Luận văn đã cập nhật thông tin, thống kê, tổng hợp, phân tích những
số liệu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo huyện Ba
Vì giai đoạn 2015 – 2017, cơ chế quản lý ngân sách hiện hành, đưa ra
những nhận xét, đánh giá sát thực tế về thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN nhà nước tại huyện Ba Vì, những kết quả đạt được, những
hạn chế và chỉ rõ những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục. Từ đó luận văn đã đề ra nhóm giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách như sau: Xây dựng cơ cấu chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hợp lý, hiệu quả; Tăng cường
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trong
cả ba khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước; Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo; Bảo đảm cơ cấu chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục hợp lý; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo. Đồng
thời luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền để
sửa đổi chính sách, chế độ để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN thường
xuyên. Nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN thường xuyên là tất yếu, đó là
một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít khó, vướng mắc, đòi hỏi nỗ lực cố
gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính của huyện được tuân thủ
một cách chặt chẽ. Quy trình được thực hiện từ đơn vị dự toán thấp nhất
đảm bảo được tính tập trung, dân chủ trong quá trình quản lý ngân sách.
Nội dung báo cáo quyết toán đúng theo mục lục ngân sách, phản ánh
đầy đủ các nội dung phát sinh trong năm. Đây là căn cứ để đánh giá một
cách khách quan công tác chấp hành dự toán, tổng kết và rút ra những kinh
nghiệm tốt cho công tác quản lý ngân sách năm sau của huyện.
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Khánh, Ninh Bình
- Định mức phân bổ căn cứ theo dân số là một chỉ tiêu mang tính ước
lượng khó chính xác vì tình trạng di dân là khá phổ biến, từ đó tạo ra sự
thiếu minh bạch trong quá trình phân bổ.
- Không kích thích được địa phương quản lý số lượng người đi học
một cách hiệu quả bởi lẽ trường hợp số lượng trẻ em trong độ tuổi đến
trường của địa phương có tăng lên hay giảm đi thì cũng không ảnh hưởng
đến nguồn tài chính đã được phân bổ.
- Hệ thống phân bổ hiện nay chỉ mới dừng lại ở việc phân bổ nguồn tài
chính mà chưa đặt ra yêu cầu phải cung cấp một số lượng hàng hóa dịch vụ
công "là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu thực tế".
1.3.3. Một số bài học rút ra cho huyện Ba Vì
Từ kinh nghiệm của những địa phương nói trên, có thể rút ra một số
kinh nghiệm cho công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục-
đào tạo ở Ba Vì như sau:
Một là, các cấp chính quyền cần phải có những chủ trương, chính
sách đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển đất nước, đó là điều kiện
tiên quyết thúc đẩy giáo dục- đào tạo phát triển. Muốn vậy, trước hết phải
có sự lãnh đạo của Đảng trong định hướng phát triển giáo dục- đào tạo.
Hai là, muốn cho sự nghiệp giáo dục có sức sống dồi dào và phát
triển mạnh mẽ thì phải dựa vào dân, huy động các nguồn lực và sự tham gia
của toàn dân.
Ba là, giáo dục- đào tạo phải lấy chất lượng là yếu tố quyết định. Do
vậy, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phải chú ý tăng chi cho công tác giảng
8
dạy và học tập, có chính sách tài chính khuyến khích cho giáo viên tình
nguyện phục vụ tại các xã miền núi, vùng khó khăn, giáo viên áp dụng thiết
kế bài giảng điện tử.
Bốn là, song song với việc nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo
dục công lập, thì cần phát triển nhanh các cơ sở giáo dục ngoài công lập để
đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của người dân, đồng thời giảm nhẹ
gánh nặng cho NSNN, cho nền kinh tế của đất nước và điều kiện kinh tế xã
hội của huyện đang còn nhiều khó khăn.
Tóm tắt chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa một cách khái quát những nội
dung về khái niệm, đặc điểm và hệ thống chi ngân sách nhà nước và chi
thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện. Đặc biệt đã đi
sâu nghiên cứu những nội dung về quản lý chi thường xuyên Đây có thể nói
là những nội dung cơ bản và cần thiết để làm cơ sở lý luận cho những phần
tiếp theo của đề tài nghiên cứu. Dựa trên những cơ sở lý luận này tác giả đã
tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng để nhằm hướng tới hoàn thiện
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào
tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong các chương tiếp theo
góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện ảnh hƣởng đến
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đào tạo
huyện Ba Vì
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế-xã hội
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô
Hà Nội. Với tổng diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm
3 dân tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7
xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía
nam giáp huyện Hòa Bình, phía tây giáp huyện Phú Thọ và phía Bắc giáp
huyện Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, Ba Vì
tái nhập Thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008.
2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo
Ba Vì là huyện đông dân, địa bàn rộng; điều kiện kinh tế khó khăn,
phát triển không đồng đều giữa các vùng miền. Nhiều trường thiếu diện
tích đất, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, thiếu phòng học, thiếu các
phòng chức năng, phòng học bộ môn, trang thiết bị dạy học hiện đại chưa
đáp ứng đủ so với yêu cầu.
Số trường, lớp cũng như đội ngũ giáo viên không ngừng gia tăng.
Toàn huyện duy trì 105 trường (37 trường Mầm non, 34 trường tiểu học, 35
trường THCS và PTCS); với 1.624 lớp, 44.410 học sinh.
2.2. Thực trạng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo
dục đào tạo huyện Ba Vì
2.2.1. Tình hình chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo
huyện Ba Vì
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong chi NSNN cho giáo dục đào tạo. Trong tổng chi NSNN
cho giáo dục - đào tạo, phần lớn là các khoản chi thường xuyên. Vì vậy,
quản lý các khoản chi này có tính chất quyết định đến chất lượng quản lý
chi NSNN cho giáo dục - đào tạo nói chung.
2.2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo
dục đào tạo huyện Ba Vì
+ Về số tuyệt đối, giai đoạn 2015-2017, chi ngân sách địa phương cho
giáo dục - đào tạo tăng lên từng năm. Chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo
đạt mức cao nhất vào năm 2017 (424,323 tỷ đồng), gấp 1,5 lần mức chi của
ngành vào năm 2011.
10
+ Là huyện còn nhiều khó khăn, nhưng cấp uỷ và chính quyền địa
phương đã quan tâm đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Tổng chi
thường xuyên ngân sách cho giáo dục - đào tạo giai đoạn 2015-2017 là
1.063 tỷ đồng, chiếm khoảng 40,1% tổng chi thường xuyên của huyện. Với
tốc độ tăng chi bình quân khoảng 29%, mấy năm trở lại đây, chi ngân sách
đã cơ bản đáp ứng được các nhu cầu chi thường xuyên của ngành giáo dục
- đào tạo huyện.
2.2.3. Nguồn vốn chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì
Nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2015-2017 tổng nguồn kinh phí thường
xuyên NSNN chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện là
1118,075 tỷ đồng, trong đó: chi từ nguồn thường xuyên NSNN cấp là
1063,471 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 95% tổng nguồn chi thường xuyên cho giáo
dục đào tạo, chi từ nguồn thu sự nghiệp là 54,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5%
tổng chi.
Trên địa bàn huyện, nguồn thu sự nghiệp chủ yếu là khoản thu học phí
từ đóng góp của người học (chiếm khoảng 84% tổng số thu sự nghiệp).
Hiện nay, theo quy định quỹ học phí được thu, chi theo quy định tài
chính hiện hành, đảm bảo nguyên tắc công khai dân chủ từ khâu lập kế
hoạch, tổ chức thu, dự toán chi và báo cáo quyết toán. Cơ quan tài chính
các cấp thực hiện ghi thu, ghi chi học phí cho các cơ sở giáo dục - đào tạo.
Các cơ sở, đơn vị giáo dục - đào tạo phải mở tài khoản tiền gửi tại KBNN
để theo dõi, hạch toán vào các khoản thu để lại chi qua NSNN.
2.2.4. Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục
đào tạo theo cấp học huyện Ba Vì
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo ở huyện Ba Vì
trong thời gian qua chưa có sự cân đối, chi ngân sách mới chỉ chú trọng đến
quy mô, mạng lưới các trường phổ thông nhằm giải quyết các nhu cầu giáo
dục trước mắt, chưa có sự đầu tư phát triển quy mô và mạng lưới các
trường đào tạo, dạy nghề nên nhìn chung quy mô đào tạo và dạy nghề còn
phát triển chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá tại địa phương.
2.2.5. Cơ cấu chi cho con người và các khoản chi khác
Số liệu phân tích từ năm 2015 đến 2017 của huyện Ba Vì cho thấy, tỷ
lệ chi cho con người khoảng 83,68% đến 84,28% còn chi khác từ 15,72%
đến 16,32%. Điều này xuất phát từ những lý do sau:
- Hiện tượng vừa thừa vừa thiếu giáo viên ở các cấp học, bộ môn đã
tạo ra gánh nặng tiền lương đối với ngân sách địa phương. Trung ương giao
biên chế giáo viên cho địa phương theo dân số ở các độ tuổi. Thực tế địa
phương lại thừa giáo viên ở bậc tiểu học, trong khi lại thiếu giáo viên dạy
nhạc hoạ, thể dục ở cấp trung học cơ sở. Cơ cấu giáo viên giữa các môn
mất cân đối, nhiều môn còn thiếu giáo viên như môn Công nghệ, môn Sử,
môn Địa, môn Giáo dục công dân (khoảng 222 giáo viên); môn học có số
11
lượng thừa nhiều nhất là Ngữ văn (khoảng 310 giáo viên) và Toán học
(khoảng 210 giáo viên). Huyện vừa phải đảm bảo tiền lương cho số giáo
viên thừa đồng thời vẫn phải chi trả tiền dạy vượt giờ, tiền dạy thêm cho số
giáo viên thiếu. Điều này đã làm cho các khoản chi liên quan đến con người
cao trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục - đào tạo.
2.3. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho
giáo dục đào tạo huyện Ba Vì
Giai đoạn 2015-2017, mô hình quản lý của ngành giáo dục - đào tạo
trên phạm vi cả nước đã thay đổi theo xu hướng phân cấp nhiều hơn cho
các đơn vị, cơ sở giáo dục. Để quản lý thống nhất và hiệu quả các khoản
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, huyện Ba Vì đã
xây dựng mô hình quản lý với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành.
2.3.1. Mô hình quản lý
* Về phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo
- Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện
quản lý nhà nước về công tác giáo dục trên địa bàn và trực tiếp quản lý các
trường tiểu học, trường THCS, các Trung tâm dạy nghề thuộc huyện. UBND
xã trực tiếp quản lý trường mầm non, trung tâm học tập cộng đồng tại xã.
* Về phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách địa phương cho
sự nghiệp giáo dục - đào tạo giữa các cấp ngân sách chính quyền địa
phương
Từ năm 2015-2017, phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách huyện Ba Vì chi
cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo như sau:
+ Ngân sách huyện chi hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo thực
hiện theo phân cấp của thành phố: Giáo dục phổ thông tiểu học và trung
học cơ sở, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo do cấp huyện quản lý; Trung
tâm Hướng nghiệp dạy nghề cấp huyện; Bồi dưỡng lý luận chính trị do cơ
quan cấp huyện quản lý.
+ Ngân sách xã, phường, thị trấn chi hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá,
nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp chi sinh hoạt phí giáo viên mẫu giáo và
cô nuôi dạy trẻ do xã, phường, thị trấn quản lý. Tuy nhiên, ngân sách huyện
vẫn chi lương và những chế độ cho cô hiệu trưởng trường mầm non và hỗ
trợ tiền lương cho cô bảo mẫu khi học phí thu không đủ để bù đắp chi.
* Về phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục - đào tạo
Phòng Kế hoạch Tài chính huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về mặt tài chính, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các
Phòng nghiệp vụ liên quan ở cả 3 khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách. Phòng Kế hoạch Tài chính huyện có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND
huyện quản lý chi ngân sách cho các đơn vị trên địa bàn thuộc UBND
huyện quản lý theo nhiệm vụ được phân cấp.
2.3.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục-
đào tạo huyện Ba Vì
12
2.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo
đào tạo huyện Ba Vì
* Quy trình lập dự toán
Lập dự toán chi là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý chi nhưng lại
có vai trò hết sức quan trọng. Dự toán chi sẽ là điều kiện đảm bảo việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả.
Chi hoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp: Dự
toán kinh phí ngân sách nhà nước giao năm 2016, phải bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên của các các cơ sở giáo dục được ổn định trong 3
năm (2015 - 2017) và được xác định như sau:
Kinh phí NSNN
giao năm 2016
=
Dự toán kinh phí NSNN
giao năm 2015 (1)
+
Mức kinh phí tăng
thêm năm 2016 (2)
2.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì.
Trong những năm qua số chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục theo các nhóm mục chi ở huyện Ba Vì ngày càng được tăng
lên . Điều đó chứng tỏ các cơ quan lãnh đạo, các cấp chính quyền ở huyện Ba
Vì đã quan tâm rất nhiều đến sự nghiệp giáo dục. Số chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ngày càng tăng cả về số kế hoạch (KH)
và số thực chi (TH). Số kế hoạch được lập tương đối sát với thực tế.
* Đánh giá tình hình chi thanh toán cho cá nhân
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy nhà
trường và đảm bảo đời sống vật chất của các cán bộ giáo viên. Nhóm chi này
bao gồm: Chi lương; phụ cấp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí công đoàn; tiền công; thưởng và phúc lợi tập thể.
* Đánh giá tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn
Khoản chi này bao gồm chi thanh toán dịch vụ công cộng; chi về vật
tư văn phòng; công tác phí, hội nghị phí, công vụ phí; Chi sửa chữa thường
xuyên TSCĐ, duy tu, bảo dưỡng; Chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng
ngành... khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi
thường xuyên của ngân sách cho giáo dục.
* Đánh giá tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa
Qua số liệu thu thập cho thấy được tình hình mua sắm, sửa chữa qua hai
năm 2015 và năm 2016 đều tăng sho với dự toán. Cụ thể năm 2015 chi cho
mục chi này là triệu đồng đạt 101,39% so với kế hoạch và năm 2016 nhóm
mục chi này tăng lên đáng kể từ 15.160,4 triệu đồng lên tới 21.532,7 triệu đồng
và đạt 102,38 % so với kế hoạch. Điều này cho thấy Nhà nước dần quan tâm
nhiều hơn tới cơ sở vật chất nhằm đảm bảo cơ sở vật đầy đủ cho công tác
giảng dạy và học tập đạt kết quả cao.
* Đánh giá tình hình chi khác
13
Qua số liệu cho ta thấy số chi khác so với tổng chi thường xuyên cho
sự nghiệp giáo dục một tỷ lệ tương đối lớn và mức tăng đều qua các năm:
Năm 2015 tổng số chi khác là: 34.762,8 triệu đồng đến năm 2016 khoản chi
khác tăng lên là:48.690,7 triệu đồng và đến năm 2017 đã tăng lên 50.022,3
triệu. Nhưng so với các khoản chi khác thì khoản chi này là quá lớn. Và
một số khoản chi trong chi khác còn khá lớn như: khoản chi tiếp khách và
chi các khoản khác. Điều này cho thấy tình hình thực hiện tiết kiệm chi còn
chưa được phát huy hiệu quả trong các trường. Chi các khoản chi khác
hàng năm đã chiếm tới trên 80% so với tổng chi khác.
2.3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo đào tạo huyện Ba Vì.
- Báo cáo quyết toán năm của các trường gửi Phòng tài chính huyện
được gửi kèm theo thông báo sau:
+ Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12
+ Báo cáo thuyết minh quyết toán năm, giải trình phải nói rõ nguyên
nhân đạt, không đạt hoặc vươt dự toán được giao.
- Báo cáo quyết toán năm, trước khi gửi cho cấp có thẩm quyền xét
duyệt phải có xác nhận của Kho bạc.
- Báo cáo quyết toán năm của các trường không được quyết toán Chi
lớn hơn thu.
- Phòng tài chính quyết toán các khoản kinh phí bổ sụng của ngân
sách thành phố vào quyết toán ngân sách Huyện.
Tóm lại quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục huyện Ba Vì
cần phải được thực hiện tốt ở cả 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách Nhà nước. Làm tốt mỗi khâu là căn cứ để thực hiện
tốt khâu tiếp theo và làm cho cả chu trình được vận hành thông suốt hơn.
2.3.2.4. Kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
giáo dục đào tạo huyện Ba Vì
Qua số liệu cho thấy, công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng nguồn chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Ba Vì đã
có hiệu quả tương đối tốt với số lượt kiểm tra tăng lên cũng phát hiện được
nhiều những sai sót trong sử dụng NSNN tại các cơ sở giáo dục – đào tạo.
Đặc biệt trong những năm gần đây, Phòng Tài chính huyện Ba Vì đề cao
công tác kiểm tra đột xuất thay vì kiểm tra định kỳ, với số lượt kiểm tra đột
xuất tăng lên khiến các địa phương không kịp che dấu những sai phạm mà
mình mắc phải.
Nhìn chung, tại các cấp học đã sử dụng chi thường xuyên NSNN cho
các cơ sở giáo dục - đào tạo đúng mục đích và đảm bảo quy định của Nhà
nước. Tuy nhiên năm 2017 có một số khoản chi không có đầy đủ chứng từ,
không có bảng kê chi tiết đối với nguồn chi NSNN tại 01 Trường THCS
nhưng vẫn được đưa vào quyết toán. Điều này đã làm nguồn chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục bị lạm dụng và sử dụng sang mục
14
đích khác hoặc không sử dụng hết sẽ dẫn đến thất thoát nguồn chi NSNN
cho các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện.
- Như vậy, qua công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng nguồn vốn chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Ba Vì do
Phòng Tài chính tiến hành mức độ sai phạm ít. Qua đây, cũng thể hiện việc
phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng huyện Ba Vì và được theo dõi
sát sao tình hình sử dụng nguồn chi NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo
trên địa bàn huyện.
- Các đơn vị được thanh tra kiểm tra đã kịp thời uốn nắn và sửa chữa hạn
chế của đơn vị mình, không có sai phạm lớn sảy ra trong những năm vừa qua.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2.4.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian qua công tác quản lý các khoản chi cũng đạt được
những thành tựu đáng kể:
* Công tác lập dự toán
Việc thực hiện công tác lập dự toán của các cơ sở giáo dục của huyện
nói chung đã đúng với trình tự quy định của Nhà nước, các khoản thu, chi
phát sinh đều được phản ảnh vào dự toán của các cơ sở giáo dục. Việc lập
dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục đều dựa trên
hướng dẫn của cơ quan cấp trên, đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong khâu lập kế hoạch đảm bảo kế hoạch sát với tình hình
của đơn vị.
* Công tác chấp hành dự toán
Công tác quản lý điều hành và cấp phát vốn đáp ứng được kịp thời
nhu cầu chi tiêu ở các trường, việc chấp hành dự toán được các đơn vị sử
dụng kinh phí thực hiện phù hợp dự toán được duyệt. Cơ quan Tài chính và
Kho bạc Nhà nước đã có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc điều
hành cấp phát chi ngân sách cho giáo dục theo đúng dự toán, đúng tiêu
chuẩn, định mức và mục lục NSNN.
*Công tác quyết toán chi Ngân sách Nhà nước
Hàng quý các trường về cơ bản đã thực hiện quyết toán thu chi kinh phí
của đơn vị đảm bảo đúng thời gian gửi cơ quan Tài chính. Công tác kiểm tra
được thực hiện thường xuyên, đó kịp thời phát hiện được những nội dung chi
chưa đúng chế độ, chưa đúng dự toán, có biện pháp chấn chỉnh, hướng dẫn
thực hiện ghi chép, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.
2.4.2. Hạn chế
Thứ nhất: Công tác lập dự toán của các cơ sở giáo dục chưa được coi
trọng đúng mức với tầm quan trọng của nó; chưa sát với thực tế phát sinh
tại đơn vị nên chất lượng dự toán do các đơn vị lập chưa cao.
15
Thứ hai: Cơ cấu chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục hiện nay chưa
thật hợp lý. Chi thanh toán cá nhân mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cán bộ giáo viên.
Thứ ba: Việc phân bổ theo bốn nhóm mục chi cho các trường được thực
hiện ngay từ đầu năm điều này gây khó khăn cho hoạt động thường xuyên
của các trường.
Thứ tư: Báo cáo quyết toán của một số trường phải điều chỉnh, sửa
chữa dẫn đến tình trạng một số trường còn chậm về thời gian khi nộp báo
cáo quyết toán.
Thứ năm: Việc đổi mới cơ chế quản lý theo hướng tăng tính tự chủ
cho các trường mới đang ở giai đoạn ban đầu nên mức độ và năng lực quản
lý còn tồn tại nhiều hạn chế. Việc xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ còn gặp
nhiêu khó khăn do đội ngũ kế toán của các trường trình độ còn thấp chưa
hiểu hết được các qui định trong việc lập nên còn lúng túng trong việc xác
đinh các chi tiêu về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản về nghiệp vụ
chuyên môn...
2.4.3. Nguyên nhân
- Nhiều cơ sở giáo dục ở huyện Ba Vì chưa coi trọng công tác lập dự
toán. Khi xây dựng dự toán nhiều trường không căn cứ tình hình cụ thể của
đơn vị mình để xác định cụ thể nhu cầu chi cho năm kế hoạch mà mới chỉ
đánh giá được một cách qua loa, chủ yếu là dựa vào kế hoạch năm trước để
xây dựng cho năm kế hoạch.
- Ngoài ra còn do trình độ đội ngũ kế toán của các trường này còn thấp
nên không hiểu rõ được các qui định cũng như các chính sách mới về lập
dự toán nên dự toán các đơn vị lập chưa rõ ràng với qui định được đặt ra.
- Khả năng tiết kiệm các khoản chi của các trường còn hạn chế nên
nguồn để tăng thu nhập ngoài lương cho cán bộ giáo viên là còn ít.
Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2 dựa trên thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, thông
qua các số liệu và các tài liệu của huyện Ba Vì từ đó nêu lên các đặc điểm về tổ
chức bộ máy quản lý ngân sách cũng như thực trạng quản lý chi thường xuyên
ngân sách cho giáo dục đào tạo huyện Ba Vì. Kết hợp cơ sở lý luận ở Chương
1 cùng với thực trạng ở Chương 2 tác giả sẽ để xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào
tạo trên địa bàn huyện Ba Vì ở Chương 3.
16
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016 – 2020
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện theo
hướng toàn diện và vững chắc; thực hiện tốt mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
Đa dạng hóa, chuẩn hóa, từng bước hiện đại hóa các loại hình giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân
dân và nhu cầu nhân lực đã qua đào tạo của các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với khả năng, điều kiện kinh tế của địa phương.
3.1.1.2. Nhiệm vụ chung
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục
truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh; đa dạng hóa các loại hình trường lớp, đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi người học tập; duy trì, củng cố thành quả phổ cập giáo dục,
Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, đồng thời chú trọng giáo dục mũi
nhon, tăng số lượng học sinh giỏi cấp huyện, quốc gia và quốc tế.
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
Những phương hướng, mục tiêu cơ bản đặt ra đối với công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo huyện Ba Vì đến
năm 2020 đó là:
- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải
được tiến hành trên cơ sở đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
và đổi mới quản lý NSNN theo đúng luật định;
- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải
gắn liền với việc quy hoạch lại mạng lưới giáo dục đào tạo, nhằm thiết lập
trật tự khu vực này theo hướng xã hội hóa;
- Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải tiến
hành đồng thời với công tác cải cách hành chính trong quản lý nói chung và
quản lý ngân sách cho giáo dục đào tạo nói riêng, phù hợp với tiến trình cải
cách hành chính của nhà nước;
17
- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải
tiến hành trên tất cả các khâu của quá trình quản lý ngân sách; phải ứng
dụng được công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý;
- Phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các cơ quan
đơn vị, các cơ sở giáo dục đào tạo trong việc quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục đào tạo theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, công khai,
minh bạch;
- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo phải
đảm bảo tác động tích cực đến hoạt động của hệ thống giáo dục đào tạo nói
riêng và phát triển kinh tế-xã hội nói chung.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc cho giáo dục - đào tạo huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.2.1. Xây dựng cơ cấu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục - đào tạo hợp lý, hiệu quả
Trong thời gian tới, kiến nghị một cơ cấu chi thường xuyên NSNN
cho các cấp học, bậc học theo hướng:
+ Hàng năm, huyện cần tăng tỷ trọng chi thường xuyên NSĐP cho chi
đào tạo trong tổng chi cho giáo dục - đào tạo để giúp huyện có nguồn kinh
phí đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề phục vụ cho quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại địa phương. Trong chi đào tạo, phấn đấu
tăng tỷ trọng chi dạy nghề trong tổng chi thường xuyên ngân sách cho giáo
dục đào tạo.
+ Để đáp ứng được nhu cầu của giáo dục phổ thông, trong thời gian
tới huyện vẫn cần phải dành ưu tiên, tăng tỷ lệ % chi giáo dục phổ thông
trong tổng chi cho giáo dục đào tạo phù hợp với quy mô phát triển dân số
của huyện. Trong những năm tới, cần tăng đầu tư cho cấp học phổ thông
trung học n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_cho_giao_duc_dao.pdf