Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến,
giáo dục pháp luật về BHTN
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể liên quan,
các cơ quan Báo, Đài địa phương tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHTN cho chủ sử dụng lao động
và NLĐ tại các đơn vị, doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm trong thực hiện chính sách BHTN.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá thực trạng QLNN về BHTN ở tỉnh Quảng
Trị, đánh giá các thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế trong QLNN về BHTN.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác QLNN về BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian
tới.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về
BHTN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Hoạt động QLNN cấp tỉnh về BHTN
trong hệ thống QLNN về BHTN
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên các tài liệu,
số liệu thu thập từ năm 2015 đến năm 2018 và định hướng đến năm
2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để
phân tích, đánh giá các quy định về QLNN về BHTN trên thực tế,
tìm hiểu lịch sử quá trình hình thành và phát triển của lĩnh vực
BHTN nói chung và về công tác QLNN về BHTN nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu: Trong quá trình nghiên cứu,
tác giả đã thu thập số liệu từ các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị, số liệu từ các tài liệu thống kê của các bộ, ngành, địa phương có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn. Đồng thời thu thập số liệu
thông qua mạng Internet.
+ Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: thu thập số
liệu, xử lý số liệu để đưa ra những nhận định khách quan về thực
trạng QLNN về BHTN ở tỉnh Quảng Trị.
5
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh và đánh giá: Trên cơ sở
tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác giả đưa ra những ý kiến, nhận xét
đánh giá về các vấn đề liên quan đến công tác QLNN về BHTN ở
tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 - 2018, kế thừa một số công trình đã
công bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu đánh giá và làm sáng tỏ
các vấn đề cần quan tâm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan
của hoạt động QLNN về BHTN trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác QLNN về BHTN
tại tỉnh Quảng Trị luận văn đã đề xuất một hệ thống giải pháp có tính
khả thi nhằm hoàn thiện hơn công tác này hướng tới đảm bảo an sinh
xã hội tại tỉnh Quảng Trị
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về
Bảo hiểm thất nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Bảo hiểm thất
nghiệp ở tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Tổng quan về bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Việc làm được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015 [27], Điều 3: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm,
hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
1.1.2. Lịch sử hình thành Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng cuối thế kỷ XIX ở
Châu Âu dưới những hình thức sơ khai và chưa phải là do chính
quyền quốc gia tổ chức.
Tại Việt Nam, BHTN là một chính sách nằm trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội của Nhà nước có tác động trực tiếp đến
chính bản thân NLĐ. Chính sách BHTN có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2009.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
- Đối với NLĐ
- Đối với NSDLĐ
- Đối với nhà nước:
1.1.4. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp
Một là, BHTN kết hợp chế độ trợ cấp tạm thời với chế độ giải
quyết việc làm cho người thất nghiệp.
Hai là, BHTN phải vừa bù đắp thu nhập, vừa tạo động lực tích
cực cho người thất nghiệp chủ động tìm cơ hội trở lại làm việc.
7
Ba là, quỹ BHTN phải được hình thành theo nguyên tắc ba bên
cùng có trách nhiệm. 3 bên đó là: NLĐ, NSDLĐ và nhà nước. Đây
cũng chính là nguyên tắc đặc trưng của BHTN.
1.2. Tổng quan về quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Quản lý nhà nƣớc
QLNN là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN
được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã
hội.
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm thất nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm thất nghiệp
QLNN về BHTN xuất phát từ chức năng và vai trò quản lý xã
hội của Nhà nước. Nhà nước chính là chủ thể điều hòa mối quan hệ
lợi ích đối lập giữa NLĐ và NSDLĐ.
“QLNN về BHTN là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với NLĐ bị
mất việc làm hoặc không có việc làm dựa trên các nguyên tắc bảo
hiểm nhằm hỗ trợ người lao động ổn định việc làm, đảm bảo đời
sống, hướng tới mục tiêu mục tiêu an sinh xã hội”.
1.2.2.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm thất nghiệp
- Chính phủ thống nhất QLNN về BHTN.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện QLNN về BHTN
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện QLNN về BHTN.
- UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện QLNN về BHYT tại địa phương. Đối với cấp tỉnh, Sở Lao
8
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND thực hiện QLNN về
BHTN trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng của QLNN về BHTN là:các đối tượng, mức đóng,
trách nhiệm và phương thức đóng BHTN; chi TCTN, hoạt động tư
vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề; quyền và trách nhiệm của
các bên liên quan đến BHTN.
1.2.3. Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm thất nghiệp
- Hình thành nguồn quỹ độc lập ngoài ngân sách nhà nước để
giải quyết thất nghiệp
- Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Nhà nước
về thất nghiệp, đảm bảo thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, xuất phát từ tác động tiêu cực của thất nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩaViệt Nam
Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm thất nghiệp
1.2.5.1. Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp
+ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, áp dụng từ
01/01/2015;
+ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN.
+ Thông tư của các Bộ liên quan nhằm giải thích, hướng dẫn cụ
thể việc thi hành những nội dung liên quan đến lĩnh vực BHTN.
9
+ Các chỉ đạo thực hiện chính sách BHTN tại địa phương.
1.2.5.2. Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý và
hoạt động bảo hiểm thất nghiệp
Ở nước ta, hiện nay tổ chức bộ máy thực hiện BHTN do 2
ngành thực hiện: ngành Lao động -Thương binh và Xã hội thực hiện
tiếp nhận và giải quyết các chế độ BHTN; ngành BHXH thực hiện
thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ BHTN.
Để có được đội ngũ CCVC đáp ứng nhu cầu của BHTN đòi
hỏi công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên và
trong chương trình đào tạo phải có tính cập nhật cao.
1.2.5.3. Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
- Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hƣởng chế độ BHTN
Trung tâm DVVL thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ
BHTN; tư vấn, giới thiệu việc làm cho NLĐ thất nghiệp, tư vấn và
gửi đi đào tạo nghề cho NLĐ thất nghiệp; hỗ trợ học nghề cho đối
tượng hưởng chế độ BHTN được thực hiện thông qua hợp đồng ký
kết với các cơ sở đào tạo dạy nghề.
- Quản lý thu và chi BHTN
+ Quản lý thu BHTN
Công tác quản lý thu BHTN là quản lý các yếu tố liên quan đến
thu BHTN như: quản lý số đơn vị tham gia, số người tham gia, quản
lý mức đóng, quản lý nợ.
+ Quản lý chi BHTN
Công tác chi BHTN là quản lý các yếu tố liên quan đến chi
BHTN như: quản lý số lượt người chi, số tiền chi.
1.2.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo hiểm
thất nghiệp
10
Việc kiểm tra, rà soát lại toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện
chính sách BHTN nhằm phát hiện những sai sót trong hoạt động
BHTN để uốn nắn, xử lý kịp thời. Mặt khác, thanh tra, kiểm tra còn
có thể phát hiện những mặt còn khiếm khuyết trong chính sách pháp
luật hay trong chiến lược, khuyến nghị lên cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung nhằm làm cho chính sách được chặt chẽ, hoàn thiện.
1.2.5.5. Công tác tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp
Thông qua thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức, kỷ
cương tới NLĐ và NSDLĐ về các chế độ BHTN làm cho công tác
QLNN đối với BHTN đem lại hiệu quả hơn.
1.2.5.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết hoạt động BHTN
Thông qua việc sơ kết, tổng kết, các cơ quan chức năng thấy
được mặt mạnh, mặt yếu, những khó khăn vướng mắc và nguyên
nhân của những vướng mắc tồn tại để có giải pháp tháo gỡ, đồng
thời cũng biết được tâm tư, nguyện vọng và những kiến nghị của
các bên tham gia BHTN để xử lý kịp thời nhằm làm cho sự nghiệp
BHTN hoạt động ngày một tốt hơn.
1.2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm thất nghiệp
1.2.5.1. Nhân tố khách quan
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội
- Sự phát triển của thị trường lao động
- Tập quán dân cư
1.2.5.2.Nhân tố chủ quan
- Ý thức tuân thủ chính sách BHTN của NLĐ và NSDLĐ
- Chính sách việc làm, lao động và tiền lương
- Trình độ, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội
ngũ cán bộ, CCVC QLNN về BHTN
11
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong QLNN về
BHTN và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Trị
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN của một số địa phƣơng trên cả nƣớc
- Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội
- Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi
- Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Trị
Về quy trình quản lý
Về chất lượng nguồn nhân lực:
Về giám sát công tác tổ chức thực hiện
Về tuyên truyền, giáo dục
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1, Cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về BHTN
luận văn đã sử dụng các lý thuyết khoa học để hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về BHTN. Luận văn đã luận giải
các nội dung của QLNN về BHTN, đó là: Triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về BHTN; Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn
nhân lực quản lý và hoạt động bảo hiểm thất nghiệp; Tổ chức thực
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát về BHT; Công tác tuyên truyền về BHTN và đánh giá, sơ
kết, tổng kết hoạt động BHTN. Về các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN
về BHTN, luận văn đã chỉ ra các nhân tố khách quan và các nhân tố
chủ quan. Luận văn cũng đã nêu lên kinh nghiệm của một số tỉnh,
thành phố trong QLNN về BHTN và rút ra bài học kinh nghiệm cho
công tác QLNN vềBHTN ở tỉnh Quảng Trị. Qua đó đã hình thành
nền tảng lý thuyết cơ bản cho việc triển khai đề tài.
12
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Quảng Trị
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Quảng Trị là một tỉnh nằm ở dải đất miền Trung Việt Nam, nơi
chuyển tiếp giữa hai miền địa lý Bắc - Nam.Quảng Trị có lợi thế về
địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước, có
điều kiện giao thông khá thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt và
đường thuỷ.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2018 diễn ra trong bối cảnh
bên cạnh những thời cơ và thuận lợi mới. Bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn một số khó khăn tồn tại. Môi trường kinh doanh tuy có
cải thiện, nhưng số doanh nghiệp thành lập mới chưa nhiều.
2.1.3. Đặc điểm dân cƣ
Quảng Trị tuy dân số không đông nhưng có cơ cấu dân số thuộc
loại trẻ, dồi dào nhưng chủ yếu là dân số ở khu vực nông thôn, chiếm
hơn 2/3 tổng dân số toàn tỉnh. Dân số thành thị chiếm 30,6% và có xu
hướng tăng nhẹ qua các năm.Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa của
tỉnh Quảng Trị còn thấp.
2.1.4. Tình hình lao động, việc làm và thất nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị
Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Trị, số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là
338.880 người, chiếm 97,17% lực lượng lao động của tỉnh. Cơ cấu
lao động khu vực nông, lâm nghiệp và th ủy sản đã chuyển
13
dịch sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ do thu nhập khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thấp và không ổn định.
Tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2018 ước tính 2,83% (Năm 2017 tỷ
lệ này là 2,87%). Nhìn chung năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp tuy còn cao
nhưng có giảm so với năm 2017; nguyên nhân chủ yếu là do các
ngành kinh tế phát triển khá, công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc
làm được quan tâm.
2.2. Thực trạng triển khai các nội dung QLNN về BHTN ở tỉnh
Quảng Trị
2.2.1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định số 2291/QĐ-UBND ngày 27/10/2014; Chương trình
hành động số 138-CTHĐ/TU ngày 12/11/2018; Kế hoạch số
606/KH-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Quảng Trị.
Chương trình số 790/CTr-BHXH-SLĐTBXH ngày 05/08/2016.
Liên ngành BHXH tỉnh - Bưu điện tỉnh Quảng Trị ban hành văn
bản số 1204/LN-BHXH-BĐQT ngày 10/11/2016.
Công văn số 508/BHXH-PT ngày 9/7/2014; số 1112/BHXH-PT
ngày 30/12/2014; Chương trình số 192/CTr-BHXH, ngày
23/02/2018; Công văn số 553/BHXH-VP ngày 25/5/2018.
2.2.2. Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực quản lý và hoạt
động BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- UBND tỉnh Quảng Trị thực hiện chức năng QLNN về BHTN.
- Cơ quan BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi
chính sách và chế độ BHTN.
- Sở LĐ-TB & XH ra quyết định giải quyết hưởng BHTN, theo
dõi kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về BHTN, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về BHTN.
14
- Trung tâm DVVL: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ hưởng TCTN;Giải
quyết chế độ BHTN; Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền về
BHTN; Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm; Tổ chức dạy nghề.
2.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách BHTN
2.2.3.1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hƣởng chế độ BHTN trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số người nộp hồ sơ hưởng TCTN và số người có quyết định
hưởng TCTN tăng dần đều qua các năm.
Số người được tư vấn, giới thiệu việc làm có xu hướng tăng theo
từng năm và chiếm tỉ lệ khá cao so với số người có quyết định hưởng
TCTN. Thực tế cho thấy, người thất nghiệp không quan tâm nhiều
đến chính sách hỗ trợ học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm mà chủ
yếu nộp hồ sơ để được hưởng TCTN.
2.2.3.2.. Quản lý thu - chi bảo hiểm thất nghiệp
- Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
Số thu BHTN của BHXH tỉnh Quảng Trị tăng dần qua các năm
từ 2015 đến 2018.
Về số nợ BHTN, số nợ BHTN của tỉnh Quảng Trị ở tỷ lệ khá
thấp. Cụ thể: tỷ lệ nợ dao động từ 520 triệu đồng đến 640 triệu đồng
trong giai đoạn 2015-2018.
+ Ưu điểm: Quá trình triển khai thu BHTN tại tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2015 - 2018 đã mang lại kết quả khả quan về số lượng đơn
vị tham gia, số lao động và số tiền đóng BHTN.
+ Hạn chế: Công tác quản lý lao động và việc làm hiện nay còn
gặp nhiều khó khăn và phức tạp bởi quản lý biến động lao động chưa
chặt chẽ.
- Quản lý chi bảo hiểm thất nghiệp
Chi TCTN trên địa bàn tỉnh theo năm tăng nhanh cả về người
15
hưởng và số tiền chi trợ cấp. Ngày càng có nhiều NLĐ biết đến chính
sách BHTN. Chi TCTN vẫn chiếm phần lớn, do đó, chính sách
BHTN ở tỉnh Quảng Trị mang tính thụ động, chưa thực sự gắn với thị
trường lao động. Trong khi đó, số chi hỗ trợ giới thiệu việc làm, hỗ
trợ học nghề còn thấp do ít người có nhu cầu học nghề.
2.2.4. Thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHTN
Hàng năm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Trị đã ký các Quyết định thanh tra việc chấp hành Luật
BHXH nói chung và việc thi hành các chính sách BHTN nói riêng.
Phòng Thanh tra - Kiểm tra BHXH tỉnh Quảng Trị thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN. Mặc
Công tác thanh tra chuyên ngành đã góp phần tích cực vào việc chấn
chỉnh vấn đề đóng BHXH nói chung, BHTN nói riêng và hạn chế
tình trạng lạm dụng, trục lợi chế độ BHTN.
2.2.5. Công tác tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp
Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay vẫn thiếu những
chương trình mang tính dài hạn để cộng đồng, NSDLĐ và NLĐ nhận
thức sâu sắc hơn về chính sách BHTN. Công tác tuyên truyền chính
sách BHTN cũng bộc lộ những hạn chế, đó là chưa có nhiều chương
trình tuyên truyền bài bản, phù hợp với đối tượng NLĐ.
2.2.6. Sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác QLNN về BHTN
Việc sơ kết, tổng kết đánh giá công tác QLNN về BHTN trong
những năm qua thực hiện thông qua việc xây dựng báo cáo định kỳ hàng
năm là chính, còn việc tổ chức hội nghị chủ yếu kết hợp với hội nghị tổng
kết BHXH.
2.3. Đánh giá về thực trạng QLNN về BHTN ở tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
16
Một là, việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt
động tiếp nhận và giải quyết các chế độ BHTN cơ bản đáp ứng được
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ về BHTN.
Hai là, số người tham gia và số tiền đóng BHTN ngày càng tăng.
Ba là, chính sách BHTN đã mang lại những thành công nhất
định, cũng như tác động tích cực về mặt kinh tế - xã hội.
Bốn là, cơ quan BHXH đã phối kết hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh, Trung tâm DVVL, các ban, ngành ở địa
phương tích cực thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến BHTN.
Năm là, kết dư quỹ BHTN đảm bảo an toàn trong nhiều năm tới,
tạo sự bền vững cho chính sách.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.3.2.1. Những hạn chế
Một là, nhận thức và niềm tin của người dân về chính sách
BHTN còn chưa cao.
Hai là, tổ chức bộ máy thực hiện BHTN chưa đạt hiệu quả cao.
Ba là, NLĐ ít có cơ hội lựa chọn nghề vì các danh mục nghề đào
tạo của cơ sở dạy nghề chưa phong phú, mức phí đào tạo cao.
Bốn là, nhân sự thực hiện nhiệm vụ BHTN tại Trung tâm DVVL
chưa được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên.
Năm là, chưa thống nhất phương án, kế hoạch cụ thể về kết nối
dữ liệu, chia sẻ thông tin về BHTN và các dữ liệu khác có liên quan.
Sáu là, công tác thông tin, tuyên truyền về BHTN chưa có những
đổi mới mạnh mẽ.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
+ Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc
17
+ Thị trường lao động chưa đảm bảo tính thị trường
+ Sự hiểu biết của người dân trên địa bàn về BHTN còn hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan:Nguyên nhân liên quan đến ý thức của
NSDLĐ, nguyên nhân liên quan đến ngân sách, nguyên nhân liên
quan đến CNTT, phần mềm quản lý.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương II Luận văn đã đánh giá tổng quan về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị có tác động đến công tác QLNN về
BHTN, nhất là những yếu tố có ảnh hưởng đến vấn đề QLNN về BHTN
như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư và lao động, và tình
hình phát triển kinh tế.
Luận văn đã mô tả, đánh giá thực trạng công tác QLNN về
BHTN tại tỉnh Quảng Trị trên 6 nội dung: Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về BHTN; Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân
lực quản lý và hoạt động BHTN; Tổ chức thực hiện chính sách
BHTN; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHTN;
Công tác tuyên truyền về BHTN; Sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác
QLNN về BHTN. Trong mỗi nội dung luận văn đã mô tả cách thức
triển khai thực hiện tại tỉnh Quảng Trị, kết quả đạt được, trong đó có
một số nội dung được phân tích khá sâu, có số liệu minh họa. Qua
phân tích, luận văn đã chỉ ra một số hạn chế cơ bản trong công tác
QLNN về BHTN dẫn đến tình trạng trốn đóng BHTN, lách luật để
trục lợi BHTN, nợ BHTN, chi trả chậm Đồng thời luận văn cũng
đã chỉ ra một số nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở đề ra
những giải pháp tăng cường công tác QLNN về BHTN ở tỉnh Quảng
Trị tại chương III.
18
Chương 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng QLNN về BHTN đến năm 2030
3.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế
Việc ký kết FTA với Liên minh châu Âu (EU), hình thành Cộng
đồng ASEAN trong năm 2015 và tham gia Hiệp định đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP năm 2018 đã đánh
dấu một bước ngoặt quan trọng trong hội nhập mạnh mẽ của Việt
Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, diễn biến nhanh chóng của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đã đặt Việt Nam trước ngưỡng cửa của nhiều cơ hội và cả
thách thức. Do đó, tạo việc làm và tăng cường kỹ năng cho NLĐ là
một trong những mục tiêu quan trọng đối với một nước đang phát
triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam.
Cùng với sự biến động khó lường của kinh tế thế giới dự báo
trong những năm tới, cùng với những khó khăn của nền kinh tế nước
ta, mất cân đối cung cầu lao động vẫn có thể tiếp tục diễn ra.
3.1.2. Mục tiêu phát triển BHTN ở tỉnh Quảng Trị đến năm 2030
Định hướng trong tương lai không xa khi kinh tế nhà nước phát
triển, vấn đề an sinh xã hội ngày càng được quan tâm thì việc mở
rộng đối tượng tham gia BHTN bằng với đối tượng tham gia BHXH
là quy luật tất yếu khách quan.
Trong công tác nhân sự thực hiện BHTN, quản lý, đánh giá chất
lượng thực hiện chính sách BHTN, mục tiêu cụ thể được đặt ra qua
từng giai đoạn:
19
+ Giai đoạn đến năm 2021: 100% nhân sự thực hiện BHTN
được đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu; tỷ lệ giao dịch điện
tử đạt 100%; hoàn tất việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu về
BHTN giữa cơ quan Lao động và cơ quan BHXH
+ Giai đoạn đến năm 2025: Trung tâm DVVL tỉnh đạt tiêu
chuẩn và được hiện đại hóa; Hoàn tất việc chia sẻ, kết nối thông tin,
dữ liệu giữa các cơ quan QLNN về đầu tư, tài chính, thuế, lao động.
Chỉ số mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức 60%.
+ Giai đoạn đến năm 2030: Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHTN đạt mức 90%.
3.1.3. Phƣơng hƣớng công tác QLNN về BHTN tại tỉnh
Quảng Trị đến năm 2030
- Nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật BHXH, BHTN,
thu hút sự tham gia tích cực của người dân, NLĐ và NSDLĐ thông
qua hoạt động tuyên truyền.
- Đẩy mạnh khai thác đối tượng tham gia BHXH, BHTN làm
việc trong các đơn vị sử dụng lao động đặc biệt là doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò QLNN về BHTN trong mọi khâu, mọi cấp
- Xây dựng quy trình thực hiện giải quyết chế độ BHTN, chi trả
TCTN, hỗ trợ học nghề một cách khoa học, hợp lý.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng lao động, NLĐ, giảm
phiền hà, nâng cao chất lượng phục vụ..
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về BHTN ở tỉnh
Quảng Trị
3.2.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về BHTN
20
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định thực thi BHTN
của Trung ương và hướng dẫn của địa phương. Kịp thời tham mưu
ban hành những quy định phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn
theo phân cấp quản lý
- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành các quy định pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý về BHTN
- Cần xây dựng kế hoạch hậu kiểm, tăng cường công tác phối
hợp với cơ quan chức năng cùng với cơ quan BHXH ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm, xử lý nghiêm các vụ vi phạm điển hình
trước pháp luật.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến,
giáo dục pháp luật về BHTN
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể liên quan,
các cơ quan Báo, Đài địa phương tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHTN cho chủ sử dụng lao động
và NLĐ tại các đơn vị, doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm trong thực hiện chính sách BHTN.
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động và tăng cƣờng đào
tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực thực hiện BHTN
- Tiếp tục xây dựng Quy trình thực hiện BHTN theo hướng tăng
cường phối hợp giữa Trung tâm DVVL và cơ quan BHXH.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ CCVC thực
hiện chính sách BHTN
- Tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng nhân sự, chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Cơ quan BHXH giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ đến từng cá
nhân chuyên quản. hàng quý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_hiem_that_nghiep_o.pdf