Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
- Nằm về phía Bắc của Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá
thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển: là vùng vành đai, cách Trung
tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Tây Nam, cách tỉnh lỵ Tam
Kỳ 70 km; nằm trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối các tỉnh
Tây Nguyên, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y - Kom Tum, Đắc Tà Oóc -
Nam Giang về Đà Nẵng .
b. Địa hình
. Với địa hình cao ở phía Tây-Tây Bắc, thấp dần về phía Đông.
Dưới sự tác động của địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn khác nhau
nên đất đai cũng đa dạng. Toàn huyện có thể chia làm 3 dạng địa
hình như sau: Địa hình núi, Địa hình gò đồi; Địa hình đồng bằng
c. Khí hậu
Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm, gió mùa khu vực Nam Trung bộ. Đặc điểm thời tiết là nóng
ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa, chịu ảnh hưởng của mùa đông
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 26,3oC, có sự chênh lệch nhiệt độ giữa
các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình 2.580 mm, thuận lợi
cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, con vật nuôi.
d. Đất đai11
Đại Lộc là vùng đất mang tính chất trung du vừa có đồng bằng
vừa có rừng núi với diện tích tự nhiên: 587,041 km2 và gồm 4 nhóm
đất chính: Đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất đỏ vàng.
e. Nguồn nước
Với hệ thống , suối trải khắp toàn huyện, đây là nguồn nước sẵn
có phục vụ cho việc trồng cây và chăn nuôi gia súc. Tuy nhiên có
hai con sông lớn là Vu Gia và Thu Bồn với lưu lượng nước lớn bao
bọc nên mưa đầu và giữa mùa đông ở Đại Lộc thường gây lụt lội ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất vùng hạ lưu
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - Đỗ Thanh Cảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy trình chăn nuôi bò thịt không khép kín, phải chú trọng
chăn nuôi bò cái sinh sản. Trong chăn nuôi bò thịt không khép kín,
phải chú ý lựa chọn chất lượng bê giống khi nuôi thịt. Thực hiện đầy
đủ quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt là cơ sở đảm bảo phát
huy tối đa đặc tính di truyền của bò giống để có năng suất cao và
chất lượng thịt tốt.
Sản phẩm trong chăn nuôi bò thịt là trọng lượng thịt bò hơi thu được
trong chu kỳ sản xuất, là trọng lượng thịt tăng do kết qua của quá trình
chăm sóc, nuôi dưỡng. Trọng lượng thịt tăng trong chăn nuôi bò thịt gồm
trọng lượng bê dưới 12 tháng tuổi, trọng lượng lớn lên của đàn từ 13 đến
24 tháng tuổi, trọng lượng thịt tăng của đàn bò tơ và bò loại thai vỗ béo.
Trong quá trình nuôi bò với mục đích lấy thịt, nếu bê đủ tiêu chuẩn
giống có thể được chuyển sang nuôi làm đàn giống sinh sản.
1.1.2. Đặc điểm của chăn nuôi bò thịt
+ Đối tượng tác động của ngành chăn nuôi bò thịt là các cơ thể
sống - bò thịt.
+ Chăn nuôi bò thịt có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính
chất như sản xuất công nghiệp hay di động phân tán mang tính chất
như sản xuất nông nghiệp.
5
+ Chăn nuôi bò thịt là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản
phẩm.
1.1.3. Vai trò của phát triển chăn nuôi bò thịt
- Chăn nuôi bò thịt đóng góp vào gia tăng sản lượng và chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp;
- Chăn nuôi bò thịt đảm bảo cho nền kinh tế nhiều loại sản phẩm;
- Chăn nuôi bò thịt giúp khai thác tối ưu các nguồn lợi tự nhiên;
- Bò thịt cung cấp thịt cho nhu cầu của con người;
- Cung cấp phân bón cho cây trồng;
- Cung cấp sức kéo cho nông nghiệp và vận chuyển;
- Cung cấp các phụ phẩm giết mổ cho nông nghiệp và thủ công
mỹ nghệ.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI BÒ THỊT
1.2.1. Gia tăng số lƣợng đàn bò thịt
Tăng quy mô tổng đàn bò thịt trong vùng bằng cách nhân giống, mua
thêm con giống và mở rộng diện tích chăn thả. Quy mô của ngành chăn
nuôi bò thịt thể hiện qua quy mô đàn bò - số lượng đàn bò.
Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng bò thịt tăng thêm hàng năm.
+ Tốc độ tăng trưởng số lượng bò thịt tăng thêm hàng năm.
1.2.2. Huy động nguồn lực cho phát triển chăn nuôi bò thịt
- Tài nguyên đất đai: Để phát triển chăn nuôi bò thịt đòi hỏi phải có
nguồn tài nguyên đất đai để phát triển đồng cỏ làm thức ăn cho bò thịt.
Thức ăn là cơ sở quan trọng để phát triển chăn nuôi. Năng suất chăn
nuôi bò phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: tính năng di truyền và chế
độ dinh dưỡng hợp lý. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu
phần ăn của bò thịt ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả
6
chăn nuôi và cả sự nhiễm dịch bệnh.
- Vốn và huy động vốn cho phát triển chăn nuôi bò thịt: Trong chăn
nuôi bò thịt đặc biệt là yêu cầu vốn lớn để: xây dựng chuồng trại, mua
con giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, cho xúc tiến bán sản phẩm, cho tạo
dựng các cơ sở chế biến....
- Lao động: Lao động trong chăn nuôi bò cũng đòi hỏi phải có kỹ
thuật nhất là các khâu như chăm sóc, nuôi dưỡng, cắt cỏ, dọn vệ
sinh.v.v.. Muốn chuyển giao được tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi bò thịt thì
người lao động cần được tập huấn nâng cao trình độ, chuyên môn về kỹ
thuật chăn nuôi.
- Kỹ thuật chăn nuôi: Để phát triển chăn nuôi bò thịt cần áp dụng
các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến trong các khâu như: Dịch vụ về
giống, lai tạo giống, Dịch vụ vệ sinh, phòng bệnh và thú y
1.2.3. Hoàn thiện hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi bò thịt
Chăn nuôi bò thịt ở nước ta hiện nay chủ yếu theo ba hình thức tổ
chức sản xuất chủ yếu: Hộ gia đình, hợp tác xã, trang trại. Việc xác định
rõ hình thức tổ chức chăn nuôi sẽ cho phép sử dụng hợp lý các yếu tố
của quá trình sản xuất.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng và tỷ trọng trang trại chăn nuôi bò thịt
- Số lượng và tỷ trọng hộ gia đình chăn nuôi bò thịt
- Các hình thức liên kết sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò thịt
1.2.4. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong phát triển
chăn nuôi bò thịt. Thị trường quyết định quy mô cũng như chất lượng
sản phẩm của ngành. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thị trường tiêu
thụ thịt bò như Số lượng, chất lượng bò thịt cung cấp, Giá bán của sản
phẩm bò thịt và giá của các nông sản khác liên quan, Hệ thống thông tin
7
thị trường. Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bò thịt cần được
quan tâm.
1.2.5. Gia tăng kết quả và đóng góp của chăn nuôi bò thịt cho
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng
Ngành chăn nuôi bò thịt thực sự phát triển khi nó bảo đảm cho người
chăn nuôi có thu nhập tích lũy từ chăn nuôi nếu không họ sẽ chuyển
nguồn lực sang sản xuất sản phẩm khác khi đó quy mô chăn nuôi bò thịt
sẽ giảm. Chăn nuôi bò thịt phải bảo đảm tạo ra việc làm và tăng thêm
thu nhập của những người tham gia chăn nuôi, góp phần giảm nghèo
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI BÒ THỊT
1.3.1.Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thông,
chính trị. Vị trí địa lý tác động rất lớn tới việc lựa chọn địa điểm xây
dựng xí nghiệp cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức
lãnh thổ công nghiệp, nông nghiệp
b. Địa hình
Điều kiện địa hình là nền tảng của sự phân hóa tự nhiên và do
vậy, nó là một điều kiện rất căn bản cần tính đến trong khai thác kinh
tế môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Địa hình bằng phẳng hay
phức tạp cũng sẽ tạo điều kiện hay ngăn trở sự phát triển và phân bố
các loại hình giao thông vận tải.
c. Khí hậu, thời tiết
Đặc điểm của khí hậu và thời tiết có tác động nhiều mặt đến sản
xuất và đời sống. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp chịu ảnh
hưởng sâu sắc của yếu tố khí hậu. Sự khác biệt về khí hậu giữa các
8
vùng thường thể hiện trong sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi.
d. Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp. Do diện tích
đất của quận có hạn, vì vậy việc sử dụng đất phải cân nhắc kỹ về
mục đích, hiệu quả của nó. Đồng thời cần có các biện pháp cải tạo,
nâng cao độ phì nhiêu của đất, chống các hiện tượng thoái hóa của
đất, tăng vốn đất, nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng các
loại đất nói trên.
1.3.2. Điều kiện kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho
người dân có cuộc sống tốt hơn, tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút
nhiều lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa bàn và
tín hiệu thị trường, kết hợp với phát triển ngành nghề , tạo việc làm,
tăng thu nhập, tận dụng thời gian nông nhàn.
c. Cơ sở hạ tầng: Việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật có
vai trò rất to lớn và có ý nghĩa quyết định thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế.
1.3.2. Điều kiện xã hội
Dân số, mật độ dân số, lao động
Dân số vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế -
xã hội, việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, tạo nên sức ép nặng
nề đến nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội.
Người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm và tập quán sản xuất
của mình là lực lượng cơ bản của nền sản xuất xã hội. Do đó, sự
phân bố dân cư và phân bố nguồn lao động nói riêng có ảnh hưởng
9
rất lớn tới việc phát triển và phân bố sản xuất.
1.3.4. Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt.
Trong các chính sách phát triển chăn nuôi thì quy hoạch giữ vai
trò quyết định. Trên cơ sở đó bố trí không gian cũng như khả năng
huy động nguồn lực cho phát triển ngành chăn nuôi này. Nhưng Quy
hoạch đòi hỏi phải có các chính sách khác đồng bộ mới đảm bảo phát
triển cho ngành, ngoài chính sách đất đai thì chính sách vốn, chính
sách đào tạo nhân lực, chính sách khuyến nông, thú y cũng rất
quan trọng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI BÒ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH
QUẢNG NAM
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
- Nằm về phía Bắc của Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá
thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển: là vùng vành đai, cách Trung
tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Tây Nam, cách tỉnh lỵ Tam
Kỳ 70 km; nằm trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối các tỉnh
Tây Nguyên, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y - Kom Tum, Đắc Tà Oóc -
Nam Giang về Đà Nẵng .
b. Địa hình
. Với địa hình cao ở phía Tây-Tây Bắc, thấp dần về phía Đông.
Dưới sự tác động của địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn khác nhau
nên đất đai cũng đa dạng. Toàn huyện có thể chia làm 3 dạng địa
hình như sau: Địa hình núi, Địa hình gò đồi; Địa hình đồng bằng
c. Khí hậu
Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm, gió mùa khu vực Nam Trung bộ. Đặc điểm thời tiết là nóng
ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa, chịu ảnh hưởng của mùa đông
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 26,3oC, có sự chênh lệch nhiệt độ giữa
các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình 2.580 mm, thuận lợi
cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, con vật nuôi.
d. Đất đai
11
Đại Lộc là vùng đất mang tính chất trung du vừa có đồng bằng
vừa có rừng núi với diện tích tự nhiên: 587,041 km2 và gồm 4 nhóm
đất chính: Đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất đỏ vàng.
e. Nguồn nước
Với hệ thống , suối trải khắp toàn huyện, đây là nguồn nước sẵn
có phục vụ cho việc trồng cây và chăn nuôi gia súc. Tuy nhiên có
hai con sông lớn là Vu Gia và Thu Bồn với lưu lượng nước lớn bao
bọc nên mưa đầu và giữa mùa đông ở Đại Lộc thường gây lụt lội ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất vùng hạ lưu
2.1.2. Tình hình kinh tế
Sản lượng lương thực năm 2012: 46.891 tấn, tăng 12% so với năm
2010
- Diện tích canh tác có giá trị trên 50 triệu đồng/ha/năm của năm
2012: 3.440 ha, chiếm 19,2% diện tích canh tác, tăng 1.500 ha so với
năm 2010 .
- Tỷ lệ độ che phủ rừng năm 2012 giữ ổn định 81%, trồng rừng
tập trung 656,6 ha, tăng 356,6 ha so với năm 2010.
- Số xã phê duyệt đồ án, đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
14/17 xã, hoàn thành và triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới
cấp huyện.
- Giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn năm 2012 đạt 809,7 tỷ
đồng (giá hiện hành); giải quyết việc làm cho 10.872 lao động, có
430 lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề ngắn hạn.
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo giá theo giá hiện
hành năm 2012 đạt 2.438,8 tỷ đồng (chiếm 32,9% trong tổng giá trị
sản xuất của huyện bao gồm lĩnh vực: công nghiệp - nông nghiệp-
dịch vụ) tăng 46% so với năm 2010 (1.631,1 tỷ đồng) và tăng 8,7%
so với năm 2011 (2.243,4 tỷ đồng).
12
2.1.3. Tình hình Xã hội
a. Dân số, mật độ dân số, lao động
Diện tích
(Km
2
)
Số hộ
Dấn số
trung
bình (
người)
Mật độ dấn
số
(Người/km2)
Tổng số 579.06 40,733 152,538 263.42
(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc)
Bảng 2.3. Lao động đang làm việc phấn theo thành phần và ngành
kinh tế
2013 2014 2015 2016
Tổng số 92,008 93,367 94,785 94,907
1. Phấn theo thành phần
kinh tế
92,008 93,367 94,785 94,907
Nhà nước 4,294 4,370 4,425 4491
Ngoài Nhà nước 86,767 88,092 89,071 89,122
Vốn đầu tư nước ngoài 947 905 1,289 1294
2. Phấn theo ngành kinh tế 92,008 93,367 94,785 94,907
Nông lấm thủy sản 62,899 61,675 60,478 59,230
Công nghiệp - Xấy dựng 16,355 17,670 19,540 20,185
Trong đó: công nghiệp 12,068 13,225 14,890 15,159
Thương mại - Dịch vụ 12,754 14,022 14,767 15,492
(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc)
2.1.4. Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện.
Tháng 11/2015, huyện Đại Lộc đã Phê duyệt Đề án nhân rộng các
mô hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 -
13
2020 trong đó tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt để đạt mục tiêu
có khoảng 38 ngàn con năm 2020 trong đó bò lai chiếm 60%.
Năm 2016 huyện Đại Lộc đã ban hành Chính sách khuyến khích
phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn huyện theo Quyết định
số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc “phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”;, áp
dụng cho các cá nhân, hộ gia đình, trang trại, tổ chức kinh tế, hợp tác
xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có hoạt động liên
quan đến chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) trên địa bàn huyện Đại Lộc.
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN
ĐẠI LỘC
2.2.1. Số lƣợng đàn bò thịt ở Huyện Đại Lộc
ĐVT: con
2012 2013 2014 2015 2016
% tăng
trƣởng
TB
2012-
2106
Tổng số 9,982 10,650 12,975 15,984 19,380 18.04
Thành thị 438 360 370 550 544 5.57
(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc)
Trong giai đoạn 2012 – 2016 ngành chăn nuôi bò trên địa bàn
huyện Đại Lộc đã có bước phát triển đáng kể, cụ thể:
- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi bò năm 2016 đạt 46.967 triệu
đồng, so với năm 2012 tăng 84,4% và chiếm 14,35 % so với tổng giá
trị sản xuất của ngành chăn nuôi trên địa bàn huyện.
- Năm 2016, huyện Đại Lộc có 19.380 con bò; từ năm 2012 đến
2016 số lượng đàn bò tăng đều qua các năm, so với năm 2012 thì
14
năm 2015 tổng bò tăng 65.4%. Nhìn chung, chăn nuôi bò ngày càng
được người chăn nuôi trên
Tính đến nay, trên địa bàn huyện Đại Lộc có khoảng 15 gia trại
chăn nuôi bò thịt theo hình thức bán thâm canh, thâm canh với quy
mô từ 15 - 30 con/trại; chăn nuôi trâu, bò theo hình thức bán thâm
canh, thâm canh ngày càng phát triển góp phần vào sự phát triển bền
vững của ngành chăn nuô bò trên địa bàn huyện
2.2.2. Tình hình các nguồn lực cho phát triển chăn nuôi bò
thịt
a. Về đất đai cho chăn nuôi
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất
ĐVT: ha
2014 2015 2016
Tổng diện tích đất tự nhiên 57,905.7 57,905.7 57,905.7
I. Đất nông nghiệp 46,894.5 46,894.6 46,894.6
1. Đất sản xuất nông nghiệp 13,546.5 13,546.6 13,546.6
Đất trồng cây hàng năm 8,340.7 8,340.7 8,340.7
Đất trồng lúa 5,353.3 5,353.3 5,353.3
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 8.6 8.6 8.6
Đất trồng cây hàng năm khác 2,978.8 2,978.8 2,978.8
Đất trồng cây lâu năm 5,205.9 5,205.9 5,205.9
2. Đất lâm nghiệp 33,264.0 33,264.0 33,264.0
Đất rừng sản xuất 16,180.8 16,180.8 16,180.8
Đất rừng phòng hộ 17,083.2 17,083.2 17,083.2
Đất rừng đặc dụng - - -
3. Đất nuôi trồng thủy sản 42.2 42.2 42.2
4. Đất làm muối - - -
15
5. Đất nông nghiệp khác 41.8 41.8 41.8
II. Đất phi nông nghiệp 9,327.2 9,327.2 9,327.2
1. Đất ở 2,337.4 2,337.4 2,337.4
Đất ở tại nông thôn 2,107.2 2,107.2 2,107.2
Đất ở tại đô thị 231.4 231.4 231.4
2. Đất chuyên dùng 3,821.3 3,821.3 3,821.3
Đất trụ sở c.quan, c.trình s.nghiệp 17.7 17.7 17.7
Đất quốc phòng 60.6 60.6 60.6
Đất an ninh 1,630.4 1,630.4 1,630.4
Đất S.xuất, K. doanh phi N. nghiệp 513.3 513.3 513.3
Đất có mục đích công cộng 1,599.3 1,599.3 1,599.3
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 45.2 45.2 45.2
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 596.0 596.0 596.0
5. Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng 2,414.9 2,414.9 2,414.9
6. Đất phi nông nghiệp khác 1.9 1.9 1.9
III. Đất chưa sử dụng 1,683.9 1,683.9 1,683.9
1. Đất bằng chưa sử dụng 1,364.8 1,364.8 1,364.8
2. Đất đồi núi chưa sử dụng 319.1 319.1 319.1
3. Núi đá không có rừng cây - - -
IV. Đất mặt nước ven biển - - -
(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc)
b.Về vốn đầu tư cho chăn nuôi
Đời sống kinh tế của nhân dân trong những năm trở lại đây tuy có
khá hơn nhưng còn ở mức độ, nên khả năng đầu tư cho chăn nuôi
hạn chế. Thiếu vốn để đầu tư phát triển mở rộng sản xuất chăn nuôi
bò là vần đề lớn đối với nông hộ hiện nay
16
c. Về lao động sử dụng trong chăn nuôi bò
Lao động sử dụng trong chăn nuôi bò của huyện Đại Lộc chủ yếu là
người già và trẻ em (chiếm 92,22%), lao động trong độ tuổi lao động rất
ít chỉ chiếm 7,78% trong đó chủ yếu lại là lao động kiêm dụng, không
nắm bắt được kỹ thuật chăn nuôi, vì vậy việc chăm sóc và nuôi dưỡng
bò còn nhiều hạn chế.
d. Về kỹ thuật chăn nuôi
Thứ nhất: Về cách thức cho ăn. Như đã đánh giá ở trên, hiện nay
các hộ gia đình sử dụng cỏ tự nhiên để làm thức ăn chính cho bò.
Các hộ chăn nuôi đang sử dụng phương pháp quảng canh - chăn nuôi
dựa trên việc chăn thả tự do và sử dụng nguồn thức ăn kiếm được
trong tự nhiên là chủ yếu, với các bãi chăn thả có thảm cỏ tốt, cỏ
non, xanh.
Thứ hai: Chuồng trại và vệ sinh chuồng trại. Chuồng trại ở các hộ
chăn nuôi được làm ở dạng thô sơ thậm chí không có, chưa đảm bảo
các nguyên tắc về vệ sinh và đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm
về vụ đông vì chuồng chưa bố trí rèm che để che mưa, gió lùa.
Thứ ba: Về khấu phòng chữa bệnh. đàn bò hiện có nhiều ký sinh
trùng ngoài da do gia đình không áp dụng bất cứ một biện pháp chăm
sóc thường xuyên nào, tẩy ký sinh trùng cho đàn bò cũng rất ít hộ
dấn quan tấm. Việc phòng bệnh cho đàn bò phụ thuộc hoàn toàn vào
thú y, đại bộ phận các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện đều chưa đủ
kiến thức và kinh nghiệm để chữa bệnh cho đàn bò nuôi của gia đình
2.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi bò thịt
Chăn nuôi bò ở huyện Đai Lộc còn theo tính tự phát, chủ yếu lấy
công làm lãi, chăn nuôi để sử dụng sức kéo trong nông nghiệp và tận
dụng sản phẩm phụ trong trồng trọt và sinh hoạt, tận dụng lao động
nhàn rỗi trong gia đình là chính, chưa có tính chuyên môn hóa và sản
17
xuất hàng hóa, sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao. Quy mô nông
hộ 1-2 con, 3-5 con là phổ biến. Chăn nuôi trang trại có hình thành
nhưng số lượng ít, toàn huyện có 21 trang trại chăn nuôi, trong đó
mới chỉ có 15 trang trại chăn nuôi bò. (Xem phụ lục)
2.2.4. Tình hình thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
Việc thu mua, phân phối tiêu thụ bò thịt trên thị trường của tỉnh
chủ yếu do tư thương tiến hành với kênh phân phối theo kiểu truyền
thống: người sản xuất =>trung gian (thương lái) =>người tiêu dùng.
2.2.5. Kết quả và đóng góp của chăn nuôi bò thịt cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng
- Có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của
huyện
- Gia tăng kết quả sản lượng thịt bò hàng năm.
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng thịt bò hàng năm cao
- Hàng năm tạo việc làm cho nhiều lao động
- Giảm hộ nghèo
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN ĐẠI LỘC
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong
nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, làm tăng tỷ
trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong giá trị sản xuất ngành nông lâm
nghiệp.
2.3.2. Những mặt hạn chế
- Chăn nuôi bò thịt ở huyện Đại Lộc vẫn theo phương thức chăn
nuôi truyền thống, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán chủ yếu theo
quy mô hộ gia đình nên năng suất và chất lượng còn thấp, mô hình
18
đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi phát triển sản xuất con ít.
- Chưa có quy hoạch xây dựng các khu vực chăn nuôi tập trung.
Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay chủ yếu nằm trong khu
dân cư,. Chất lượng đàn bò đã được cải thiện tuy nhiên đến nay tỷ lệ
bò lai vẫn đạt ở mức thấp 13%, giống chăn nuôi chủ yếu vẫn là giống
bò Vàng địa phương.
- Đầu tư cho phát triển chăn nuôi bò thịt còn quá ít, người dân
chưa coi trọng việc đầu tư chuồng trại, giống, vệ sinh môi
trường,cho chăn nuôi bò. Mạng lưới thị trường tiêu thụ hạn chế, bị
động, chủ yếu là tại nhà và thông qua thương lái. Công tác thú y
chưa được quan tâm đúng mức, tỷ lệ tiêm phòng đạt mức thấp.
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
- Do người dân vẫn chưa thay đổi được tập quán chăn nuôi
kiêm dụng với quy mô nhỏ lẻ. Người chăn nuôi chưa chịu khó nâng
cao trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm về chăn nuôi bò, thiếu kỹ năng
chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như kỹ thuật vỗ béo cho bò, nên chăn
nuôi chưa đem lại hiệu quả kinh tế
- Điều kiện tự nhiên của huyện Đại Lộc rất khắc nghiệt, thiên tai,
dịch bệnh làm ảnh hưởng đến sự sống của cây trồng vật nuôi
- Công tác thu ý chưa được người dân quan tâm đúng mức, tỷ lệ
tiêm phòng thấp; Công tác kiểm dịch chưa được chặt chẽ.
- Nông dân thiếu vốn, thiếu đất đai để đầu tư xây dựng trang trại
chăn nuôi lớn.
- Chưa có chiến lược nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm để
phát triển chăn nuôi bền vững, giảm thiểu rủi ro. Thị trường đối với
sản phẩm thịt bò còn sơ khai, việc mua bán tự do, tùy tiện, người dân
thiếu thông tin về thị trường nên thường bị ép giá.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
19
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM
THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển chăn nuôi bò thịt ở ở huyện Đại
Lộc
- Tăng cường phương thức chăn nuôi theo trang trại, phương thức
công nghiệp gắn với chế biến, giết mổ tập trung; phát triển chăn nuôi
theo hướng đa dạng hóa tại các vườn đồi;
- Tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng giống, áp dụng quy
trình chăn nuôi tiên tiến để phát triển đàn bò thịt có năng suất và chất
lượng cao. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình Sind hóa nhằm cải tạo
chất lượng giống bò để tăng năng suất chăn nuôi.
- Hỗ trợ nâng cao kiến thức cho người chăn nuôi. Giải quyết tốt
các vấn đề về dinh dưỡng và thức ăn cho chăn nuôi bò.
3.1.2. Mục tiêu phát triển chăn nuôi bò thịt ở ở huyện Đại Lộc
- Tổng đàn bò trên địa bàn huyện: 38.000 con (Tỉ lệ bò lai máu bò
giống ngoại đạt trên 90% tổng đàn).
- Huyện Đại Lộc có khoảng 200 – 300 (ha) cỏ theo hướng thâm
canh để phục vụ chăn nuôi gia súc.
- Trên 80% số hộ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ trong khu dân cư
có hệ thống xử lý chất thải.
- Tăng trọng lượng xuất chuồng của bò hiện nay 180 kg/con 30
tháng tuổi lên 220-250 kg/con 30 tháng tuổi vào năm 2015 với chất
lượng bảo đảm yêu cầu của các quy định về an toàn thực phẩm;
20
- Giải quyết việc làm lao động nông thôn, từ dịch vụ chăn nuôi bò
thịt như: nuôi bò, trồng cỏ, thu mua vận chuyển sản phẩm, chế biến
thức ăn và công việc cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật chăn nuôi thú y:
khoảng 2.000 lao động vào năm 2020.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC
3.2.1. Hoàn thiện và quản lý quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi
Quy hoạch các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo
vùng sinh thái. Từng bước đưa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản
xuất chính, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2030.
3.2.2. Gia tăng số lƣợng đàn bò thịt ở Huyện Đại Lộc
Tổng đàn bò trên địa bàn huyện: 38.000 con (Tỉ lệ bò lai máu bò
giống ngoại đạt trên 90% tổng đàn).
Định hướng đến năm 2030 sẽ phát triển mạnh chăn nuôi bò tập
trung, quy mô chăn nuôi lớn hơn, khai thác tối đa quỹ đất quy hoạch
chăn nuôi tập trung, tỷ lệ chăn nuôi bò tập trung đạt khoảng 25%
trong tổng đàn bò. Tốc độ tăng trưởng đàn bò bình quân giai đoạn
2025-2030 đạt khoảng 1,70 %/năm.
3.2.3. Gia tăng các nguồn lực cho phát triển chăn nuôi bò thịt
+ Về đất đai
Gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và kế hoạch sử dụng
đất, UBND các xã, thị trấn bố trí một phần diện tích đất chưa sử
dụng, diện tích đất trồng cây nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp sang
trồng cỏ và cho người dân đăng ký để xây dựng trang trại phát triển
chăn nuôi.
+ Về huy động vốn cho chăn nuôi bò
21
- Giúp cho người dân tiếp cận được với tất cả các nguồn tín dụng
- Phát huy nguồn vốn nội lực hiện có trong dân với đàn bò hiện có ở
địa phương thông qua biện pháp là mua bảo hiểm cho đàn bò
- Người chăn nuôi cần phải thực hiện phương châm “Lấy ngắn
nuôi dài”, từ tích luỹ và tái đầu tư.
- Giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến đất đai cho
phát triển chăn nuôi.
+ Về lao động trong chăn nuôi bò
Chăn nuôi bò thịt không khó chăm sóc tuy nhiên vẫn đòi hỏi người
dân phải có trình độ kỹ thuật về chăn nuôi bò để đảm bảo bò không bị
mắc bệnh, tăng trưởng nhanh vể số lượng, đảm bảo về chất lượng.
+ Về kỹ thuật chăn nuôi
* Công tác giống: Đào tạo, quản lý, bồi dưỡng đội ngũ dẫn tinh
viên cho các xã, thị trấn đảm bảo cân đối giữa các vùng để triển khai
công tác thụ tinh nhân tạo bò.
* Về thức ăn chăn nuôi bò: Ngoài tận dụng tối đa đồng cỏ tự nhiên
và các sản phẩm nông nghiệp sẵn có như ngô, sắn, rơm lúa, đậu tương,
ngọn lá mía, dây lạc, dây khoai, ... làm thức ăn cho bò. Cần chủ động
nguồn thức ăn thô xanh cho bò bằng cách tăng cường trồng cỏ trên
diện tích canh tác không có hiệu quả, nhất là các giống cỏ cho năng
suất cao như cỏ voi, cỏ VA 06.
* Công tác khuyến nông:
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo, tập
huấn về kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học, quy trình và các biện
pháp phòng chống dịch bệnh, gắn đào tạo với thực tiễn sản xuất.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng cỏ thâm canh và kỹ thuật
bảo quản các loại phụ p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phat_trien_chan_nuoi_bo_thit_tren_dia_ban_h.pdf