Trang phụ bìa .1
Nơi hoàn thành công trình .2
Mục lục.3
MỞ ĐẦU .4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ .7
1.1. Cơ sở lý luận.7
1.2. Cơ sở pháp lý.9
1.3. Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo.10
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước.10
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ .12
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội.12
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.12
2.1.2 Đặc điểm về Kinh tế - xã hội.13
2.2. Hoạt động triển khai văn bản quy phạm pháp luật .13
2.2.1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật.13
2.2.2. Tổ chức bộ máy để thực hiện các văn bản.14
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về xóa đói .15
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân . .15
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.16
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP.18
3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về. .18
3.1.1. Phương hướng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo.18
3.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo.19
3.2. Giải pháp, tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về.20
3.2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp .21
3.2.2. Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ .23
KẾT LUẬN.26
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản”. Trong đó, “phương pháp đo lường nghèo đa
chiều” là một khái niệm hoàn toàn mới.
Điều quan trọng là đã xác định rõ 10 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: tiếp cận các dịch vụ y
tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học
của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. “Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020” (Theo
Quyết định 1722-QĐ/TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ), với một đầu mối quản lý chung nhất là Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hộ.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Các văn bản Trung ương
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo;
Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 04/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Thông tư số 17/2016/TTBLĐTBXH, ngày 22/8/2016 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
- Các văn bản địa phương:
Kế hoạch Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
(Kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-UBND, ngày 11/7/2017 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng;
10
Kế hoạch số: 327/KH-UBND, ngày 20/10/2012 của
UBND tỉnh Lâm Đồng về việc hướng dẫn tiêu chí xác định hộ
nghèo, cận nghèo;
Các văn bản của cấp ủy, Hội đồng Nhân dâ, Ủy ban Nhân
dân huyện và xã.
1.3. Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
- Nội dung quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo:
Khảo sát, điều tra thực tiễn tại thôn bản, các xã, các huyện,
các tỉnh, các vùng;
Ban hành, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách
liên quan đến xóa đói giảm;
Hỗ trợ đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững từng giai đoạn; kiểm tra giám sát các văn bản và quá
trình triển khai, thực hiện các chính sách hỗ trợ, đầu tư của Nhà
nước, nước ngoài;
Tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo
theo giai đoạn; đề ra các cơ chế, chính sách mới về công tác quản
lý Nhà nươc về xóa đói giảm nghèo phù hợp với sự phát triển kinh
tế- xã hội để tiếp tục thực hiện.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo:
Yếu tố toàn cầu hóa; Yếu tố con người; Yếu tố chính trị;
Yếu tố tổ chức;Yếu tố quyền lực; Yếu tố thông tin; Yếu tố văn hóa
tổ chức
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở
một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra
cho cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
- Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
ở một số quốc gia, tỉnh, thành phố trong nước:
Ở nước Thái Lan, Kế hoạch 5 năm lần thứ sáu của Thái
Lan đề ra hàng loạt biện pháp đồng bộ giải quyết nhiều vấn đề kinh
tế- xã hội cấp thiết, trong đó vấn đề xóa đói giảm nghèo được coi
là mục tiêu quan trọng. Chiến lược tăng trưởng không đồng bộ và
thấp sẽ không thể giải quyết được mất cân bằng thu nhập và giảm
nghèo đói, vì vậy với một đất nước đang phát triển mạnh như Thái
Lan hiện nay thì việc cân đối hai mục tiêu này sẽ có lợi hơn rất
nhiều.
Tại Việt Nam, xóa đói giảm nghèo được Đảng ta đặc biệt
quan tâm, không chỉ đối với cộng đồng dân cư ở nông thôn mà còn
đối với cộng đồng dân cư đô thị trên mọi miền tổ quốc, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, những thành quả xóa đói giảm
11
nghèo ở một nước nông nghiệp còn chiếm đa số như nước ta thì
đây vẫn là một kết quả chưa bền vững.
Một số kinh nghiệm từ công tác xóa đói, giảm nghèo ở
tỉnh Phú Thọ: Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm tình hình thực
hiện ở các địa, phát hiện bất cập, hạn chế trong tổ chức thực hiện
của địa phương để có giải pháp chỉ đạo kịp thời. Công tác kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo
cần được tổ chức thường xuyên ở các cấp, các ngành, nhất là cơ
sở. Tạo lập những tiền đề, điều kiện để xóa đói, giảm nghèo bền
vững. Xây dựng các hình thức liên kết các ngành khoa học và công
nghệ với sản xuất và xây dựng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông
thôn. Phát triển các hình thức giáo dục phổ cập về nghề nghiệp cho
những người trong diện đói nghèo. Huy động nguồn lực từ các tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước
ngoài thực hiện các dự án về giáo dục, y tế, xã hội. Đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo; tăng cường phân
cấp cho cơ sở và mở rộng sự tham gia của người dân trong suốt
quá trình thực hiện.
- Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý Nhà
nước về xóa đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng
Các xã tranh thủ sự ủng hộ, sự lãnh đạo chỉ đạo của tỉnh
ủy, huyện ủy, của các cấp ủy Đảng, chi bộ, sự phối hợp của Mặt
trận- đoàn thể. Tăng cường vai trò quản lý, sự điều hành của Ủy
ban Nhân dân và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và
Nhân dân thực hiện chính sách giảm nghèo.
Bám sát Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 của Thủ tướng
Chính phủ, và Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng (Kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-UBND ngày 11/7/2017
của UBND tỉnh Lâm Đồng) để có phương hướng thực hiện phù
hợp theo lộ trình.
Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Tăng
cường phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện
tốt chính sách tôn giáo, chính sách dân tộc tại địa phương. Ưu tiên
hỗ trợ cho các hộ gia đình nghèo đặc biệt khó khăn, đặc biệt hộ
nghèo dân tộc thiểu số.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội các xã trên địa bàn
huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Các xã trên địa bàn huyện Đam Rông thuộc vùng sâu,
vùng xa của huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ. Phía Bắc giáp với tỉnh Đắk Nông và tỉnh Đắk Lắk ;
Phía Đông và Nam giáp với huyện Lạc Dương và huyện Lâm Hà;
Phía Tây giáp với tỉnh Đắk Nông. Các xã xa nhất của huyện cách
trung tâm huyện Đam Rông khoảng 30km.
- Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên 86.090 ha,
trong đó đa số là diện tích đất Lâm Nghiệp 66.909 ha, chiếm
77,1% diện tích tự nhiên; diện tích đất Nông nghiệp 16.627ha,
chiếm 19,15% diện tích tự nhiên. Hầu hết diện tích đất nông
nghiệp có địa hình đồi dốc, bị chia cắt bởi đồi núi, suối, manh
mún, nhỏ lẻ khó khăn cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên thiên nhiên: Các xã trên địa bàn huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng cơ bản có nhiều loại tài nguyên như tài nguyên
rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản song
không có nhiều loại tài nguyên thiên nhiên quý hiếm. Khí hậu tại các
xã phân bố không đồng đều do sự khác biệt kết cấu địa hình.
- Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực: Tổng dân số của
các xã là 11.078 hộ với 44.950 nhân khẩu, trong đó hầu hết là
người đồng bào dân tộc thiểu số với 7.901 hộ/32.899 nhân khẩu
(chiếm 73.2% dân số của toàn huyện); chủ yếu là đồng bào dân tộc
thiểu số gốc Tây nguyên và một số đồng bào dân tộc thiểu số di cư
từ các tỉnh Miền núi phía Bắc đến sinh sống như: Tày, Nùng, Dao.
Mường, Thái, Hoa và H’Mông.
- Đặc điểm dân tộc, tôn giáo:
Dân tộc: Hiện nay trên địa bàn các xã có 9 dân tộc anh em
cùng sinh sống, dân cư trong xã chủ yếu là người đồng bào dân tộc
thiểu số gốc Tây Nguyên chiếm 57%. Trong đó: Dân tộc Kinh
(chiếm 43 %), Dân tộc K’Ho (chiếm 21,2 %), Dân tộc Cil (chiếm
20,2 %), Dân tộc Nùng (chiếm 1 %), Dân tộc Tày (chiếm 0,6 %),
Dân tộc Thái (chiếm 0,22 %), Dân tộc Hoa (chiếm 0,13 %), Dân
tộc Châu Mạ (chiếm 3,1 %), Dân tộc Dao-Mãn-Miên (chiếm 9 %).
13
Tôn giáo: Cộng đồng dân tộc tại các xã trên địa bàn huyện
sinh hoạt tín ngưỡng theo 04 nhóm tôn giáo với 34.492 tín đồ/21
chức sắc.
2.1.2. Đặc điểm về Kinh tế - xã hội:
- Đặc điểm về kinh tế: Thu nhập bình quân đầu người từ
sản xuất của người dân trên địa bàn các xã tính đến cuối năm 2015
đạt 28,5 triệu đồng/ người/ năm, tăng 2,85 lần so với năm 2010. Cơ
cấu nguồn thu nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp. Cuối năm 2015 có 5/8 xã đạt tiêu chí thu nhập (Đạ R’Sal;
Ro Men; Liêng Srônh; Phi Liêng; Đạ K’Nàng).
Tổng diện tích đất nông nghiệp 16.627ha, chiếm 19,15%
diện tích tự nhiên. Tổng diện tích đất lâm nghiệp 66.909 ha, chiếm
77,1% diện tích tự nhiên. Trên địa bàn các xã có 232 cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng. 1.986 hộ kinh
doanh thương mại, dịch vụ, chủ yếu buôn bán nhỏ lẻ, 135 hộ kinh
doanh giao thông vận tải vừa và nhỏ.
Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 thực hiện
được 230.738 triệu đồng, tăng 242% so với kế hoạch nghị quyết
(95.186 triệu đồng). Tổng chi ngân sách địa phương 1.467.169
triệu đồng, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm 21%, chi thường
xuyên chiếm 79%.
- Đặc điểm về văn hóa – xã hội: Văn hóa- xã hội tại các
xã có sự khác biệt do sự khác biệt về dân tộc như dân tộc Cil, K’
Ho, Mạ, Giao, Mông, Kinh, tuy nhiên người đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ vẫn còn lưu giữ những nét văn hóa truyền thống
như văn hóa mẫu hệ, văn hóa tảo hôn, văn hóa kết hôn cận huyết
thống, văn hóa thách cưới.
2.2. Hoạt động triển khai văn bản quy phạm pháp luật về xóa
đói giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng
2.2.1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật:
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo;
Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 04/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
14
Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020 trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng (Kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-UBND, ngày
11/7/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng;
2.2.2. Tổ chức bộ máy để thực hiện các văn bản
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Nhân dân xã trong
công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương:
Ban hành các Nghị quyết về tổng thể kinh tế- xã hội, quốc
phòng an ninh từng giai đoạn, từng năm; ban hành các nghị quyết
chuyên đề.
Giám sát việc thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch
nhiệm kỳ, hàng năm của Chính quyền xã về công tác xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhân dân xã trong
công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương:
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh; Xây dựng các chương trình xóa đói giảm
nghèo và việc làm theo nhiệm kỳ, hàng năm trình Hội đồng Nhân
dấn xã thông qua để trình Ủy ban Nhân dân huyện phê duyệt, tổ
chức thực hiện kế hoạch đó.
Thành lập Ban xóa đói giảm nghèo xã
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân
chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công
khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ theo quy định của pháp luật;
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban xóa đói giảm nghèo cấp
xã:
Xác định đối tượng hộ nghèo trên địa bàn thông qua tổ
chức khảo sát hộ nghèo hàng năm, theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo
giảm nghèo cấp trên; Xây dựng mục tiêu, biện pháp, giải pháp
giảm nghèo của địa phương, kế hoạch huy động nguồn lực và phân
công trách nhiệm từng thành viên trong việc chỉ đạo, giúp đỡ thôn,
bản, hộ nghèo (thông qua xây dựng chương trình giảm nghèo định
kỳ năm năm).
Hàng năm, tổ chức rà soát biến động hộ nghèo trên địa bàn
theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp trên, đề nghị công
nhận hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới; Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện chương trình cho Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp trên.
15
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm
nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
- Những kết quả đạt được:
Công tác quản lý tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
Năm 2010: Theo tiêu chí mới, cuối năm 2010, hộ nghèo các xã là
3.141/119.107 hộ, chiếm tỷ lệ 37,92%; số hộ cận nghèo 975 hộ, tỷ
lệ 11,77%;
Theo tiêu chí mới ( Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020).
Cuối năm 2016, hộ nghèo các xã là 4.105 hộ, chiếm tỷ lệ
35,21%.; hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
84,51%; hộ cận nghèo có 2.940 hộ, tỷ lệ 25,22%.
Cuối năm 2017, hộ nghèo các xã giảm xuống còn 3.498
hộ/12.732 hộ, chiếm tỷ lệ 27,47%; hộ cận nghèo 2.860 hộ, tỷ lệ
22,46%; hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số 3.141 hộ, tỷ
lệ chiếm 90% trong tổng số hộ nghèo các xã.
Kết quả giảm nghèo hàng năm của các xã trên địa bàn
huyện Đam Rông theo tiêu chí từng giai đoạn có sự giảm đáng kể.
Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo giảm không bền vững, rất dễ rơi vào tình
trạng tái tạo sức ép đối với công tác giảm nghèo của các xã.
Triển khai thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009;
Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo;
Chính sách hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức khỏe cho người
nghèo
Chính sách hỗ trợ về nhà ở;
Chính sách trợ giúp pháp lý;
Chính sách đặc thù theo Nghị quyết 30a;
Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập;
Chính sách giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí cho hộ
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
Chính sách tăng cường, thu hút cán bộ, trí thức trẻ;
Chính sách tín dụng, ưu đãi;
Thực hiện chế độ chính sách xã hội;
Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng;
Chính sách xây dựng nông thôn mới;
Chính sách cải cách thủ tục hành chính;
16
Kết quả phối hợp thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo
của Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã
hội;
Kết quả việc phát huy vai trò Nhân dân trong tham gia
công tác quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở cấp xã trên
địa bàn huyện Đam Rông.
- Những nguyên nhân đạt được:
Nguyên nhân khách quan: Có 04 xã nằm trên tuyến đường
Quốc lộ 27 đi qua, các xã còn lại đều có trục đường tỉnh lộ và trục
đường liên xã đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trao
đổi, giao thương hàng hóa, phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu thời tiết mát mẻ, phân
bổ hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển
nhiều loại cây trồng, vật nuôi như: Cà phê, bơ, mác ca, bò cỏ, gà
Nguyên nhân chủ quan: Được Đảng và Nhà nước quan
tâm với nhiều chủ trương, chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế - xã hội mang lại hiệu quả thiết thực cho người
dân
Đội ngũ cán bộ công chức ngày càng đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ nên việc triển khai các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước một cách kịp thời, hiệu quả. Tình hình
đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân ngày càng được cải
thiện, ngày càng có sự tham gia tích cực vào công tác quản lý Nhà
nước về xóa đói giảm nghèo trên địa phương.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Những hạn chế: Vị trí địa lý đa dạng song bị chia cắt
bởi núi đồi, sông suối. Đường xá đi lại khó khăn.
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội còn chậm, công tác xóa
đói giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, nguy cơ hộ tái nghèo
vẫn ở mức cao. Đất đai đa dạng, có nhiều khu vực đất đai cằn cỗi,
sỏi đá như khu vực 03 xã Đầm Ròn. Người dân còn nhiều nới thiếu
ý thức bảo vệ môi trường.
Phần lớn lao động chưa qua đào tạo chủ yếu lao động nông
nghiệp, lao động chưa được qua đào tạo tay nghề. Tỷ lệ người
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, có nhiều phong tục tập
quán lạc hậu khác nhau.
Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng
được nhu cầu của người nghèo, nguồn vốn đầu tư còn phân tán,
dàn trải.
Đội ngũ cán bộ có chuyên môn kỹ thuật còn thiếu về chất lượng.
Hệ thống giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí.
17
Công tác phối hợp dạy nghề chưa phát huy hiệu quả cao, các hình
thức dạy nghề chưa phù hợp. Chưa quan tâm giải quyết việc làm
cho con em thuộc hộ nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số nên
nhiều học sinh, sinh viên ra trường gặp khó khăn trong tìm kiếm
việc làm.
Công tác cải cách hành chính còn chậm; trình độ năng lực
của một bộ phận cán bộ, công chức xã còn hạn chế. Kết quả giảm
nghèo từng giai đoạn tương đối cao nhưng vẫn chưa thực sự bền
vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Công tác phối hợp với các tổ
chức chính trị từ xã xuống thôn chưa được thường xuyên, chặt chẽ.
Công tác rà soát tiêu chí, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo tại một
số xã chưa còn mang tính chất chung chung, chưa thực sự khách
quan.
Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của cấp ủy Đảng,
Chính quyền và hệ thống tổ chức chính trị xã hội đối với các bộ
phận chuyên môn ở xã và ở thôn trong việc thực hiện Quản lý Nhà
nước về xóa đói giảm nghèo còn lỏng lẻo, chưa sâu sát và kịp thời.
Một bộ phận Nhân dân còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào
Đảng và Nhà nước. Tình hình dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc
đến một số xã ngày càng đông. Công tác xuất khẩu lao động còn
gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và tham gia vào các thị
trường lao động cao cấp như Nhật Bản, Sing-ga-po, Úc, Nga.
- Nguyên nhân hạn chế:
Nguyên nhân khách quan: Do điểm xuất phát về kinh tế -
xã hội thấp kém. Trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều giữa
người kinh và các dân tộc khác. Năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý, công chức chuyên trách, người lao động tại các xã
còn nhiều hạn chế.
Phong tục tập quán của người đồng bào dân tộc còn nặng
nề như phong tục mẫu hệ, tục ma chay, tục thách cưới đã gây tốn
kém, thất thoát, nợ nần “truyền kiếp” trong gia đình.
Nguyên nhân chủ quan: Công tác chỉ đạo, quản lý, điều
hành các chương trình xóa đói giảm nghèo mang tính chất liên
ngành, dẫn đến việc phối kết hợp, thống nhất về cơ chế quản lý
thực hiện giữa các cơ quan liên quan chồng chéo, trùng lắp, còn
gặp nhiều khó khăn nhất định.
18
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020.
3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm
Đồng
3.1.1. Phương hướng quản lý Nhà nước về xóa đói giảm
nghèo cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
Phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững là yêu cầu
xuyên suốt trong quá trình phát triển của địa phương, lấy chất
lượng, hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu. Coi phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Phát
triển văn hóa làm nền tảng tinh thần của xã hội. Quản lý Nhà nước
là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên. Bảo đảm quốc phòng, an
ninh là nhiệm vụ trọng yếu.
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người nghèo
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
Hỗ trợ về nhà ở
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
Nhóm các dự án việc làm
Nhóm các dự án việc làm chung:
Nhóm các dự án việc làm cho các xã nghèo ngoài chương
trình 135
Nhóm các chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016 – 2020 đối với các xã trên địa bàn huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
Chương trình 30a
Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các xã
đặc biệt khó khăn
Chương trình nhân rộng mô hình giảm nghèo
Chương trình hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài
Chương trình 135: Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho
các xã đặc biệt khó khăn, các thôn, bản đặc biệt khó khăn
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất các xã đặc biệt khó khăn,
các thôn, bản đặc biệt khó khăn
19
Dự án nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các xã
đặc biệt khó khăn, các thôn, bản đặc biệt khó khăn
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập, đa dạng
hóa sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình
giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã, thôn, bản ngoài chương
trình 30a và chương trình 135
Hỗ trợ phát triển sản xuất
Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin
3.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020
- Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm
nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; từng bước hoàn thiện
phương pháp tiếp cận đo lường theo hướng đa chiều, phù hợp với
xu hướng chung của quốc tế.
- Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo
các xã còn dưới 3, tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số toàn xã
giảm xuống còn dưới 35% và không có hộ nghèo bị thiếu đói triền
miên. Phấn đấu 30% số xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Tỷ trọng nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 47 đến 50%; công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ chiếm 33 đến 35%;
Thu ngân sách các xã tăng bình quân hàng năm từ 14 đến
15%; thu thuế, phí bình quân hàng năm tăng lên 14 đến 15%;
Có 40% trường mầm non, tiểu học và Trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia, các xã có trên 70% trường Trung học phổ thông
đạt chuẩn quốc gia;
Có trên 93% hộ gia đình nông thôn được dùng nước hợp
vệ sinh, có trên 95% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia;
Có 100% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 12,5%; tỷ lệ bảo hiểm toàn
dân đạt trên 92%;
Giảm tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 30%;
Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 giảm bình quân từ 5
đến 6%/ năm theo chuẩn nghèo mới;
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,41%; giảm tỷ
lệ sinh bình quân hàng năm 0,11 phần nghìn;
20
Có 90% thôn, bản, xã đạt danh hiệu văn hóa, có 77% xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, trên 90% số hộ đạt gia đình văn
hóa;
Đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn, trình độ chính trị; trên 80% cán bộ lãnh đạo cấp xã có
trình độ đại học; tăng cơ cấu tỷ lệ cán bộ là người đồng bào dân tộc
thiểu số;
100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn phát triển sản
xuất, xóa nhà tạm bợ, dột nát và được thụ hưởng tất cả các chế độ,
chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước theo quy định;
100% hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng công trình nước sinh
hoạt, nhà vệ sinh, phát triển các mô hình cây trồng, vật nuôi;
Giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm cho 1.000 đến 1.500
lao động trở lên, nâng tỷ lệ lao động thuộc hộ nghèo được đào tạo
tay nghề, tập huấn đạt 100% vào năm 2020;
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân
sinh phù hợp với quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, bảo
đảm phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người
dân;
Hoàn thành 100% kế hoạch xây dựng mới và sửa chữ,
nâng cấp nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg,
Ngày 10/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Giảm một nửa tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của
hộ nghèo so với năm 2016.
Không còn hộ chính sách người có công là hộ nghèo;
Hỗ trợ đào tạo cho 1,5% hộ có người trong độ tuổi lao
động thuộc hỗ nghèo, cận nghèo đi xuất khẩu lao động;
Phấn đấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xoa_doi_giam_ngheo_cap.pdf