NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định của nhà
nước nhằm cụ thể hóa các chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật
lực, các thể chức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối
tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích
cuối cùng là giảm nghèo.
1.2.2 Nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Các yếu tố nguồn lực như đất đai, nguồn vốn, sự tham gia của các
lực lượng giảm nghèo, sự hỗ trợ từ bên ngoài. ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo.
1.2.3 Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Công tác giảm nghèo có đạt được thành công hay không phụ
thuộc rất lớn vào mức độ và khả năng tổ chức bộ máy làm công tác
cho hoạt động giảm nghèo. Tổ chức bộ máy quản lý phải gắn với mục
tiêu và phương hướng hoạt động của hệ thống công tác giảm nghèo.
Có gắn với mục tiêu và phương hướng thì bộ máy quản lý hoạt động
mới có hiệu quả.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo gồm:
- Chuyên môn hoá và cân đối
- Linh hoạt và thích nghi với môi trường
- Bảo đảm tính hiệu quả
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam - Đỗ Thị Thu Thiết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa
dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi
ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam thời kỳ 2006 – 2020
Đơn vị: đồng/ người/ tháng
Giai đoạn
Khu vực
2006 –
2010
[28]
2011 –
2015
[29]
2016 –
2020
[30]
Nông thôn 200.000 400.000 700.000
Thành thị 260.000 500.000 900.000
(Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)
Để đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ dựa
vào 10 chỉ số sau: (1) Tiếp cận các dịch vụ y tế; (2)Bảo hiểm y tế; (3)
Trình độ giáo dục của người lớn; (4) Tình trạng đi học của trẻ em; (5)
Chất lượng nhà ở; (6)Diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) Nguồn
nước sinh hoạt; (8) Hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) Sử dụng dịch vụ
5
viễn thông; (10) Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
1.1.2 Quan niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước
và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm
tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu
nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và thỏa mãn được
các nhu cầu cơ bản khác của con người: y tế, giáo dục và điều kiện
sống trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương,
từng khu vực và quốc gia.
1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà
nước thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật,
hệ thống tổ chức, nguồn lực) và các biện pháp hành chính khác
(thanh tra, kiểm tra, giám sát) tác động vào người nghèo với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong
từng giai đoạn nhất định.
1.1.4 Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo:
Xây dựng và ban hành các chính sách, cơ chế phù hợp như tạo
việc làm, dạy nghề, hỗ trợ tài chính, đào tạo cho đội ngũ lao động
nghèo trở thành lực lượng lao động có chuyên môn, tay nghề, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho bộ phận dân cư nghèo, bảo đảm cho nền
kinh tế ổn định và phát triển trên diện rộng với chất lượng cao hơn.
Tạo môi trường kinh tế - xã hội và khuôn khổ hành lang pháp lý
ổn định, an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
giúp đỡ người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản việc làm, giáo dục, y
tế, chính sách hỗ trợ...
Các chính sách, chương trình, đề án trong công tác QLNN về
giảm nghèo mang giá trị nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta dành cho người nghèo.
6
Ngoài ra, Nhà nước còn giúp người nghèo gỡ bỏ rào cản ngăn
cách xã hội và kinh tế để giảm nghèo, là cầu nối vận động thuyết phục
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội chung tay giúp đỡ người nghèo.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định của nhà
nước nhằm cụ thể hóa các chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật
lực, các thể chức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối
tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích
cuối cùng là giảm nghèo.
1.2.2 Nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Các yếu tố nguồn lực như đất đai, nguồn vốn, sự tham gia của các
lực lượng giảm nghèo, sự hỗ trợ từ bên ngoài... ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo.
1.2.3 Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Công tác giảm nghèo có đạt được thành công hay không phụ
thuộc rất lớn vào mức độ và khả năng tổ chức bộ máy làm công tác
cho hoạt động giảm nghèo. Tổ chức bộ máy quản lý phải gắn với mục
tiêu và phương hướng hoạt động của hệ thống công tác giảm nghèo.
Có gắn với mục tiêu và phương hướng thì bộ máy quản lý hoạt động
mới có hiệu quả.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo gồm:
- Chuyên môn hoá và cân đối
- Linh hoạt và thích nghi với môi trường
- Bảo đảm tính hiệu quả
1.2.4 Kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
Kiểm tra, giám sát là để có cơ sở phân tích, nắm bắt, đánh giá
việc thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo nhằm phục vụ
cho việc bổ sung, điều chỉnh chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội; chính
7
sách pháp luật về giảm nghèo cho phù hợp; phục vụ cho việc tổ chức,
chỉ đạo, điều hành và can thiệp, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh
trong hoạt động quản lý giảm nghèo.
1.2.5 Xử lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo
Thanh tra, kiểm tra cũng như hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo của các cơ quan nhà nước là một trong những công cụ không thể
thiếu đối với quản lý hành chính nhà nước. Nếu như xử lý vi phạm
hành chính (XLVPHC) là quá trình xem xét, giải quyết đối với những
vi phạm pháp luật xảy ra trong lĩnh vực quản lý nhà nước thì thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo có thể coi là một trong nhiều
kênh để phát hiện ra những vi phạm đó, cũng như phát hiện những
thiếu sót, bất cập trong hệ thống pháp luật có liên quan.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng
1.3.2. Nhân tố về nhận thức của ngƣời nghèo
1.3.3. Nhân tố về trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm
công tác giảm nghèo
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1 Kinh nghiệm của huyện Thạch Hà – tỉnh Hà Tĩnh
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dƣơng
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Tam Kỳ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TẠI
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
THÀNH PHỐ TAM KỲ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý, địa hình
- Thời tiết khí hậu
- Đất đai
2.1.2 Đặc điểm kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế:
Trong giai đoạn 2013-2016, tốc độ tăng trưởng GDP của thành
phố đạt khá, tăng bình quân 11,5%/năm. GDP bình quân đầu người
năm 2014 là 2.106 USD/người/năm, đến năm 2015 thu nhập bình
quân đầu người đã tăng lên 2.305 USD/người/năm. Gía trị tổng sản
phẩm tăng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2012 – 2016 là 29,24 %/ năm.
2.1.3 Đặc điểm xã hội, nhận thức của ngƣời nghèo
- Dân số
- Quy mô lao động
- Chất lượng nguồn lao động
- Cơ cấu lao động, sự chuyển dịch của cơ cấu lao động theo
ngành kinh tế
- Nhận thức của người nghèo
2.1.4 Trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm công tác
giảm nghèo
Một số cấp ủy, chính quyền địa phương đã cố gắng trong triển
khai thực hiện công tác giảm nghèo, tuy nhiên số lượng và năng lực
cán bộ chuyên môn làm công tác giảm nghèo vẫn còn nhiều hạn chế;
9
cán bộ làm công tác về giảm nghèo chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa được
bố trí cán bộ chuyên trách.
2.2 TÌNH HÌNH NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Tình hình nghèo tại thành phố Tam Kỳ
Trong giai đoạn 2012 – 2016, tỷ lệ hộ nghèo tại thành phố Tam
Kỳ có xu hướng giảm dần từ 1.352 hộ năm 2012 xuống còn 416 hộ
năm 2016 (-936 hộ). Trong giai đoạn 2012 - 2015, thành phố áp dụng
phương pháp đo lường theo chuẩn nghèo đơn chiều, có thể thấy số hộ
nghèo trên toàn địa bàn thành phố giảm một cách rõ rệt từ 1.352 hộ
giảm còn 403 hộ (-949 hộ). Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp đo
lường chuẩn nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều mới, tỷ lệ hộ nghèo
của thành phố đã tăng lên từ 403 hộ năm 2015 lên 416 hộ năm 2016,
tương ứng tỷ lệ hộ nghèo tăng từ 1,38% lên 1,4%
Nguyên nhân nghèo:
- Do điều kiện tự nhiên
- Nguyên nhân nghèo trực tiếp từ phía hộ nghèo
- Do cơ chế chính sách
2.2.2 Kết quả giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ giai đoạn
2011 – 2016
Bảng 2.9. Kết quả giảm nghèo của thành phố Tam Kỳ giai đoạn
2012 – 2016
T
T
Chỉ tiêu ĐVT
Thực hiện qua các năm
2012 2013 2014 2015 2016
1 Tổng số xã phường Xã 13 13 13 13 13
2 Tổng số thôn/ khối phố Thôn 109 109 109 109 109
3 Tổng số hộ trên địa bàn Hộ 28.180 28.624 29.095 29.272 29.715
4 Số hộ nghèo Hộ 1.352 1.021 589 403 416
5
Tỷ lệ số hộ nghèo toàn
thành phố
% 4,8 3,57 2,02 1,38 1,4
(Nguồn: Phòng Lao động – thương binh và xã hội thành phố Tam Kỳ)
10
Căn cứ bảng 2.9, có thể thấy số hộ nghèo toàn thành phố giảm
rất nhanh, nếu như năm 2012 thành phố có 1.352 hộ nghèo với tỷ lệ
4,8% thì đến năm 2016 giảm xuống còn 416 hộ, tỷ lệ 1,4 %.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Thực trạng về triển khai thực hiện các chính sách về
giảm nghèo
Các văn bản chỉ đạo điều hành
Thực hiện các cơ chế, chính sách giảm nghèo của Trung ương
Thực hiện các chính sách giảm nghèo đặc thù của tỉnh( Quyết
định 832/ QĐ – UBND ngày 16/03/2012 của UBND tỉnh)
Chương trình giảm nghèo của thành phố
Bảng 2.12. Đánh giá về việc triển khai thực hiện các chính sách về
giảm nghèo tại thành phố Tam Kỳ
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá
Gía
trị
TB
Nhận
xét mức
độ đánh
giá
1 2 3 4 5
Các văn bản chỉ đạo điều
hành, các chính sách về giảm
nghèo được triển khai sâu
rộng
0 0 4 25 21 4,34
Hoàn
toàn
đồng ý
Các chính sách về giảm
nghèo được cập nhật thường
xuyên, kịp thời
0 5 9 30 6 3,74 Đồng ý
Một số chính sách giảm
nghèo thực hiện chậm do
công tác điều tra, rà soát hộ
4 14 5 26 1 3,12
Trung
lập
11
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá
Gía
trị
TB
Nhận
xét mức
độ đánh
giá
1 2 3 4 5
nghèo không đúng kế hoạch
đã đề ra
Chính sách hỗ trợ các hộ
nghèo được thực hiện linh
hoạt, phù hợp với từng thời
điểm, từng địa bàn ?
0 5 8 25 12
3,88
Đồng ý
Công tác thông tin, tuyên
truyền về các chính sách
giảm nghèo chưa đa dạng,
phong phú
6 15 3 21 5
2,84
Trung
lập
(Nguồn: Tác giả thực hiện điều tra)
Thành phố Tam Kỳ đã triển khai thực hiện khá đa dạng các chính
sách về giảm nghèo như: chính sách tín dụng, ưu đãi, chính sách hỗ
trợ y tế, giáo dục cho người nghèo, chính sách dạy nghề và giải quyết
việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc chỉ đạo, điều hành các chính
sách ở một số địa phương còn thiếu tập trung, chưa chủ động đề ra các
giải pháp thiết thực phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng địa
phương để tạo điều kiện phát triển, tạo việc làm ổn định cho hộ nghèo.
Một số chính sách về hỗ trợ trong chương trình thực hiện theo một
thời điểm (hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo), trong khi đó đối tượng này
thường xuyên phát sinh, thay đổi.
2.3.2. Thực trạng về nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực
hiện các chương trình, tăng cường huy động vốn từ ngân sách của
12
thành phố và các nguồn vốn khác.
Bảng 2.13. Tình hình huy động nguồn ngân sách phục vụ công
tác giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015
STT Nguồn tài trợ ĐVT Kinh phí
1 Ngân sách Trung ương Tỷ đồng 83
2 Ngân sách cấp tỉnh Tỷ đồng 39,926
Tổng Tỷ đồng 122,926
(Nguồn: Chương trình mục tiêu giảm nghèo TP Tam Kỳ)
Với kết quả điều tra, nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo
được đánh giá là hạn chế cơ bản trong công tác QLNN về giảm nghèo,
chiếm tỷ lệ khá cao 78%.
Bảng 2.15. Đánh giá của Cán Bộ làm công tác giảm nghèo về hạn
chế cơ bản trong công tác QLNN về giảm nghèo tại thành phố Tam
Kỳ
Nội dung
Kết
quả
Tỷ lệ
(%)
Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo 3/50 6
Nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo 39/50 78
Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo 2/50 4
Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo 0/50 0
Xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo 6/50 12
(Nguồn: Tác giả điều tra)
2.3.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy thực hiện công tác
giảm nghèo
Về tổ chức bộ máy:
13
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
thành phố Tam Kỳ
Phân công chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cơ chế phối
hợp trong công tác QLNN về giảm nghèo
Thành lập Ban chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thành lập tổ giúp việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo
Tổ chức thực hiện điều tra, rà soát trong công tác giảm nghèo
Quy trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo được
quy định tại Quyết định số 09/2011/ QĐ – TTg áp dụng cho giai đoạn
2011 – 2015 và Quyết định số 59/ 2015/ QĐ – TTg áp dụng cho giai
đoạn 2016 -2020 đã được thành phố triển khai thực hiện.
Bảng 2.16. Đánh giá về chất lượng đội ngũ CB, điều tra viên làm
công tác giảm nghèo
Tiêu chí
Mức độ đánh giá
Giá
trị
TB
Bình
luận mức
độ đánh
giá
1 2 3 4 5
Đội ngũ điều tra viên thực
hiện công tác giảm nghèo có
0 0 19 27 4 3,7 Đồng ý
UBND THÀNH PHỐ TAM KỲ
BAN CHỈ ĐẠO
Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội ( cơ quan chủ trì)
UBND XÃ/PHƯỜNG
BAN CHỈ ĐẠO
Tổ giúp việc
Ban, ngành,
đoàn thể..
MTTQ và
TCCT - XH
14
Tiêu chí
Mức độ đánh giá
Giá
trị
TB
Bình
luận mức
độ đánh
giá
1 2 3 4 5
năng lực, trình độ chuyên môn
Cán bộ, điều tra viên khi thực
hiện công tác giảm nghèo
nhiệt tình, có trách nhiệm, thái
độ đạo đức tốt
0 0 4 21 25 4,42
Hoàn
toàn đồng
ý
Điều tra viên thực hiện điều
tra, rà soát trên 1 địa bàn luôn
cố định và không thay đổi
0 6 19 22 3 3,44 Đồng ý
Hiệu quả hoạt động một số
điều tra viên về lĩnh vực giảm
nghèo còn hạn chế?
0 12 29 9 0 2,94 Trung lập
(Nguồn: Tác giả điều tra)
2.3.4. Thực trạng về kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
Căn cứ vào Quyết định số 3528/ QĐ- UBND quy định về việc
ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình
mục tiêu việc làm và giảm nghèo thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2011 –
2015, Ban chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu việc làm và Chương trình mục tiêu giảm nghèo
ở địa phương, cơ sở mỗi năm một lần. Thành viên Ban chỉ đạo đi
kiểm tra ở các địa phương, cơ sở ít nhất 6 tháng một lần, tổng hợp báo
cáo cụ thể về Ban chỉ đạo (thông qua phòng LĐ-TB & XH).
2.3.5. Thực trạng xử lý các vi phạm trong công tác giảm
nghèo
UBND thành phố Tam kỳ đã thực hiện nghiêm túc Nghị định số
110/2017/ NĐ – CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành
Lao động thương binh và xã hội nhằm xử lý vi phạm, vướng mắc
15
trong triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Bảng 2.17. Đánh giá về thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm cán bộ làm công tác giảm nghèo thành phố Tam Kỳ
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá Giá
trị
trung
bình
Bình
luận mức
độ đánh
giá
1 2 3 4 5
Quá trình thanh tra còn
mang tính chất hình thức,
nể nang
2 25 19 4 0 2,7 Trung lập
Cán bộ thanh tra, kiểm tra,
giám sát có năng lực, trình
độ chuyên môn
0 0 10 33 7 3,94 Đồng ý
Đạo đức, thái độ của cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đáng tin cậy
0 0 14 27 9 3,9 Đồng ý
Hình thức xử lý vi phạm
hiện nay còn qua loa, chưa
có chế tài quy định cụ thể
0 0 11 20 19 4,16 Đồng ý
(Nguồn: Tác giả điều tra)
Trong thời gian qua, thành phố Tam Kỳ đã thực hiện khá hiệu quả
các chính sách giảm nghèo bằng cách vận dụng linh hoạt, đồng bộ
nhiều giải pháp. Nhận thức được tính nhân văn, nhân đạo trong công
tác QLNN về giảm nghèo, trên địa bàn thành phố không để xảy ra sai
phạm, vi phạm nghiêm trọng liên quan đến lĩnh vực giảm nghèo. Hiện
nay, thành phố Tam Kỳ vẫn chưa có chế tài nào quy định cụ thể trong
việc xử lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo, có chăng chỉ là
những khiển trách mang tính hình thức, qua loa, chưa có tính chất răn
đe cũng như các cơ chế xử phạt thích đáng.
16
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.4.1. Những thành công
Công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố những năm qua được
các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể và toàn xã hội
quan tâm, tham gia tích cực, góp phần thúc đẩy công tác giảm nghèo
nhanh và bền vững
Các chế độ, chính sách giảm nghèo giải quyết cơ bản kịp thời,
đúng quy định.
Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã làm thay đổi diện
mạo của các xã, đặc biệt các xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển,
cơ sở hạ tầng, nhà ở và đời sống nhân dân được nâng cao, đời sống các
hộ nghèo được cải thiện rõ rệt, tạo tiền đề để thoát nghèo bền vững.
Công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá và sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình trong công tác giảm
nghèo được một số ngành, địa phương thực hiện kịp thời, đúng quy
định.
2.4.2. Những hạn chế trong công tác QLNN về giảm nghèo
- Trong triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo: Việc
chỉ đạo, điều hành các chính sách ở một số địa phương còn thiếu tập
trung, chưa có biện pháp cụ thể hướng dẫn các hộ nghèo cách thức
làm ăn để thoát nghèo bền vững. Một số chính sách về hỗ trợ trong
chương trình thực hiện theo một thời điểm trong khi đó đối tượng này
thường xuyên phát sinh, thay đổi.
- Nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo:
Nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu. Nguồn nhân lực thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận
nghèo còn hạn chế, cán bộ LĐTB & XH kiêm nhiệm quá nhiều việc,
không được hưởng chế độ đãi ngộ thỏa đáng nên tinh thần trách
17
nhiệm đối với hoạt động triển khai thực hiện chính sách về giảm
nghèo, chương trình giải quyết việc làm, công tác giảm nghèo chưa
cao.
- Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Cán bộ theo dõi các Chương trình giảm nghèo ở cấp xã phần lớn
là cán bộ LĐTBXH, kiêm nhiệm quá nhiều việc, thường thay đổi, ảnh
hưởng đến việc theo dõi và tham mưu thực hiện các nội dung của
Chương trình. Chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ
quan, đơn vị trong hoạt động giảm nghèo, thiếu sự phối hợp giữa các
bộ phận dẫn đến phân tán, thiếu thống nhất trong quản lý, ban hành và
thực thi các chính sách. Đội ngũ cán bộ rà soát hộ nghèo thay đổi liên
tục, không chuyên trách nên tinh thần trách nhiệm không cao, không ít
cơ sở rà soát không đúng quy trình, công khai không dân chủ.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo:
Nhận thức về công tác giảm nghèo và các vấn đề xã hội trong một
bộ phận cán bộ, nhân dân còn hạn chế; theo dõi, giám sát, sơ kết, tổng
kết, đánh giá chương trình ở một số ngành, địa phương chưa được tổ
chức thực hiện nghiêm túc và thiếu sự đồng bộ. Quy trình thực hiện
kiểm tra, giám sát tại các xã phường còn bộc lộ nhiều bất cập, có
nhiều công trình đầu tư (xây dựng đường nông thôn mới, xây dựng
chợ,..) không khảo sát kỹ, nên hiệu quả đầu tư không cao, không phát
huy được tác dụng, gây thất thoát lãng phí vốn của Nhà nước.
Xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giảm nghèo: Chính quyền
thành phố chưa có chế tài riêng đối với lĩnh vực giảm nghèo, hình
thức xử phạt đối với vi phạm trong công tác giảm nghèo còn qua loa,
hạn chế và chưa triệt để.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
không thuận lợi
18
Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy
đảng, chính quyền chưa kịp thời, đồng bộ, chưa có kế hoạch, giải pháp
giảm nghèo cụ thể. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa đa dạng,
phong phú
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, cấp ủy, chính
quyền và các đoàn thể chính trị về công tác xóa đói giảm nghèo còn
hạn chế
- Tại nhiều xã phường, cán bộ hoạt động giảm nghèo chủ yếu là
kiêm nhiệm
- Chưa có chế độ phụ cấp, lương thưởng phù hợp cho cán bộ hoạt
động giảm nghèo, tạo sự động viên, khích lệ tinh thần, trách nhiệm
cho cán bộ
- Có nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo nhưng giao cho
nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng thực hiện nên còn dàn trải, thiếu sự
tập trung, thống nhất
- Hoạt động xây dựng các chính sách giảm nghèo chưa chú trọng
đến ý kiến của người dân
- Công tác đánh giá, rà soát hộ nghèo còn thiếu chính xác.
- Hiệu quả các chương trình, đề án trên địa bàn chưa cao, chưa
thu hút khai thác hiệu quả nguồn lao động tại chỗ
- Ý thức tự lực vươn lên trong cuộc sống của một bộ phận hộ
nghèo chưa cao, vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ lại, không muốn thoát
nghèo trong một bộ phận hộ nghèo
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1 Mục tiêu QLNN về giảm nghèo tại thành phố Tam kỳ
Mục tiêu chung:Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo của thành phố ở mức thấp hơn bình quân chung của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố
(thuộc chính sách giảm nghèo) bình quân mỗi năm 0,11% (34 hộ). Giảm
tỷ lệ hộ cận nghèo (thuộc chính sách giảm nghèo) trên địa bàn thành phố
mỗi năm 0,28%
- 100% hộ nghèo, cận nghèo thuộc chính sách giảm nghèo thiếu
hụt về tiêu chí thu nhập được hỗ trợ các điều kiện phát triển sản xuất,
học nghề, tạo việc làm để tăng thu nhập; 100% hộ nghèo, cận nghèo
thiếu hụt về tiêu chí các dịch vụ xã hội cơ bản và có nhu cầu hỗ trợ sẽ
được hỗ trợ các điều kiện để cải thiện và tiếp cận về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
- 100% hộ nghèo, cận nghèo trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động có nguyện vọng học nghề hoặc chuyển đổi nghề được hỗ trợ
đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo có nhu cầu và đủ
điều kiện theo quy định đều được vay vốn
- Hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ BHYT cho hộ nghèo thoát nghèo, hộ
cận nghèo tự nguyện đăng ký thoát cận nghèo
- Xây dựng Trung tâm bảo trợ xã hội thành phố tiếp nhận trẻ mồ
côi, người khuyết tất đặc biệt nặng cô đơn, người già neo đơn thuộc
hộ nghèo.
- Xã hội hóa công tác giảm nghèo, huy động toàn xã hội tích cực
20
tham gia. Đồng thời có cơ chế chính sách riêng và vận động các
nguồn lực trợ giúp những hộ thuộc diện không thể thoát nghèo để hỗ
trợ nâng cao đời sống, đảm bảo mức sống tối thiểu; 100% hộ nghèo
già cả, neo đơn không nơi nương tựa được nhận đỡ đầu và được
hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện QLNN về giảm nghèo tại thành
phố Tam kỳ
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo phải gắn liền với việc tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Nghị quyết 15 –
NQ/TW ngày 01/06/2012 của Hội nghị Trung ương 5 ( khóa XI) một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 và chương trình
hành động 17 – CTr/TU ngày 01/10/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết 15 – NQ/TW
Thực hiện công tác giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh
tế nhanh, hiệu quả và bền vững; chủ động tích cực các nguồn lực trong
nước, quốc tế và tổ chức thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm.
Đưa nhiệm vụ giảm nghèo bền vững là một nội dung, mục tiêu
lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, liên tục trong kế hoạch, chương tình
công tác của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ
3.2.1 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện
các chính sách về giảm nghèo
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ giảm nghèo, chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù của tỉnh,
thành phố. Các chính sách trong chương trình phải được xây dựng phù
hợp với thực tế phát sinh trong mỗi giai đoạn, mỗi thời điểm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền một cách thường xuyên và liên
tục nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác giảm
nghèo bền vững, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo
21
3.2.2. Tăng cƣờng đầu tƣ, phân bổ hợp lý các nguồn lực cho
công tác giảm nghèo
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực
hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, chú trọng huy động
đóng góp của doanh nghiệp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước
Trong công tác tuyên truyền, vận động, phải huy động tập hợp
được sức mạnh của Mặt trận Tổ quốc cũng như các đoàn thể chính trị
khác đứng ra tập hợp các tổ chức, vận động dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ TP Tam Kỳ
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững. Nhà nước
cần quan tâm đến việc thực hiện cải cách tiền lương và thực hiện đúng
theo lộ trình đã đề ra.
Tập trung đào tạo, tập huấn, nâng cao đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo cho cấp xã, phường, đặc biệt nên tập huấn và bồi
dưỡng thêm cho cán bộ điều tra viên ở cơ sở thôn và khối phố
Thành phố nên phát họa và ban hành mẫu phiếu điều tra khảo sát
hộ nghèo với các tiêu chí riêng, nội dung phản ánh sát thực với đặc
điểm, tỉnh hình thực tế hộ nghèo nhưng bảo đảm trong khuôn khổ quy
định của Chính phủ.
3.2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_tai_thanh_ph.pdf