Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chính sách, quy định QLNN đối với hoạt động KTHS
a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về khai
thác hải sản
- UBDN quận Thanh Khê sớm ban hành các kế hoạch quản lý
hoạt động KTHS và tổ chức triển khai phù hợp với điều kiện thực tế
của quận trên cơ sở kế hoạch của các cơ quan cấp trên và trên cơ sở
đánh giá tình hình thực tế của quận.
b. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách
về hoạt động khai thác hải sản
Dựa trên các chính sách được Trung ương ban hành thông qua
Luật Thủy sản 2003, các quyết định, thông tư . UBND quận cụ thể
hóa các chính sách hỗ trợ của Trung ương và thành phố trong lĩnh
vực KTHS cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương như:
hỗ trợ về tài chính, vốn vay, hỗ trợ ngư cụ. cho ngư dân.
c. Thực trạng ban hành và thực hiện các quy định trong hoạt
động khai thác hải sản.
UBND quận cụ thể hóa các quy định quản lý hoạt động KTHS
của Trung ương và thành phố theo phân cấp quản lý thông qua việc
ban hành các văn bản hành chính trong phạm vi quả lý của mình.12
Đồng thời tổ chức thực hiện các quy định được phân cấp quản lý đối
với vùng biển ven bờ.
Trong quá trình thực hiện có KTGS theo chuyên môn đối với
UBND các phường theo định kỳ hoặc đột xuất, có báo cáo công tác
kiểm tra và đề xuất xử lý, tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và đề
ra phương hướng cho giai đoạn tiếp theo. UBND quận đã đẩy mạnh
cải cách TTHC, đơn giản hóa các thủ tục có liên quan đến hoạt động
KTHS để công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chính sách, quy định được thuận lợi, đạt được yêu cầu đề ra.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng - Đinh Nguyễn Huyền Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động 
KTHS trên địa bàn quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng. 
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối 
với hoạt động KTHS tại Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng. 
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
4 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN 
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN VÀ 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC 
HẢI SẢN 
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động khai thác hải sản 
a. Khái niệm hoạt động khai thác hải sản 
- Đánh bắt thủy sản là một lĩnh vực hoạt động liên quan đến 
việc khai thác các nguồn lợi sinh vật trên các vùng nước khác nhau, 
trong đó có đánh bắt hải sản (sinh vật trong đại dương) là quan trọng 
nhất. Đánh bắt hải sản là hoạt động liên quan đến việc khai thác 
nguồn lợi hải sản trên biển và các vùng nước lợ. Hoạt động KTHS là 
tác động của con người thông qua các công cụ hỗ trợ và các phương 
pháp nhằm khai thác các tài nguyên sinh vật, chủ yếu là cơ thể sống 
như tôm, cá, các loài nhuyễn thể, thân giáp, rong biển, ... nhằm đáp 
ứng nhu cầu của con người về các sản phẩm hàng hóa hải sản. 
b. Đặc điểm của hoạt động khai thác hải sản 
- KTHS là ngành chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên. 
- Đối tượng khai thác của ngành là sinh vật biển sống trong tự 
nhiên. 
- Môi trường khai thác là biển cả với trữ lượng, sự phân bố của 
các sinh vật này khó đoán biết trước. 
Ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác 
hải sản: 
- Góp phần đưa hoạt động KTHS phát triển bền vững. 
- Góp phần đảm bảo anh sinh xã hội. 
- Góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo. 
5 
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT 
ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN 
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách, 
quy định quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác hải sản. 
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý Nhà nước 
đối với hoạt động khai thác hải sản: 
Xây dựng kế hoạch QLNN đối với hoạt động KTHS thông qua 
những mục tiêu định hướng để phát triển hoạt động KTHS phải đạt 
được trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa phương, đề ra 
những giải pháp thiết thực để các CQQL thực hiện để đạt được mục 
tiêu đã đề ra có hiệu quả nhất. 
b. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách quản lý Nhà 
nước đối với hoạt động khai thác hải sản: 
Chính sách QLNN đối với hoạt động KTHS là chương trình 
hành động của cơ quan QLNN nằm mục hiện mục tiêu quản lý hoạt 
động KTHS được hiện thực hóa một cách hiệu quả nhất với các biện 
pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân hoạt động 
trong ngành KTHS bao gồm: 
- Tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong 
hoạt động KTHS ở vùng biển ven bờ và cơ cấu nghề nghiệp giữa các 
nghề khai thác. 
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ vốn theo chính sách của Nhà nước 
cho tổ chức, cá nhân KTHS ven bờ khi chuyển đổi sang KTHS xa 
bờ. 
c. Ban hành và tổ chức thực hiện quy định quản lý Nhà nước 
đối với hoạt động khai thác hải sản: 
Quy định QLNN đối với hoạt động KTHS được thể hiện qua 
các nguyên tắc, tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật ... được UBND cấp 
6 
huyện xây dựng. Các quy định QLNN đối với KTHS có phạm vi áp 
dụng và hiệu lực thi hành tại địa phương. Quy định nhằm điều chỉnh 
hành vi, xây dựng các nguyên tắc đảm bảo hoạt động KTHS diễn ra 
theo quy định của pháp luật. Quy định của QLNN đối với KTHS 
phân cấp huyện gồm công tác quản lý tàu cá có công suất dưới 20CV 
và tổ chức cấp các loại giấy phép liên quan đến hạng tàu cá này. 
d. Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách, quy định quản lý 
nhà nước đối với hoạt động khai thác hải sản 
UBND cấp huyện phân công các phòng, ban chức năng chịu 
trách nhiệm triển khai thực hiện, đồng thời kiểm tra giám sát việc 
thực hiện nội dung quy định hoạt động KTHS thuộc chức năng, 
nhiệm vụ của mình, KTGS UBND cấp xã thực hiện, có đánh giá, 
nhận xét, rút kinh nghiệm. UBND cấp xã, căn cứ vào nội dung 
chương trình thực hiện chính sách của cấp huyện, triển khai thực 
hiện các nội dung liên quan đến địa phương mình. 
UBND cấp huyện tiến hành thực hiện cải cách TTHC, phổ biến, 
tuyên truyền kế hoạch, chính sách, quy định QLNN trong lĩnh vực 
KTHS đến đội ngũ CBCC quản lý và các tổ chức, cá nhân trực tiếp 
hoạt động KTHS. 
e. Tiêu chí đánh giá 
- Các văn bản dễ hiểu, quy định rõ rằng, đầy đủ, không gây khó 
khăn đối với hoạt động khai thác hải sản. 
- Kế hoạch, chính sách, quy định phù hợp với thực tế, không 
gây khó khăn đối với hoạt động KTHS. 
- Các văn bản hướng dẫn không chồng chéo nhau. 
- Các chính sách, quy định được chuyển tải đến cơ sở kịp thời, 
được niêm yết, công khai rộng rãi. 
7 
1.2.2. Hƣớng dẫn, xây dựng các mô hình tổ chức khai thác 
hải sản 
a. Khái niệm mô hình tổ chức khai thác hải sản: 
Mô hình tổ chức KTHS là việc các tàu, thuyền hoạt động KTHS 
trên cơ sở tự nguyện liên kết lại với nhau thành các tổ chức tự quản. 
* Mô hình hợp tác đội, tổ khai thác: gồm 3 đến 7 tàu cùng ngư 
trường khai thác, cùng địa bàn cư trú hoạt động theo quy ước, quy 
định riêng và tuân theo quy định pháp luật về KTHS. 
* Mô hình Nghiệp đoàn nghề cá: Nghiệp đoàn nghề cá là công 
đoàn cơ sở, được thành lập từ các tổ, đội khai thác liên kết lại với 
nhau. Mục đích thành lập Nghiệp đoàn là chăm lo bảo vệ quyền lợi 
hợp pháp của các thuyền viên khi tham gia KTHS, giúp ngư dân 
đoàn kết, hỗ trợ nhau trong khai thác. 
Tiêu chí đánh giá 
- Thông qua nghiệp đoàn, ý kiến, kiến nghị của ngư dân đều 
được lãnh đạo quận quan tâm giải quyết. 
- Các chế độ cho thuyền viên trên tàu được quan tâm hơn. 
1.2.3. Cấp phép cho hoạt động khai thác hải sản 
Thẩm quyền của UBND cấp huyện gồm quản lý các tàu cá, 
thuyền, thúng máy có công suất dưới 20CV, cấp các loại giấy phép 
liên quan đến hạng tàu này. Các quy định, điều kiện cấp phép tuân 
thủ theo Quy định của Luật Thủy sản 2003 và quy định riêng của cấp 
tỉnh. 
Tiêu chí đánh giá 
- Thời gian thực hiện thủ tục hành chính hợp lý, được giải quyết 
đúng quy trình, không rườm rà. 
- Cán bộ, công chức có trách nhiệm, chuyên nghiệp, thân thiện; 
tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân. 
8 
1.2.4. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về khai thác hải sản 
cho ngƣ dân 
a. Khái niệm công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật: 
Trong hoạt động QLNN nhất là đối với hoạt động KTHS, công 
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là rất quan trọng. Với 
nhiều cách thức tuyên truyền UBND cấp huyện sẽ truyền tải các định 
hướng, chủ trương của Nhà nước đến ngư dân để đảm bảo thực hiện 
các mục tiêu đặt ra thông qua tuyên truyền cổ động trực quan, các 
buổi hội nghị, hội thảo, các buổi sinh hoạt tổ, đội khai thác, các hội 
thi, văn nghệ, các lễ hội truyền thống làng nghề ... 
UBND cấp huyện tổ chức, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo 
kiến thức, kỹ năng trong hoạt động KTHS và các quy định, pháp luật 
của Nhà nước trong lĩnh vực này. 
b. Nội dung triển khai thực hiện: 
UBDN cấp huyện phân cấp cho Phòng Kinh tế phối hợp với 
Phòng Văn hóa Thông tin và UBND cấp xã trên địa bàn quận thực 
hiện công tác này. 
c. Tiêu chí đánh giá: 
- Cán bộ tuyên truyền nhiệt tình, gần gũi, có kiến thức rộng. 
- Các hình thức tuyên truyền phong phú, thu hút ngư dân tham 
gia. 
1.2.5. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với hoạt 
động khai thác hải sản. 
a. Khái niệm kiểm tra, kiểm soát 
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực KTHS là việc 
phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời đối với các hành vi 
vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước trong hoạt động KTHS 
như vi phạm quy định về ngành nghề, ngư trường khai thác, chưa 
9 
đảm bảo các điều kiện khai thác trên biển... 
b. Nội dung triển khai thực hiện: 
UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Kinh tế phối hợp với Phòng 
Tư pháp và các phòng ban có liên quan thực hiện nhiệm KTGS, có 
báo cáo và đề xuất phương án xử lý các hành vi vi phạm quy định 
nhà nước. 
c. Tiêu chí đánh giá 
- Quy trình kiểm tra có khách quan, công bằng. 
- Thái độ của đội ngũ thực hiện phù hợp, không gây sách nhiễu. 
- Số lượt kiểm tra, thời gian kiểm tra phù hợp. 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ 
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN 
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng 
1.3.2. Bộ máy, cơ chế chính sách của nhà nƣớc 
1.3.3. Trình độ nhận thức của ngƣời dân 
1.3.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ 
10 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT 
ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN TẠI QUẬN THANH KÊ, 
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN 
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 
- Vị trí địa lý. 
- Khí hậu 
- Nguồn lợi thủy sản 
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 
- Là quận có mật độ dân số đông nhất thành phố với 10 phường 
với 589 tổ dân phố. Nguồn nhân lực lao động của quận Thanh Khê 
khá dồi dào nhưng nhân lực KTHS trình độ chưa cao, chủ yếu lao 
động là nam giới 
- Quận Thanh Khê với kế hoạch phát triển ngành thương mại - 
dịch vụ thành lĩnh vực mũi nhọn chủ yếu, nghĩa là kinh tế Thanh 
Khê sẽ phát triển theo hướng: thương mại, dịch vụ - công nghiệp, 
tiểu thủ công nghiệp - nông nghiệp. 
2.1.3. Tình hình phát triển ngành khai thai thác hải sản tại 
quận Thanh Khê 
- Do điều kiện thời tiết hay mưa bão lớn, phương tiện khai thác 
thô sơ, trình độ tay nghề và nhận thức của người dân chưa cao, điều 
kiện kinh tế còn thấp, sản lượng hải sản ven bờ suy giảm nhiều khiến 
sản lượng KTHS quận Thanh Khê có phần giảm sút. Số lượng tàu 
dưới 20CV hoạt động KTHS giảm, số lượng tàu có công suất lớn 
trên 90 CV tuy tăng chậm qua các năm vẫn giúp SLKT hằng năm 
của quận vẫn đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra; giá trị nguồn hải sản khai 
11 
thác tăng, giúp ngư dân tăng thu nhập, nâng cao đời sống. 
Các sản phẩm khai thác chủ yếu là các loại cá vẫn loài cá chiếm 
hơn 80% tổng SLKT; các loài mực chiếm tỷ trọng khiêm tốn ở mức 
chừng 15%, các loài nhuyễn thể như tôm, cua ...chiếm tỷ lệ rất ít. 
Các nghề KTHS truyền thống như: nghề lưới rùng, lưới kéo, 
lưới rê, lưới vây, nghề câu... 
2.2. THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KTHS TẠI 
QUẬN THANH KHÊ TRONG THỜI GIAN QUA 
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế 
hoạch, chính sách, quy định QLNN đối với hoạt động KTHS 
a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về khai 
thác hải sản 
- UBDN quận Thanh Khê sớm ban hành các kế hoạch quản lý 
hoạt động KTHS và tổ chức triển khai phù hợp với điều kiện thực tế 
của quận trên cơ sở kế hoạch của các cơ quan cấp trên và trên cơ sở 
đánh giá tình hình thực tế của quận. 
b. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách 
về hoạt động khai thác hải sản 
 Dựa trên các chính sách được Trung ương ban hành thông qua 
Luật Thủy sản 2003, các quyết định, thông tư ... UBND quận cụ thể 
hóa các chính sách hỗ trợ của Trung ương và thành phố trong lĩnh 
vực KTHS cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương như: 
hỗ trợ về tài chính, vốn vay, hỗ trợ ngư cụ... cho ngư dân. 
c. Thực trạng ban hành và thực hiện các quy định trong hoạt 
động khai thác hải sản. 
UBND quận cụ thể hóa các quy định quản lý hoạt động KTHS 
của Trung ương và thành phố theo phân cấp quản lý thông qua việc 
ban hành các văn bản hành chính trong phạm vi quả lý của mình. 
12 
Đồng thời tổ chức thực hiện các quy định được phân cấp quản lý đối 
với vùng biển ven bờ. 
Trong quá trình thực hiện có KTGS theo chuyên môn đối với 
UBND các phường theo định kỳ hoặc đột xuất, có báo cáo công tác 
kiểm tra và đề xuất xử lý, tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm và đề 
ra phương hướng cho giai đoạn tiếp theo. UBND quận đã đẩy mạnh 
cải cách TTHC, đơn giản hóa các thủ tục có liên quan đến hoạt động 
KTHS để công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, 
chính sách, quy định được thuận lợi, đạt được yêu cầu đề ra. 
d. Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, 
chính sách, quy định qlnn đối với hoạt động kths 
Thông qua công tác khảo sát cho thấy: nội dung truyền tải của 
chính sách, quy định, kế hoạch phù hợp với thực tế hoạt động KTHS, 
không gây nhiều khó khăn, đáp ứng được phần nào yêu cầu của các 
đối tượng trực tiếp hoạt động KTHS cũng như được sự đồng tình của 
đội ngũ CBCC. Tuy nhiên, một hạn chế như kế hoạch, chính sách, 
quy định QLNN đối với hoạt động KTHS vẫn chưa được triển khai 
rộng rãi đến ngư dân, cần được khắc phục. 
2.2.2. Thực trạng công tác hƣớng dẫn xây dựng các mô hình 
tổ chức khai thác hải sản 
a. Thực trạng công tác hướng dẫn xây dựng các mô hình tổ 
chức khai thác hải sản 
* Tổ, đội hợp tác khai thác: UBND quận đã ban hành Quyết 
định về việc “Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ, đội 
KTHS trên địa bàn quận Thanh Khê” [28] chỉ đạo các ban ngành 
đoàn thể và chính quyền cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận 
động ngư dân thành lập các tổ, đội khai thác hải sản. Từ năm 2013 
đến nay, trên địa bàn quận Thanh Khê có 12 tổ, đội đánh bắt gần bờ 
13 
và 23 tổ tàu thuyền đánh bắt xa bờ. 
* Nghiệp đoàn nghề cá: Tháng 2/2015, UBND quận ban hành 
Quyết định về việc “thành lập Nghiệp đoàn nghề cá trên địa bàn 
quận” [29] với 03 Nghiệp đoàn KTHS thuộc 03 phường ven biển của 
quận là Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây và Xuân Hà. 
Thông qua Nghiệp đoàn nghề cá UBND quận đã có nhiều chính 
sách hỗ trợ về tài chính, ngư lưới cụ, máy tầm ngư, phương tiện liên 
lạc, phao cứu hộ...giúp các Nghiệp đoàn nghề cá phát huy được nội 
lực, nâng cao tính đoàn kết, giúp đỡ nhau, tăng hiệu quả khai thác; 
đoàn viên ổn định đời sống, tích cực tham gia bảo vệ an ninh, chủ 
quyền biển đảo. 
b. Đánh giá công tác hướng dẫn xây dựng mô hình tổ chức 
KTHS 
Mô hình tổ, đội khai thác và Nghiệp đoàn nghề cá là các mô 
hình có hiệu quả trong hoạt động KTHS tại quận Thanh Khê. Giúp 
ngư dân đạt doanh thu cao sau mỗi chuyến khai thác, tăng cường mối 
liên kết, tăng cường “sức mạnh” của các tàu, đội tàu mà còn góp 
phần tạo thế và lực để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. 
2.2.3. Thực trạng cấp phép cho hoạt động khai thác hải sản 
trên địa bàn quận Thanh Khê 
a. Thực trạng cấp phép cho hoạt động khai thác hải sản trên 
địa bàn quận Thanh Khê 
Từ năm 2012, UBDN quận Thanh Khê chỉ đạo Phòng kinh tế 
quận xây dựng “Quy định hướng dẫn đăng ký các thủ tục hành chính 
trong cấp giấy phép khai thác hoạt động khai thác hải sản trên địa 
quận Thanh Khê”. Thực hiện chủ trương xả bản của thành phố, 
CQQL quận Thanh Khê đã hạn chế việc cấp mới GPKT, giấy xác 
nhận đăng ký tàu cá đối với tàu có công suất dưới 20 CV, TTHC 
14 
trong lĩnh vực KTHH chủ yếu là cấp các loại giấy phép liên quan đến 
tàu có công suất dưới 20 CV. UBND quận còn là đơn vị thành lập, 
chủ trì Hội đồng thẩm định các hồ sơ đóng mới, nâng cấp tàu, hỗ trợ 
đề nghị hỗ trợ về tín dụng, thuế, bảo hiểm tàu cá, bảo hiểm thuyền 
viên ... 
b. Đánh giá công tác cấp phép cho hoạt động khai thác hải 
sản trên địa bàn quận Thanh Khê 
Thông qua các phiếu điều tra với kết quả thu được, việc giải 
quyết các TTHC của CQQL quận Thanh Khê tuy đã đáp ứng được 
nhu cầu của các doanh nghiệp, chủ tàu hoạt động KTHS song chưa 
đem lại sự hài lòng nhất định. 
2.2.4. Thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật 
về khai thác hải sản cho ngƣ dân 
a. Thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về 
khai thác hải sản cho ngư dân 
Phòng Kinh tế phối hợp với Phòng VHTT quận ban hành các kế 
hoạch, công văn triển khai tuyên truyền, vân động ngư dân xả bản 
tàu cá có công suất dưới 20CV, chuyển đổi nghề KTHS phù hợp, 
duy trì nguồn lợi thủy sản gần bờ và tập trung vươn khơi xa. Kết hợp 
với các sở, ban, ngành tổ chức nhiều lớp tập huấn, phổ biến kiến thức 
pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ, Thông qua việc tổ 
chức các hội thi, lễ hội truyền thống, đẩy mạnh việc tuyên truyền, 
giáo dục pháp luật về KTHS kết hợp với tuyên truyền bảo vệ chủ 
quyền biên giới quốc gia với sự tham gia và hưởng ứng nhiệt tình 
của ngư dân. 
b. Đánh giá công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khai 
thác hải sản cho ngư dân 
Qua phiếu điều tra, tác giả thu được kết quả như sau: Thông qua 
15 
các hình thức tuyên truyền giáo dục pháp luật về KTHS, ý thức của 
ngư dân đã được nâng cao. Việc chấp hành nghiêm các quy định của 
Nhà nước về hoạt động KTHS cùng với các chủ trương, chính sách 
hỗ trợ cho bà con ngư dân cũng thay đổi theo chiều hướng tốt. 
 2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi 
phạm đối với hoạt động khai thác hải sản. 
a. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm 
trong hoạt động khai thác hải sản 
Trong phân cấp quản lý của mình, khi xảy ra các vấn đề có tính 
chất nghiêm trọng và cần phải thanh tra trong hoạt động KTHS thì 
UBND quận trực tiếp thành lập đoàn thanh tra. Tuy nhiên, để thuận 
tiện cho công tác quản lý, tránh phiền hà cho các chủ tàu, ngư dân 
hoạt động KTHS, UBND quận Thanh Khê đã chủ động phối hợp 
cùng với các sở, ban ngành, BĐBP thành phố cùng với UBND các 
phường thành lập đoàn kiểm tra theo kế hoạch. 
b. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi 
phạm trong hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn quận Thanh 
Khê 
Qua khảo sát thực tế, công tác KTGS của UBND tuy đã đạt được 
những kết quả nhất định, song vẫn chưa đáp ứng được hết các yêu cầu 
của công tác quản lý, đồng thời trong quá trình kiểm tra, giám sát, một 
số yếu tố liên quan đến CBCC thực hiện cũng gây ra một số tác động 
không tốt đến công tác kiểm tra giám sát nói riêng và công tác QLNN 
đối với KTHS nói chung 
16 
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI 
THÁC HẢI SẢN TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ 
NẴNG 
2.3.1. Những thành công 
Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách, 
quy định quản lý khá sát với tình hình thực tế hoạt động KTHS của 
quận, thực hiện đúng theo tinh thần kế hoạch của CQQL cấp trên. Có 
sự phân công phân cấp theo đúng thẩm quyền. 
Công tác cải cách TTHC đối với việc cấp phép hoạt động 
KTHS và quản lý hoạt động KTHS đang từng bước được cải thiện. 
Việc xây dựng các mô hình tổ chức KTHS được đưa vào triển khai 
có hiệu quả trong cộng đồng ngư dân. Công tác cấp phép đối với 
hoạt động KTHS trên địa bàn quận được thực hiện đúng quy đinh 
phân cấp quản lý. 
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật được đặc biệt chú 
trọng. Công tác KTGS đối với các hoạt động KTHS trên địa bàn 
quận duy trì thường xuyên, bám sát theo kế hoạch đề ra. Các đợt 
KTGS được tổ chức thường xuyên, các đoàn thanh tra, kiểm tra đảm 
bảo đầy đủ các cơ quan chức năng có chuyên môn KTGS. 
2.3.2. Những hạn chế 
Việc xây dựng, ban hành, cụ thể hóa các kế hoạch, chính sách, 
quy định quản lý hoạt động KTHS còn chưa phù hợp, nội dung quản 
lý còn chồng chéo, việc triển khai các văn bản còn chậm, chưa kịp 
thời, chưa được niêm yết công khai rộng rãi; chưa đem lại hiệu quả 
cao. Một số ý kiến, kiến nghị của ngư dân vẫn chưa được giải quyết 
hoặc giải quyết chưa triệt để. 
Công tác cải cách TTHC chưa đáp ứng nhu cầu của đối tượng 
thụ hưởng. Công tác KTGS chưa thực chất, quy tình kiểm tra chưa 
17 
khánh quan, thái độ thực thi công vụ của một số đoàn kiểm tra chưa 
phù hợp. Sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan chức năng có liên 
quan từ quận đến cơ sở còn nhiều hạn chế, bất cập. 
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 
Cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt 
động KTHS nói riêng còn nhiều bất cập. 
Chưa áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình QLNN đối với 
hoạt động KTHS. Đội ngũ CBCC quản lý còn thiếu và ít, trình độ 
chuyên môn lĩnh vực KTHS chưa cao. Công tác đào tạo, phát triển 
nhân lực quản lý hoạt động KTHS chưa đảm bảo tính bền vững. 
Các hình thức tuyên truyền còn đơn điệu, chưa tạo được bước 
đột phá. Phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, chủ 
tàu chưa được xác định rõ ràng. Phương thức, trình tự thanh tra, kiểm 
tra bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. 
18 
CHƢƠNG 3 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI 
KTHS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, ĐÀ NẴNG 
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QLNN VỀ HOẠT ĐỘNG 
KTHS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 
3.1.1. Quan điểm 
Ngoài chủ trương xóa tàu nhỏ dưới 20CV và thuyền thúng của 
thành phố, quận Thanh Khê đặt ra mục tiêu chuyển đổi cơ cấu ngành 
nghề, cơ cấu tàu thuyền theo hướng hiện đại, khai thác xa bờ, kết 
hợp bảo vệ chủ quyền biển, đảo, đảm bảo công tác an sinh xã hội. 
- Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhằm hoàn 
thiện công tác QLNN đối với hoạt động KTHS. Đổi mới mạnh mẽ về 
tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN về KTHS. Đẩy mạnh công 
tác tuyên truyền theo hướng thực chất. Xây dựng hệ thống đội ngũ 
cán bộ tuyên truyền có kỹ năng truyền tải nội dung và có chuyên 
môn, hiểu biết sâu. Đẩy mạnh công tác KTGS chuyên ngành và liên 
ngành, kiểm soát chất lượng an toàn khai thác. 
3.1.2. Mục tiêu 
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối 
với hoạt động KTHS. Vận động, khuyến khích ngư dân đóng mới tàu 
thuyền có công suất lớn, phát triển đội tàu khai thác ứng dụng công 
nghệ mới, nâng cao sản lượng, giá trị KTHS. 
Tăng cường công tác chỉ đạo khai thác theo ngư trường, mùa vụ 
và tập trung sản xuất theo tổ, đội, nghiệp đoàn. Nâng cao ý thức bảo 
vệ nguồn lợi thủy sản cho ngư dân. 
19 
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI 
HOẠT ĐỘNG KTHS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 
TRONG THỜI GIAN ĐẾN 
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế 
hoạch, chính sách, quy định đối với hoạt động KTHS 
Các quy định, chính sách còn chồng chéo phải được rà soát, loại 
bỏ điểm còn chồng chéo, quy định chưa có tính khả thi trong công 
tác quản lý hoạt động KTHS. Cập nhật, bổ sung cần phải được thông 
báo rộng rãi trong ngư dân. 
UBDN quận cần xây dựng và đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán 
bộ, công chức chuyên môn giỏi, đẩy mạnh cải cách hơn nữa TTHC, 
có sự phân cấp, phân nhiệm rõ ràng hơn trong công tác quản lý. Nên 
tổ chức niêm yết kế hoạch, chính sách, quy định tại các nhà văn hóa 
ở khu dân cư, soạn thảo, in ấn thành sổ tay và cấp phát đến từng 
thuyền trưởng, chủ tàu. 
3.2.2. Hoàn thiện công tác hƣớng dẫn xây dựng các mô hình 
tổ chức khai thác hải sản 
Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm để có sự trao đổi, giao lưu, 
học hỏi kinh nghiệm khai thác. Phối hợp thường xuyên với các ban 
ngành liên quan và các tổ chức trong xã hội có sự tài trợ, ưu đãi phát 
triển hoạt động của các tổ, đội và nghiệp đoàn nghề cá. 
3.2.3. Hoàn thiện cấp phép cho hoạt động khai thác hải sản 
trên địa bàn quận Thanh Khê 
UBND quận chỉ đạo các phòng, ban có liên quan đơn giản hoá 
TTHC, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ cấp phép, thường xuyên cập 
nhật và niêm yết công khai các TTHC liên quan đến cấp phép KTHS. 
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với xây dựng, nâng cao 
chất lượng đội ngũ CBCC thực thi công vụ trong hoạt động KTHS. 
20 
3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật về khai 
thác hải sản cho nhân dân 
Phục dựng các lễ hội truyền thống làng chài, lễ hội Cầu Ngư, 
qua đó khơi gợi, nêu cao tinh thần yêu nước, yêu nghề, giúp ngư dân 
nhận thấy tác hại của việc khai thác quá mức, khai thác tận diệt. 
 Chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông tin quận chủ trì, nghiên cứu, 
có biện pháp đẩy mạnh các hình thức cổ động trực quan, dễ nhớ, dễ 
hiểu, dễ thực hiện. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên cơ 
sở. Có phối hợp với BĐBP tăng cường công tác tuyên truyền thông 
qua các hệ thống thiết bị thông tin liên lạc hiện đại trên tàu cá... 
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi 
phạm đối với hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn quận 
Thanh Khê. 
UBND quận chỉ đạo Phòng Kinh tế tham mưu giảm tải số 
lượng, nâng cao chất lượng nội dung kiểm tra giám sát. Xây dựng 
các nội dung kiểm tra sát với thực tế. Lựa chọn cán bộ thực thi công 
tác kiểm tra phải giỏi về chuyên môn, trình độ, đồng thời có đạo đức. 
Xây dựng kế hoạch tuần tra, nhất là tuần tra ban đêm, có hình 
thức xử phạt nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các 
đơn thư khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, chủ tàu, tổ chức, cá 
nhân, ngư dân đối trong công tác KTGS hoạt động KTHS, cần phải 
được tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin một cách nhanh chóng, 
cẩn trọng, chính xác và có kết luận đối với nội dung khiếu nại, tố 
cáo. 
3.2.6. Một số giải pháp khác 
a. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với hoạt 
động khai thác hải sản. 
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp tham 
21 
mưu, quản lý hoạt động KTHS. Nhất là chú trọng đào tạo các chức 
danh chủ chốt trong bộ máy QLNN về KTHS. 
- Đối với việc tuyển chọn cán bộ, công chức và cán bộ đảm 
nhiệm chức danh lãnh đạo trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung 
và quản lý hoạt động KTHS nói riêng cần phải trải qua hình thức thi 
tuyển. 
b. Giải pháp tăng cường hỗ trợ cơ chế chính sách 
UBDN quận cần có kế hoạch nghiên cứu, xây dựng chính sách 
hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động KTHS trên địa 
bàn quận. Tổ chức tập huấn nâng
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_khai_tha.pdf