Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam

Đặc điểm thanh niên nông thôn (TNNT) ở Quảng Nam

Thứ nhất, xu hướng việc làm TNNT: Xu hướng giảm việc

làm của lao động có trình độ thấp, tăng việc làm cho các nhu cầu xây

dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các hu công nghiệp, khu chế xuất

Thứ hai, đặc điểm thị trường lao động TNNT: Cung lao động

rất lớn trong khi cầu lao động lại rất chọn lọc; thiếu sự chuẩn bị đào

tạo nghề nghiệp, tỷ lệ được đào tạo thường rất nhỏ; bất cập của hệ

thống đào tạo với yêu cầu của thị trường lao động, nên hả năng hội

nhập thị trường lao động của TNNT cũng gặp hó hăn.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lao động lựa chọn sức lao động trẻ cần thiết theo hối lượng và chất lượng theo nhu cầu của mình. Thứ ba, tạo việc làm cho TNNT có quy hoạch, ế hoạch sẽ giúp cho cả cho người sử dụng lao động cũng như bản thân thanh niên có những ế hoạch. Mặc hác, tạo việc làm cho TNNT sẽ tạo ra 5 môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo quan hệ qua lại trong tập thể lao động, cũng như giữa chủ doanh nghiệp với lao động trẻ. Thứ tư, tạo việc làm cho TNNT còn đảm bảo việc phân bổ lại lao động trẻ hoạt động inh tế thường xuyên trong trường hợp sắp xếp, đổi mới lại các doanh nghiệp.. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm Quản lý nhà nước là một dạng quản lý, xuất hiện cùng với nhà nước. Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” . Bộ luật Lao động đã quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về lao động, việc làm như sau: Một là, Nhà nước định ch tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Hai là, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm nhằm đảm bảo cho mọi người có hả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm. Ba là, ban hành chính sách và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất, tạo thêm việc làm mới, thu hút thêm lao động. Bốn là, lập quỹ quốc gia về việc làm từ các nguồn từ ngân sách hàng năm, các nguồn hác ngoài ngân sách nhà nước hỗ trợ giải quyết việc làm. Năm là, tổ chức các trung tâm dịch vụ việc làm có được quyền tổ chức dạy nghề dắn với việc làm. Sáu là, đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động để cho cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế. 6 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của QLNN về tạo việc làm cho TNNT Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thanh niên.Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết, ch thị về công tác thanh niên, ban hành Luật Thanh niên, đã hẳng định vai trò to lớn của thanh niên, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để các cấp, các ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và phát huy những tiềm năng to lớn của thanh niên. Thứ hai, xuất phát từ tầm quan trọng của chính công tác tạo việc làm cho TNNT hiện nay. Hiện nay, hái niệm “thất nghiệp” được nhắc đến nhiều, số lượng việc làm cũng bị giảm xuống rất nhiều, trong hi đó, số người trong độ tuổi lao động ngày một tăng. Do đó áp lực về việc làm là rất lớn đối với người lao động. 1.2.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho TNNT Nhà nước phải thể chế hóa đường lối của Đảng về công tác thanh niên thành các cơ chế, chính sách cụ thể, đặc biệt trong lĩnh vực giải quyết việc làm. Nhà nước quản lý chương trình và nội dung đào tạo đáp ứng được nhu cầu việc làm tại các nước. Việc xác định được cơ cấu đào tạo nghề phù hợp sẽ tránh được sự mất cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường, giúp cho TNNT định hướng được nghề nghiệp và tự tạo việc làm và chủ động tìm iếm việc làm. Nhà nước phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tham gia vào tạo việc làm cho TNNT nhằm điều tiết các nguồn lực, tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đồng thời đảm bảo cân đối giữa các vùng, miền trong quá trình phát triển. Nhà nước đã và đang đưa ra các biện pháp đảm bảo các nhu cầu về việc làm và thu nhập, việc học tập nâng cao trình độ văn 7 hóa, trình độ nghề nghiệp, nhu cầu về hoạt động văn thể, chăm lo sức khỏe, tinh thần, vui chơi, giao tiếp... 1.2.4. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho TNNT Nội dung QLNN về tạo việc làm cho TNNT bao gồm: Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Thứ hai, thông tin về lao động và việc làm cho thanh niên nông thôn. Thứ ba, tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Thứ tư, tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho TNNT. Thứ năm, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm. Thứ sáu, phối hợp công tác giữa cơ quan QLNN với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đồng thời có sự hợp tác quốc tế về việc làm để tạo cơ hội việc làm cho TNNT. Thứ bảy, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.3.1. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế của địa phương 1.3.3. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội 1.3.4. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán 1.3.5. Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÀ BÀI HỌC RÚT RA 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho TNNT ở Trung Quốc: Thứ nhất, phải có sự ết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn với doanh nghiệp, xí nghiệp trên địa bàn. Thứ hai, phát 8 triển đào đạo nghề cho thanh niên. Học sinh tốt nghiệp cấp 3 được đào tạo thực dụng về ỹ thuật, ỹ năng nghề. Thứ ba, t nh đã mời các chuyên gia giỏi, và những người đã thành công trong lập nghiệp hướng dẫn hoặc tư vấn cho TNNT. Thứ tư, đã thành lập 1 doanh nghiệp cơ sở, phát huy lợi thế của các doanh nhân trẻ giải quyết việc làm cho TNNT. 1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho TNNT của tỉnh Đồng Nai Đồng Nai đã tiến hành một số chủ trương và biện pháp như sau: Chương trình giải quyết việc làm được các cấp, các ngành trong t nh quan tâm thực hiện nghiêm túc; Quan niệm về việc làm đã được người lao động nhận thức há đầy đủ; Đẩy mạnh hoạt động của các đoàn thể tại cơ sở; Phát triển trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn t nh; Tạo việc làm gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn t nh; Huy động tối đa mọi nguồn vốn trong t nh kết hợp với việc thu hút các nguồn vốn bên ngoài; Ban hành một số chính sách nhằm khuyến hích các doanh nghiệp đầu tư mở các cơ sở dạy nghề cùng với Nhà nước. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho TNNT Từ thực tiễn tạo việc làm cho TNNT ở các địa phương trong và ngoài nước ở mức độ hác nhau, điều kiện hác biệt về kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; song trên cơ sở so sánh có nét tương đồng để có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm vận dụng vào t nh Quảng Nam trong quá trình tạo việc làm cho TNNT. 9 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Quảng Nam nằm ở trung độ của cả nước, trong vùng phát triển inh tế trọng điểm miền Trung, có diện tích tự nhiên 10.406,83 km 2 , dân số 1.480.790 người, có Cảng Kỳ Hà và sân bay Chu Lai, là cửa ngõ ra biển của hu vực Nam Lào qua hành lang Đông - Tây, trong hông gian đường hàng hải và hàng hông quốc tế. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân số: Dân số Quảng Nam là 1.480.790 người, với mật độ dân số trung bình là 140 người/km2; với 75,9% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. 2.1.2.2. Nguồn nhân lực: Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với 900.743 người (chiếm 60,8% dân số toàn t nh). Chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện đáng ể. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chiếm 30% tổng số lao động, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là gần 18.000 người. 2.1.2.3. Giáo dục - Đào tạo: Mạng lưới trường, lớp được quy hoạch, sắp xếp phù hợp; quy mô các ngành học, cấp học tiếp tục được mở rộng; chất lượng giáo dục hông ngừng được nâng cao. 2.1.2.4. Khoa học - Công nghệ: Hoạt động khoa học - công nghệ đạt được những kết quả đáng ể. Nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mang lại kết quả cao. 10 Các chương trình hợp tác về khoa học - công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội từng bước đi vào chiều sâu và phát huy hiệu quả. 2.1.2.5. Cơ sở hạ tầng và kinh tế nông thôn: Kết cấu hạ tầng được đầu tư ngày càng đồng bộ, nhiều công trình giao thông trọng điểm được hoàn thành. Hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm đầu tư. Hệ thống thủy điện đã được rà soát quy hoạch đảm bảo an toàn và sử dụng hợp lý tài nguyên nước. 2.1.2.6. Trình độ phát triển kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân gần 11,5%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt hoảng 41,4 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 24,8 triệu đồng. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hoảng 15,2%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân 14,7%/năm. Giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng bình quân hơn 15,3%/năm. 2.1.2.7. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên tại Quảng Nam Bảng 2.1: Thanh niên chia theo độ tuổi, giới tính, khu vực 2015 ĐVT: Người Độ tuổi Thành thị Nông thôn Tổng số Nam Nữ Tổng số Nam Nữ 16 - 19 20.526 10.086 10.440 108.820 56.149 52.671 20 - 24 24.220 12.002 12.218 113.519 58.123 55.396 25 - 30 21.586 11.051 10.535 90.237 48.942 41.295 T. số 66.332 33.139 33.193 312.575 163.213 149.362 Nguồn: Số liệu thống kê dân số tỉnh Quảng Nam năm 2015 Bảng 2.2: Tỷ lệ thanh niên nông thôn tham gia lực lƣợng lao động 11 theo nhóm tuổi, giới tính năm 2015 Đơn vị tính:% Nhóm tuổi Tổng số Nam Nữ Chênh lệch Nam - Nữ 16 – 19 100 51.6 48.4 3.2 20 – 24 100 51.2 48.8 2.4 25 – 30 100 54.2 45.8 8.4 Bình quân 100 52.3 47.7 4.6 Nguồn: Số liệu thống kê Cung lao động tỉnh Quảng Nam năm 2015 Bảng 2.4: Cơ cấu thanh niên có việc làm theo lĩnh vực kinh tế Đơn vị tính: % Năm Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ 2013 14,74 56,34 28,92 2014 14,71 56,01 29,28 2015 14,50 56,50 29,00 Nguồn: Điều tra Cung lao động tỉnh Quảng Nam năm 2015 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO TNNT TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình tạo việc làm cho TNNT. Quốc hội hóa XIII đã ban hành Bộ Luật lao động vào ngày 28/6/2012; ban hành Luật Việc làm ngày 16/11/2013. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1201/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 12 2012-2015; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Hội đồng nhân dân (HĐND) t nh đã ban hành Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề t nh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015; Ủy ban nhân dân (UBND) t nh ban hành Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn t nh Quảng Nam đến năm 2020; Quyết định số 3942/QĐ- UBND ngày 02/12/2011 ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm t nh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015. 2.2.2. Thông tin về lao động và việc làm cho TNNT. Hoạt động truyền thông được quan tâm để tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các hoạt động của chương trình. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội t nh Quảng Nam đã tổ chức in ấn phát hành tờ rơi, ý hợp đồng với các cơ quan truyền thông tổ chức đưa tin, phóng sự về công tác lao động - việc làm, xuất khẩu lao động. Ký hợp đồng với Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Nam để phát sóng, đưa lên mặt báo những nội dung hoạt động về lao động - việc làm, tuyên truyền chính sách xuất khẩu lao động, các cơ chế chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm cho TNNT, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Làm phóng sự nêu gương những điển hình tiêu biểu trong xuất khẩu lao động, thoát nghèo vươn lên làm giàu. 2.2.3. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội Quảng Nam đã xác định một trong những giải pháp cơ bản để tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên, TNNT nói riêng là đẩy mạnh triển hai các chương trình, dự án trên địa bàn; xây dựng cơ chế, chính sách, môi trường inh doanh thông thoáng để 13 khuyến hích và thu hút đầu tư. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nhất là trong lĩnh vực cấp phép inh doanh, thuế...; nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện thái độ phục vụ của cán bộ chính quyền. Nhờ đó, các chưong trình, dự án được triển khai một cách thuận lợi trên địa bàn; góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người dân nói chung, thanh niên nói riêng. T nh Quảng Nam yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn t nh phải có cơ chế, cách thức tuyển dụng phù hợp với lao động tại chỗ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Điều kiện, môi trường làm việc của người lao động ngày càng được cải thiện, người lao động ngày càng được quan tâm tới sức khoẻ, được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. 2.2.4. Tổ chức đào tạo ngành nghề, định hƣớng nghề cho TNNT. Mạng lưới các cơ sở dạy nghề đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Đến nay, toàn t nh có 47 cơ sở dạy nghề, trong đó có 02 trường cao đẳng nghề, 05 trường trung cấp nghề, 24 trung tâm dạy nghề và 16 cơ sở giáo dục, doanh nghiệp có tham gia dạy nghề ở các cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng. Tăng 07 cơ sở so với năm 2007, 05 cơ sở so với năm 2010. Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều ch nh phù hợp với cơ cấu kinh tế của t nh; đã mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. 2.2.5. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm 14 Từ ngân sách 2011-2015, ngân sách đã bố trí inh phí là 7.399 triệu đồng để nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, Trung tâm đã tổ chức được 106 phiên giao dịch việc làm, với 2.537 lượt đơn vị, doanh nghiệp tham gia tuyển dụng. Qua 5 năm Trung tâm Dịch vụ việc làm đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 47.416 lượt TNNT, có 9.175 lao động được tuyển dụng thông qua Trung tâm dịch vụ việc làm, 2.210 lao động tham gia học nghề. Hàng năm, các hoá tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm cấp huyện, cấp xã thường xuyên được tổ chức. Qua các hoạt động này đã góp phần nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ các cấp trong thực hiện công tác. 2.2.6. Phối hợp công tác giữa cơ quan QLNN với các tổ chức, doanh nghiệp trong tạo việc làm, hợp tác quốc tế về việc làm Giai đoạn 2010 - 2015, Trung tâm Dịch vụ việc làm t nh, các doanh nghiệp ngoài t nh đã phối hợp cùng với chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội trên địa bàn t nh xuất hẩu được 846 lao động hợp tác lao động có thời hạn ở nước ngoài, trong đó có 712 TNNT. Xuất hẩu lao động bước đầu được chú trọng; thị trường xuất hẩu lao động được mở rộng, chú ý nhiều hơn đến những thị trường ổn định, có thu nhập cao. Các doanh nghiệp tuyển dụng lao động đi xuất hẩu có năng lực đã tạo thuận lợi trong quá trình tư vấn, định hướng cũng như bảo lãnh hợp đồng cho thanh niên xuất hẩu lao động. Tuy nhiên, công tác xuất hẩu lao động của t nh vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chất lượng lao động còn hạn chế, nhiều lao động chưa được đào tạo đầy đủ hi đi làm việc tại nước ngoài, ỷ luật lao động còn thấp. Thêm vào đó, hi các doanh nghiệp tham gia tuyển chọn lao động, công tác quản lý cán bộ vẫn còn nhiều hạn chế, nơi lỏng, dẫn đến tiêu cực mất lòng tin đối với người dân. Các cơ 15 quan QLNN ở các ngành, các cấp trong địa phương làm chưa tốt công tác iểm tra, giám sát, các cơ chế, chính sách. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh t nh đã phát huy vai trò thông qua hoạt động thông tin về lao động, việc làm và tạo việc làm cho TNNT, thông qua hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho TNNT: và hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho TNNT. 2.2.7. Kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội t nh Quảng Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn iểm tra, giám sát và trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề tại các huyện, thị xã, thành phố. Các địa phương đã tự tổ chức giám sát, đánh giá, gửi báo cáo đánh giá, giám sát để tổng hợp, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động, dự án tại địa phương, đồng thời ch đạo cấp xã, phường thực hiện đúng mục tiêu đã được phê duyệt. 2.3. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA TNNT: 2.3.1. Phƣơng pháp khảo sát: Tác giả Luận văn đã tiến hành hảo sát bằng hình thức Phiếu Khảo sát tại 02 xã Bình Tú và Bình Giang thuộc huyện Thăng Bình, 02 xã Quế Thọ và Quế Bình thuộc huyện Hiệp Đức và tại Trung tâm Dạy nghề thanh niên Quảng Nam. 2.3.2. Nhận xét từ kết quả khảo sát: Qua xử lý các Phiếu Khảo sát, kết quả thu đã được tập hợp hệ thống thành Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tình hình việc làm của TNNT t nh Quảng Nam. 2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO TNNT TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 16 - Công tác QLNN về tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn t nh Quảng Nam được triển hai thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của t nh. - Công tác dạy nghề cho TNNT đã chuyển đổi theo hướng tiếp cận sát với công nghệ và nhu cầu của thị trường lao động; hệ thống cơ sở dạy nghề đã phát triển mở rộng theo đúng quy hoạch. - Chương trình mục tiêu Việc làm và Dạy nghề đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngànhi về việc làm, dạy nghề và đặt biệt về phát triển thị trường lao động cho TNNT. - Dự án vay vốn tạo việc làm đã góp phần thực hiện kế hoạch về lao động - việc làm, tạo nhiều việc làm ổn định cho TNNT. - T nh ngày càng quan tâm tới việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm. 2.4.2. Hạn chế: - Việc triển hai chính sách về tạo việc làm ở các địa phương trong t nh còn nhiều hạn chế; Thông tin, tư vấn, giới thiệu lao động, việc làm còn hạn chế, chưa đem lại hiệu quả. - Tốc độ phát triển inh tế - xã hội còn hạn chế đã ảnh hưởng đến hả năng tạo việc làm cho TNNT. Thu nhập lao động TNNT còn thấp, tỷ lệ thiếu việc làm còn cao - Chất lượng đào tạo và cơ cấu đào tạo nghề cho TNNT chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm chưa đem lại hiệu quả cao, chất lượng đội ngũ cán bộ chưa đồng đều - Công tác thanh tra, iểm tra việc thực hiện chính sách chưa thường xuyên, các vi phạm còn chưa được xử lý nghiêm, ảnh hưởng hông tốt đến việc tạo việc làm và phát triển thị trường lao động. 17 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN CỦA TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về việc làm Đại hội X của Đảng xác định: trong 5 năm tạo việc làm cho 8 triệu lao động, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5% vào năm 2010. Ưu tiên vốn đầu tư của nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến hích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình doanh nghiệp để thu hút nhiều lao động. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chủ trì xây dựng Chiến lược việc làm giai đoạn 2011-2020. Mục tiêu cụ thể của Chiến lược sẽ tập trung theo 03 hướng chính: (i) nâng cao chất lượng lao động (ví dụ như nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70% vào năm 2020, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt trên 55% theo định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội ...), (ii) tăng số lượng việc làm (ví dụ như quy mô việc làm tăng thêm hoảng 1 triệu lao động mỗi năm, phấn đấu tỷ lệ tăng trưởng việc làm hoảng 2%/năm, ...), (iii) cải thiện chất lượng việc làm (ví dụ như tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 4%/năm giai đoạn 2011-2020, tỷ trọng việc làm trong ngành nông nghiệp giảm xuống còn 40% trên tổng số việc làm năm 2015 và 30% năm 2020, tăng tỷ lệ lao động làm công ăn lương lên 65% vào năm 2020, ...) 18 Trên tinh thần các Nghị quyết Đại hội Đảng, Đảng bộ t nh Quảng Nam triển khai thực hiện thông qua các nội dung của Nghị quyết đại hội Đảng bộ t nh, các chương trình hành động, đặc biệt là chương trình hành động về nguồn nhân lực. 3.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát: - Bình quân hàng năm, đào tạo nghề cho khoảng 16.500 TNNT; góp phần thực hiện thắng lợi các ch tiêu về lao động qua đào tạo, lao động qua đào tạo nghề của t nh. - Giai đoạn 2016-2020, giải quyết việc làm tăng thêm mới bình quân 75.000 TNNT (bình quân mỗi năm 15.000 TNNT); Đưa 1.500 TNNT đi làm việc ở nước ngoài (bình quân mỗi năm 300 TNNT); 3.1.2.2. Mục tiêu cụ th : - 95% TNNT được trang bị kiến thức phát triển bền vững. Tỷ lệ thất nghiệp TNNT dưới 3%; Tỷ lệ có việc làm sau hi học nghề trong giai đoạn này đạt trên 80%. - Có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới; 90% TNNT được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp. - Dạy nghề cho hoảng 90.000S, ưu tiên thanh niên người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, lao động bị thu hồi đất canh tác có hó hăn về kinh tế. - Hỗ trợ tạo việc làm cho trên 6.500 TNNT thông qua cho vay nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Tổ chức 100 phiên giao dịch tại Sàn giao dịch việc làm t nh với số lao động tìm được việc làm thông qua Sàn Giao dịch việc làm là 10.000 người. 19 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO TNNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.2.1. Rà soát, hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về tạo việc làm cho TNNT. - Thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo và lập kế hoạch về tạo việc làm cho TNNT tại t nh nhà theo định kỳ. - Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến QLNN về tạo việc làm cho TNNT 3.2.2. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, thông tin về lao động và việc làm; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền về công tác tạo việc làm cho TNNT - Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách về việc làm; Tăng cường thông tin về thị trường lao động. - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội về việc làm cho thanh niên nông thôn - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân TNNT về lao động, việc làm 3.2.3. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành sản xuất, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút đầu tƣ các dự án, các nhà máy, xí nghiệp; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề - Tạo môi trường thuận lợi và huyến hích các thành phần kinh tế đầu tư và khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho TNNT cải thiện đời sống. - Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, nhất là hệ thống giao thông và các công trình phục vụ đời sống, sinh hoạt 20 văn hóa cộng đồng. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tại địa phương, thực hiện khuyến nông, huyến lâm, hỗ trợ cho người nghèo cách làm ăn và vay vốn để sản xuất. - Tập trung các giải pháp cụ thể đối với ngành nông nghiệp; Nuôi trồng, hai thác thuỷ hải sản: lâm nghiệp: thương mại – dịch vụ: Thu hút các dự án FDI: Phát triển các Khu, Cụm Công nghiệp, Khu kinh tế: Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác tƣ vấn, hƣớng nghiệp và đào tạo nghề, đồng thời tăng cƣờng nâng cao thể chất, trình độ tay nghề, tác phong lao động cho thanh niên nông thôn - Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm tạo nền tảng dân trí, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của t nh. - Thực hiện tốt công tác tư vấn tuyển sinh, tư vấn nghề nghiệp, việc làm góp phần định hướng nghề nghiệp cho TNNT. - Đảm bảo hiệu quả công tác dạy nghề cho TNNT: Quy hoạch phát triển ngành nghề đào tạo; Đào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tao_viec_lam_cho_thanh.pdf
Tài liệu liên quan