Đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác quốc tế trong việc đào tạo nghề
cho thanh niên các vùng nông thôn, khuyến khích các doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động tham gia vào công tác đào tạo; liên kết với
các trường có kinh nghiệm đào tạo nghề của các trường để đào tạo
những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao, những nghề mà cơ sở trong
huyện chưa đủ điều kiện đào tạo.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Đồng xuân, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản
xuất tạo ra của cải vật chất của những người lao động nông thôn.
1.1.2. Thanh niên và thanh niên nông thôn
- Thanh niên
Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI nêu: “Thanh
niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi”.
- Thanh niên nông thôn.
Lực lượng lao động thanh niên nông thôn có điểm mạnh là có
thể lực, có trình độ, tiếp cận công việc nhanh, quan hệ với đồng
nghiệp. Tuy nhiên, lao động thanh niên nông thôn có những hạn chế
nhất định: Đối với lao động thanh niên không qua đào tạo nên việc
hội nhập vào thị trường lao động không dễ dàng. Đối với lao động
thanh niên qua đào tạo thì cơ cấu lao động tốt nghiệp đại học, cao
6
đẳng và trường nghề quá mất cân đối, giữa lao động có trình độ đại
học với lao động có trình độ cao đẳng và công nhân kỹ thuật.
1.1.3. Việc làm và đặc điểm việc làm ở nông thônViệc làm
- Việc làm
Theo luật lao động năm 1994 được bổ sung sửa đổi năm 2002,
2006, 2007, 2012 quy định: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".
- Đặc điểm việc làm ở nông thôn
Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và
thu hút nhiều lao động của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng
diện tích đất đai canh tác giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc
làm trong nông thôn. Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ
yếu là những công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với
tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ dàng sử
dụng, học hỏi và chia sẻ.
1.1.4. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để
có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
1.1.5. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn
+ Quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, mang tính quyền lực Nhà
nước, mang tính cưỡng chế đơn phương và sử dụng pháp luật nhà
nước làm công cụ để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ
chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong
bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội.
+ Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
7
Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề là một dạng
quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định
hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến dạy nghề.
+ Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn: là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp đối với công tác đào tạo nghề cho đối tượng là thanh
niên nói chung và vùng nông hôn nói riêng, là quá trình tác động của
hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề bằng
chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm
tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp.
1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dạy
nghề.
1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối
với lĩnh vực đào tạo nghề.
- Dự báo nhu cầu đào tạo nghề, định hướng nghề.
- Chuẩn hóa việc xây dựng chương trình đào tạo là một trong
những nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý quá trình đào
tạo.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nghề và xác định các
hình thức đào tạo nghề.
- Theo tinh thần xã hội hóa giáo dục và đào tạo, có cơ chế
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, xây
dựng các trường, trung tâm đào tạo nghề trên cả nước.
1.2.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn góp phần thực hiện thành công công cuộc xây dựng
nông thôn mới
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngày nay được lồng
ghép trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
nhằm phục vụ nhân lực cho xây dựng nông thôn mới, đồng thời
phục vụ nhân lực cho tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp.
8
1.2.3. Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho thanh niên nông thôn
Tập trung dạy nghề để giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập
cho thanh niên trên địa bàn huyện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Cho nên cần có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề
và chính sách đảm bảo việc làm cho thanh niên nông thôn.
1.3. Nội dung và chủ th , đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn
1.3.1. Nội dung quản lý
1.3.1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch
đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn.
Nhà nước hoạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến
lược, chương trình, kế hoạch phát triển dạy nghề theo định hướng:
Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Hình thành hệ thống
đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo
công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ.
1.3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cao nhất cho hoạt động dạy nghề ở
các hình thức đào tạo, nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt
động dạy nghề ở nước ta trong đó có thanh niên nông thôn trong thời
kỳ mới. Mọi hoạt động quản lý nhà nước về dạy nghề đều phải dựa
vào cơ sở pháp lý là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành.
1.3.1.3. Tổ chức ộ máy và ngu n nhân lực quản lý nhà nước
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Bộ máy quản lý Nhà nước về dạy nghề bao gồm từ Bộ lao
động thương binh – xã hội, Tổng cục Dạy nghề đến các cơ quan
9
quản lý hoạt động dạy nghề tại địa phương (thành phố, tỉnh, huyện,
xã). Đồng thời, Nhà nước tiến hành phân cấp quản lý giữa trung
ương và địa phương. Hiện nay, Nhà nước đang xúc tiến đổi mới cơ
chế quản lý, nhằm hoàn thiện hơn nữa, sao cho quản lý nhà nước đối
với dạy nghề ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả hơn.
Trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn phải đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ làm công tác quản lý
nhà nước về đào tạo nghề
1.3.1.4. Đầu tư các ngu n lực để đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn
Hiện nay do đất nước còn nghèo nên tỷ lệ chi cho phát triển
hoạt động dạy nghề trong tổng chi ngân sách quốc gia còn ở mức
hạn chế. Việc huy động thêm từ các nguồn lực ngoài ngân sách (cả
trong và ngoài nước) cũng đã có tác dụng đáng kể trong việc nâng
cao hiệu quả công tác dạy nghề. Bên cạnh đó, Nhà nước tổ chức chỉ
đạo nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
đối với hoạt động dạy nghề.
1.3.1.5. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Nhà nước thực hiện việc thanh tra, kiểm toán công tác dạy
nghề nhằm ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật về
dạy nghề, đồng thời bảo vệ lợi ích của người học nghề và của các cơ
sở đào tạo nghề.
1.3.2. hủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn
1.3.2.1. hủ thể quản lý
Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước làm chủ thể.
Sự quản lý của Nhà nước phải trên cơ sở Luật giáo dục nghề
nghiệp số: 74/2014/QH13, 27 tháng 11 năm 2014, của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ở chương VII.
10
1.3.2.2. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề là các
chủ thể xã hội trực tiếp hay gián tiếp thực hiện công tác dạy nghề.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
1.4.1. inh nghiệm của một số đ a phư ng
1.4.1.1. inh nghiệm của Nghệ An
Nghệ An đã thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức xã hội về vai trò, vị trí của đào tạo
nghề và hoc nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai: Xây dựng, hoàn thiện khung chính sách tài chính để
tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát
triển dạy nghề.
Thứ ba: Xây dựng, quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở
dạy nghề phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nhất là cơ sở
đào tạo công nhân kỹ thuật.
Thứ tư: Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin thị trường lao
động
Thứ năm: Tăng cường nguồn lực đầu tư ngân sách nhà nước
cho dạy nghề
Thứ sáu: Khuyến khích mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác
song phương
Thứ bảy: Thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định
Luật giáo duc nghề nghiệp và hướng dẫn của Bộ Lao đông Thương binh
và xã hội;.
1.4.1.2. inh nghiệm đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
Đăklăk.
Tỉnh Đăk Lăk xác định: Dạy nghề đối với đồng bào dân tộc
thiểu số phải được coi là “mục tiêu kép”. Tiếp tục phát triển hệ thống
các trường, lớp dạy nghề, đào tạo theo địa chỉ, theo yêu cầu để đáp
ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Khuyến
11
khích các doanh nghiệp trực tiếp tham gia thu hút lao động và tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ thuật lao động cho đồng bào
dân tộc thiểu số. Phải luôn luôn gắn liền quyền lợi của người dân địa
phương với các trường đào tạo nghề đóng tại địa phương đó.
1.4.1.3. inh nghiệm của huyện Sông Hinh – T nh h ên
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Sông Hinh
có điểm đáng học tập Nhờ đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường
lao động và nguyện vọng của người học. Các lớp dạy nghề phần lớn đều
được tổ chức ngay tại các xã. Học viên được thực hành ngay tại chỗ, sau
học nghề, bà con đã biết áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhiều hộ
xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, mang lại thu nhập cao cho gia
đình.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đ ng Xuân
Rà soát, bổ sung qui hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho thị trường lao
động. Mở rộng quy mô, cùng với nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn
dạy nghề với giải pháp tạo việc làm, tự tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động. Tranh thủ mọi nguồn lực để đầu tư cho công tác
dạy nghề. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận
thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp; thông tin cho xã hội về hiệu
quả hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề trên các phương tiện
thông tin truyền thông.
Ti u kết Chƣơng 1
Dạy nghề đối với thanh niên nông thôn vừa giải quyết công ăn
việc làm, vừa kiểm soát được tình trạng thanh niên số không có việc
làm, thiếu hiểu biết phá rừng gây ảnh hưởng môi trường sinh thái và
bị cuốn vào tệ nạn xã hội và bị xúi giục, lôi kéo gây ảnh hưởng và
tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự và chính trị.
12
Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là hoạt động nhằm
trang bị cho thanh niên những kiến thức, kỷ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người lao động trong độ tuổi thanh niên để họ
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Đào tạo nghề cho đối tượng thanh niên nông thôn vừa có ý nghĩa
kinh tế tạo thu nhập cho người lao động, vừa có ý nghĩa xã hội và
nhân văn sâu sắc đã giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội.
Dạy nghề là một trong những lĩnh vực ngày càng trở lên cần
thiết, quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội không chỉ đối
với từng địa phương mà còn trên phạm vi cả nước. Để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động dạy nghề, một trong những điều kiện tiên
quyết là cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước.
Trên đây là cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho đối tượng thanh niên nông thôn mà từ đó làm rõ hơn về thực
trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
Huyện
2.1.1. V trí đ a lý và điều kiện tự nhiên
Huyện Đồng Xuân - Tỉnh Phú Yên Đồng Xuân là huyện miền
núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Phú Yên, ở vị trí chuyển tiếp giữa
hai vùng núi cao Tây Nguyên và ven biển Nam Trung bộ, với trung
tâm huyện lỵ là thị trấn La Hai cách thành phố Tuy Hòa khoảng
45Km. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp tỉnh Gia
13
Lai, phía Tây Nam giáp huyện Sơn Hòa, phía Đông Bắc giáp huyện
Sông Cầu, phía Đông Nam giáp huyện Tuy An.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế.
Sau chiến tranh, cơ sở hạ tầng huyện Đồng Xuân hầu như
không còn, ruộng đồng hoang hóa, xóm làng, vườn tược bị tàng phá
nặng nề. Trong những năm gần đây huyện Đồng Xuân tập trung từng
bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế
cao như: cây mía cao sản, ngô lai, lúa nước, cây sắn, ; vật nuôi
như bò thịt, bò sinh sản, heo siêu nạt. Một số ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ thương mại bước đầu phát triển, đời sống nhân
dân được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp.
2.1.3. Đặc điểm xã hội.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng có nhiều
chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của
nhân dân. Văn hóa truyền thống, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số được sưu tầm, bảo tồn và phát huy; Công tác đào tạo nghề
cho nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, người tàn tật được quan
tâm thông qua thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Lao động nông thôn được đào tạo nghề đạt 72,5% kế
hoạch. Theo niên giám thống kê huyện Đồng Xuân năm 2014, tổng
số dân toàn huyện năm 2014 là 58.399 người, trong đó: Dân số thành
thị là 9.315 người, dân số nông thôn là 49.084 người. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên là 1,38%. Đồng bào dân tộc thiểu số có hơn 10.000
người, chiếm hơn 17% dân số toàn huyện; với 17 dân tộc, chủ yếu là
Chăm Hroi, Ba Na
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
2.2.1. hái quát hoạt động đào tạo nghề trên đ a àn huyện
Đ ng Xuân
* Thuận lợi: công tác dạy nghề được sự quan tâm đầu tư của
Tỉnh, được Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo, các
14
ngành các cấp tích cực phối kết hợp giải quyết nhiệm vụ chung.
Quan niệm của thanh niên địa phương về học nghề đã có nhiều thay
đổi.
* Khó khăn: do dân cư của huyện đa số là nông thôn, miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn sinh sống phân tán, ít tập trung; điều
kiện đường sá đi lại còn nhiều khó khăn, về kinh tế còn nhiều thiếu
thốn, người dân còn chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc
dạy và học nghề nên việc triển khai, tổ chức các hoạt động dạy nghề
gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề vẫn còn
trong tình trạng thiếu và lạc hậu. Chưa huy động được nhiều nguồn
lực đầu tư cho dạy nghề; nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước
còn hạn chế.
2.2.2. Quy mô, ngành nghề đào tạo, số lượng c sở dạy nghề
tham gia đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn của Huyện
Kết quả của hoạt động dạy nghề trong 5 năm (2010 – 2014),
toàn huyện đã tuyển sinh dạy nghề cho 2006 thanh niên, trong đó: sơ
cấp nghề là 350 người và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng là
1.656 người. Quy mô tuyển sinh dạy nghề cho thanh niên luôn ổn
định.
Kết quả giai đoạn 2014 - 2016 có 1.060 thanh niên đã nhận
Bằng nghề, Chứng chỉ nghề và Giấy chứng nhận, trong đó: sơ cấp
nghề là 413 người và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng là 64
người.
Về hình thức đào tạo, đa dạng với các hình thức: đối với đối
tượng học tại thôn, buôn chủ yếu là đào tạo ngắn hạn dưới một năm
không tập trung. Phần lớn thanh niên nông thôn sau khi tốt nghiệp
đều tìm được việc làm tương ứng.
Hiện nay, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm dạy nghề và Trung
tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp huyện thành lập Trung
tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề cấp huyện đã tạo điều kiện
15
thuận lợi nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề và đẩy mạnh lĩnh
vực giáo dục thường xuyên.
2.2.3. sở vật chất, trang thiết dạy nghề và đội ngũ giáo
viên, cán ộ quản lý làm công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn trên đ a àn Huyện
- Cơ sở vật chất: diện tích khoảng 8.080m2, gồm: phòng làm
việc: 4; phòng học lý thuyết: 4; phòng thực hành 05 và các trang thiết
bị phục vụ dạy học.
- Nhân sự: Được UBND huyện giao trong tổng số biên chế
của huyện: 10 biên chế sự nghiệp giáo dục, 01 biên chế sự nghiệp
khác.
+ Hiện có mặt 15, trong đó: biên chế: 11; hợp đồng: 02; hợp
đồng 68: 02.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp Đồng
Xuân:
- Cơ sở vật chất: diện tích khoảng 2.807m2, gồm: 01 phòng
làm việc; 08 phòng học lý thuyết; 04 phòng thực hành và các trang
thiết bị phục vụ dạy học.
- Nhân sự: Được Sở Giáo dục và Đào tạo giao trong tổng số
biên chế của Sở: 13 biên chế sự nghiệp giáo dục.
+ Hiện có mặt 16, trong đó: biên chế: 13; hợp đồng: 02; hợp
đồng 68: 01.
2.2.4. ết quả đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên
đ a àn Huyện Đ ng Xuân
Những năm gần đây, các lớp đào tạo nghề cho thanh niên
nông thôn được các địa phương trong huyện triển khai, giúp người
nông dân vốn chỉ quen với nương rẫy và đồng ruộng dần thay đổi
nhận thức trong việc chọn nghề có hiệu quả kinh tế cao hơn.
16
Hiện nay, các cơ sở dạy nghề của huyện chủ yếu dạy nghề tại
chỗ cho lao động nông thôn nên chưa có sự bứt phá trong việc đào
tạo lao động có tay nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
Theo Phòng Lao động – TB & XH, phấn đấu giải quyết việc
làm cho lao động sau khi học nghề đạt từ 80% trở lên; tăng cường tư
vấn học nghề, đẩy mạnh tham gia học nghề đối với các làng nghề
truyền thống, xã điểm xây dựng nông thôn mới và phấn đấu hoàn
thành kế hoạch chỉ tiêu được giao hàng năm, nâng tỉ lệ lao động qua
đào tạo trên địa bàn huyện đạt 58%, trong đó qua đào tạo nghề đạt
43%.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kế hoạch
đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
Trong giai đoạn 2010 – 2014, trên địa bàn huyện Đồng Xuân
triển khai các chương trình đào tạo nghề lớn, gồm có: đào tạo nghề
theo cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh, đào tạo nghề cho
lao động dôi dư do sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị
định số 41/2002/NĐ-CP của Chính phủ, đào tạo nghề theo kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và đào tạo nghề theo các dự án,
chương trình mục tiêu quốc gia triển khai tại địa phương.
2.3.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn ản quy phạm pháp
luật và chính sách liên quan đến việc quản lý đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn
Cấp ủy Đảng và Nhà nước đã xây dựng bộ tiêu chí về phát
triển nhân lực để làm cơ sở hàng năm đánh giá chất lượng phát triển
nguồn nhân lực của huyện theo Bộ tiêu chí về phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh.
2.3.3. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Bộ máy nhà nước quản lý công tác đào tạo nghề
17
Bộ máy quản lý công tác đào tạo nghề của huyện Đồng Xuân
chủ yếu là lồng ghép hoặc kiêm, có Phòng lao động thương binh và
xã hội là cơ quan chuyên trách của huyện có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
dạy nghề trên địa bàn huyện.
Ngoài ra có tổ chức 11 biên chế/ 11 xã, thị trấn phụ trách công
tác lao động thương binh và xã hội nhằm giúp Uỷ ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy
nghề tại mỗi xã.
- Quy hoạch và phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề
Trong thời gian qua, UBND tỉnh và UBND huyện đã quan tâm
chỉ đạo sát sao để phát triển công tác dạy nghề ở địa phương, Huyện
ủy ban hành Nghị quyết về việc thành lập Trung tâm dạy nghề của
Huyện, biên chế cán bộ Trung tâm, quy hoạch đất đai ở những địa
điểm thuận lợi để xây dựng, dành kinh phí để đầu tư xây dựng cơ
bản trang thiết bị văn phòng và kinh phí khác cho các cơ sở dạy nghề
công lập có thể hoạt động được.
- Đa dạng hoá các hình thức dạy nghề.
Giai đoạn 2010-2015 ngoài mô hình dạy nghề truyền thống tập
trung tại trung tâm dạy nghề; các cơ sở dạy nghề đã phát triển các
mô hình dạy nghề lưu động tại các xã, dạy nghề kèm cặp tại các
doanh nghiệp, dạy nghề theo phương pháp truyền nghề tại các làng
nghề truyền thống, dạy nghề theo địa chỉ gắn với tạo việc làm...
- Quản lý nội dung chương trình dạy nghề
Nội dung, chương trình dạy nghề từng bước đổi mới phù hợp
với sự thay đổi của kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
2.3.4. kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về dạy nghề, đã có
hàng chục đoàn của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình đào tạo
18
nghề và giải quyết việc làm của tỉnh, huyện kiểm tra và giám sát tại
cơ sở dạy nghề trên địa bàn và đối với từng lớp học, khóa học.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Xuân thời gian
qua
2.4.1. ết quả đạt được
+ Phát triển hệ thống đào tạo, dạy nghề, đáp ứng ở mức độ
nhất định nhu cầu đào tạo nhân lực chuyên môn kỹ thuật cho thanh
niên nông thôn huyện.
+ Tỷ lệ thanh niên qua đào tạo có xu hướng tăng.
+ Loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, đại trà cho thanh niên
nông thôn chiếm tỉ lệ khá cao
+ Chất lượng đào tạo, dạy nghề được chú trọng nâng cao để
đáp ứng yêu cầu của người lao động
+ Công tác dạy nghề cho thanh niên nông thôn được quan
tâm chỉ đạo thực hiện, qua các chương trình dạy nghề.
Nguyên nhân của những kết quả nêu trên trong quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đồng Xuân
những năm qua là:
- Sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, của cấp uỷ Đảng,
chính quyền các cấp trong huyện và sự tham gia tích cực của các tổ
chức, đoàn thể. Hệ thống các văn bản, cơ chế, chính sách về dạy
nghề được xây dựng, điều chỉnh và đổi mới, góp phần tạo nên sự
chuyển biến tích cực trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện ở
các cấp, các ngành và các cơ sở dạy nghề trong huyện.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
+ Vấn đề hỗ trợ đào tạo, dạy nghề còn nhiều bất cập
Quy mô đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho thanh niên nông
thôn ở Đồng Xuân còn nhỏ. cơ sở đào tạo nghề trong tình trạng cơ sở
vật chất nghèo nàn, không theo kịp công nghệ hiện đại. Chương trình
19
còn hạn chế trong cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới, các
chương trình thực tập, rèn luyện kỹ năng thực hành chưa được đổi
mới nhanh và hiện đại hoá, phù hợp với xu thế đào tạo của các nước
có hệ thống đào tạo hiện đại trong khu vực. Việc đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên các cơ sở đào tạo, dạy nghề
chưa thành phổ biến. Đào tạo nghề ngắn hạn còn chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng số lao động được đào tạo nghề hàng năm của nông thôn.
- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
+ Nguyên nhân khách quan
Huyện Đồng Xuân là huyện miền núi khó khăn. Nguồn lực,
ngân sách đầu tư cho các chương trình hỗ trợ tạo việc làm còn hạn
chế, chưa đáp ứng được nhiệm vụ và nhu cầu việc làm của thanh
niên nông thôn.
+ Nguyên nhân chủ quan
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số
cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa thật sự tập trung, sâu sát, thiếu
sự quyết tâm. Các thủ tục hành chính cũng là vấn đề cản trở đối với
công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện
Đồng Xuân. Bộ máy tổ chức thực hiện chưa được thống nhất từ
huyện đến xã, thị trấn; Nguồn Việc dự báo nhu cầu lao động và định
hướng ngành, lĩnh vực đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chưa theo
thực tế. Công tác tuyên truyền hướng nghiệp còn mang tính hình
thức, chất lượng hiệu quả thấp. Bản thân thanh niên nông thôn chưa
tự nhận thức tầm quan trọng của vấn đề học nghề.
Ti u kết Chƣơng 2
Huyện Đồng Xuân là một trong ba huyện miền núi khó khăn
của tỉnh Phú Yên, dân cư thưa thớt chủ yếu sống dựa vào canh tác
nông nghiệp và khai thác tài nguyên rừng, không có nhiều nguồn lực
nên khó có nhiều cơ hội phát triển.
20
Từ năm 2010, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đặc
biệt là đối tượng thanh niên được các cấp ủy, chính quyền quan tâm
và có những chính sách hỗ trợ tích cực.
Sau 5 năm (2011-2015), toàn huyện đã tổ chức dạy nghề cho
trên 2000 người, trong đó đối tượng chủ yếu là thanh niên, người sau
học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ có năng suất,
thu nhập cao hơn.
Hiệu quả đào tạo đang ngày càng được phát huy để phát triển
kinh tế gia đình, đời sống văn hóa, tinh thần nhân dân cũng có những
bước thay đổi lớn góp phần thực hiện thành công quá trình xây dựng
nông thôn mới.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN TỈNH P
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_thanh.pdf