và tỷ suất lợi nhuận gộp. Nghĩa là doanh nghiệp càng rút ngắn thời thu tiền khách hàng thì khả năng gia tăng tỷ suất 21 lợi nhuận gộp càng cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản trị khoản phải thu như thế nào để rút ngắn thời gian thu tiền. Việc thắt chặt tín dụng có thể giúp doanh nghiệp giảm được thời gian thu tiền nhưng cũng đối mặt với nguy cơ mất khách hàng. Ngược lại, khi doanh nghiệp có chính sách nới lỏng tín dụng khách hàng có thể kích thích doanh thu tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_anh_huong_cua_quan_tri_von_luu_d.pdf
Tài liệu liên quan