Các mục tiêu chiến lýợc và định hýớng nhằm tãng
cýờng thu hút đầu tý trực tiếp nýớc ngoài của tỉnh Salavanh
a. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2020
+ Đảm bảo cho xã hội có được sự bình yên, sự an toàn dứt
khoát tốt hơn, kinh tế phát triển một cách liên tiếp.
+ Tính đến năm 2020 phải xoá đói giảm nghèo cho nhân dân
cho tới 2/3 của tổng số gia đình nghèo đã có trong hiện tại.
+ Phấn đấu sản xuất những hàng hóa mà đã được phân phối
rộng rãi trên thị trường như: gạo, lương thực, thực phẩm, thực vật công
nghiệp
+ Chấm dứt việc phá rừng để làm nương.
+ Đảy mạnh thu hoạch ngân sách Nhà nước cho đạt tới 10 -
13% của tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
+ Xúc tiến cho các nhà kinh doanh và các nhà đầu tư khác
đến đầu tư vào trong lĩnh vực sản xuất và hoạt động kinh doanh cho
càng ngày càng tăng.
b. Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh
tính đến năm 2020
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
như trên, định hướng thu hút FDI thời gian tới về ngành trọng điểm
sẽ là công nghiệp và dịch vụ.
- Về công nghiệp: phải có tính chọn lọc thật kỹ, sản phẩm sử
dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám
cao. Các dự án đặc biệt ưu tiên là công nghệ thông tin.
- Về dịch vụ: Các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư trong
lĩnh vực dịch vụ là: trường quốc tế, bệnh viện quốc tế, khu nghỉ mát
5 sao, vận tải hành khách công cộng.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Salavanh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Keobounmy Somchaynuk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị thì luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (Foreign Direct Investment).
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Salavanh nước CHDCND Lào trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Salavanh nước CHDCND Lào trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign
direct investment- FDI)
a. Đầu tư
Đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền, nguyên liệu, nhân lực,
công nghệ, giá trị thương hiệu, bí quyết kinh doanh...) vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
b. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là sự biểu hiện bằng tiền các khoản mục chi phí
gắn liền với nội dung của các hoạt động đầu tư.
c. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc hoàn tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về khối lượng. Hoàn tiến hoặc nâng cao chất
lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong thời gian xác định.
d. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI)
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của
một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một
nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ
bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận.
e. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là thu hút vốn đầu tư từ
những nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hay nói cách khác là tổng hợp
các hoạt động marketing nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI.
4
1.1.2. Đặc điểm của FDI
- Tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập mới (lien doanh
hoặc sở hữu 100% vốn).
- Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư
hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định và trực tiếp
kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư.
- FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong
nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, ..
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của việc thu hút FDI
Ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn chốn cho đầu tư
phát triển doanh nghiệp, triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc
làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Thúc đẩy đầu tư thay thế nông cụ thô sơ thuyền thống, đổi
mới máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng, sản
lượng nông phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- FDI đóng vai trò hết sức đặc biệt quan trọng trong việc phát
triển các ngành kinh tế theo hướng hiện đại hoá một cách có hiệu
quả.
- Thu hút vốn FDI qua đó giải quyết tình trạng thất nghiệp,
tăng thu nhâp cho người dân.
- Mở rộng thị trường và kích thích tăng trưởng, từng bước
hội nhập vào nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
5
1.2. NỘI DUNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI
1.2.1. Xây dựng môi trƣờng pháp lý về thu hút FDI
Môi trường đầu tư theo nghĩa chung nhất là tổng hoà các yếu
tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư và ảnh hưởng, tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư
Môi trường pháp lý, sự ổn đinh chính trị xã hội, sự phát triển
cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính.
a. Môi trường pháp lý
Để thu hút được đầu tư, pháp luật phải đảm bảo thực sự rõ
ràng, nhất quán, minh bạch, ổn định. Hệ thống pháp luật phải tạo một
mặt bằng chung về pháp lý cho mọi nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế, xoá bỏ sự khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài, phù hợp với luật pháp quốc tế
b. Sự ổn định chính trị
Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội có
ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư. Bởi lẽ khi tình hình
chính trị bất ổn, nhất là thể chế chính trị thay đổi cũng có nghĩa là
mục tiêu, phương hướng phát triển và cả phương thức đạt mục tiêu
của cả một xã hội cũng thay đổi theo.
c. Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào có kết cấu hạ tầng
tốt thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
d. Cải cách thủ tục hành chính
Trong hoạt động đầu tư, thủ tục hành chính ảnh hưởng đến
thời gian, chi phí và cơ hội đầu tư. Như vậy, phải hoàn cách hành
chính, đặc biệt là thủ tục hành chính đang là nhiệm vụ quan trọng.
6
1.2.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
Xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp thực chất
là tổng hợp các biện pháp tiếp thị quảng bá các hình ảnh về một quốc
gia hay một địa phương và cung cấp các dịch vụ đầu tư tốt nhất cho
các nhà đầu tư để khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào quốc gia
hay địa phương đó.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài
Có nhiều cách để phân tích và phản ánh tình hình thu hút
FDI của một quốc gia hoặc khu vực, dựa trên các chỉ tiêu cơ bản sau:
a. Số lượng dự án đầu tư tăng thêm; là số lượng dự án tăng
liên tục qua các năm, năm sau so với năm trước, có những các dự án
nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư tăng giảm so các năm.
b. Quy mô vốn đầu tư thu hút; là số lượng vốn đầu tư mà nhà
đầu tư bỏ ra để tiến hành đầu tư tại nước sở tại. Để tăng cường thu hút
vốn, quy mô vốn đầu tư, nước sở tại cần.
c. Cơ cấu vốn đầu tư được phân theo 2 loại:
Cơ cấu theo ngành nghề đầu tư; Phân tích dự án đầu tư sản
xuất thuộc những ngành nào để xem xét mức độ phù hợp giữa mục tiêu
thu hút FDI
Cơ cấu hình thành theo nguồn đầu tư; phản ánh nguồn đầu tư
trong nước hay hợp tác kinh doanh giữa trong nước với nước ngoài.
d. Vốn đầu tư thực hiện; Tổng số vốn FDI thực hiện trong
kỳ: Số vốn FDI thực hiện càng tăng thì kết quả thu hút FDI càng tăng
và ngược lại.
7
e. Nguồn vốn đầu tư được thu hút; là nguồn vốn đầu tư khác
nhau ở nước sở tại. Nguồn vốn này nhằm phát triển kinh tế xã hội ở
quốc gia đó.
1.2.4. Chính sách ƣu đãi thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
Chính sách thu hút FDI được hình thành bằng các ưu đãi về
thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập
khẩu, kinh doanh trên thị trường trong nước và các bảo đảm bằng
luật pháp quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI.
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý là một trong những yếu tố quan trọng được cân
nhắc đầu tiên khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó. Chỉ
quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, thông thương vận
chuyển hàng hóa mới có thể giúp các đầu tư thực hiện được mục
đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa của mình.
1.3.2. Nhân tố về nguồn lực
a. Các nhân tố kinh tế - xã hội
b. Hệ thống cơ sở hạ tầng
c. Yếu tố môi trường khoa học công nghệ
d. Yếu tố môi trường vi mô
1.3.3. Nhân tố thị trƣờng
Một nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định sẽ có nhu cầu và khả năng hấp thụ một lượng vốn đầu tư lớn,
từng bước mở rộng được thị trường trong nước do sức mua của
doanh nghiệp và cả người dân tăng lên, từ đó thu hút đầu tư sẽ mạnh
mẽ hơn.
8
1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC
1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Chính phủ Thái Lan nới lỏng các hạn chế về vốn đầu tư trực
tiếp vào Lào đối với các công ty, xí nghiệp; các biện pháp, chính
sách đều tập trung mở rộng khả năng đầu tư vào Lào; bãi bỏ các điều
luật và điều lệ gây hạn chế đầu tư vào Lào trước đây.
1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia
Chính phủ Malaysia chủ trương chỉ bán đất cho nước ngoài ở
những vùng sâu, vùng xa kém phát triển cơ sở hạ tầng, còn những
vùng trung tâm, những vùng đã đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng chỉ chủ
trương cho thuê.
1.4.3. Kinh nghiệm của thủ đô Viêng Chăn, nƣớc CHDC
ND Lào
Viêng Chăn phát huy lợi thế so sánh của mình và có hướng thu
hút FDI vào các ngành, lĩnh vực có thể khai thác tốt những lợi thế
đó. Kết quả thu hút FDI vào đất đai của Viêng Chăn là một ví dụ
điển hình.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH SALAVANH
NƢỚC CHDCND LÀO THỜI GIAN QUA
2.1. ÐẶC ÐIỂM TỰ NHIÊN VỀ MẶT KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH
HÝỞNG ÐẾN THU HÚT ÐẦU TÝ TRỰC TIẾP NÝỚC NGOÀI
CỦA TỈNH SALAVANH NÝỚC CHDCND LÀO
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
SaLaVanh là một trong 4 tỉnh nằm ở vùng Đông Nam Bộ
của nước Lào. Có 8 huyện, với dân số 426. 991 người. Có diện tích
10.691 km
2
, có ranh giới giáp với 3 tỉnh Nam Lào và 2 nước
CHXHCN Việt Nam và Vương quốc Thái Lan như sau:
- Phía Bắc giáp với tỉnh Savannakhet với chiều dài 275km.
- Phía Nam giáp với tỉnh XeKong với chiều dài 200km.
- Phía Tây giáp với tỉnh Champasak với chiều dài 175km và
UBôn của Thái Lan với chiều dài 90km.
- Phía Đông giáp với Việt Nam với chiều dài 80km.
2.1.2. Đặc điểm về xã hội
a. Về văn hoá – xã hội
Tỉnh SaLaVanh có 8 huyện, có 54 cùm, 579 bản, có 68.453
hộ gia đình, tổng số dân toàn tỉnh là 426.991 người, trong đó có
212,179 nữ. Mật độ dân số là 33 người/l km2, mức tăng trưởng của
dân số là 2%/1năm. Có 14 dân tộc, người dân chủ yếu làm ruộng.
b. Về giáo dục
Giáo dục và đào tạo được đầu tư phát triển cả về số lượng và
chất lượng. Mạng lưới trường, lớp được xây dựng và phát triển theo
quy hoạch, kịp thời điều chỉnh, bổ sung theo hướng chuẩn hoá và xã
hội hoá.
10
c. Về mặt y tế
Về y tế cũng có nhiều thay đổi, đến nay có 8 bệnh viện đã
mở rộng hệ thống y tế đến tận cơ sở địa phương có 71 trạm y tế, chất
lượng chữa trị của bệnh viện cũng được nâng cao có 76.243
người/năm, công tác dịch vụ y tế đã có sự tiến bộ, tỷ lệ tử vong của
trẻ sơ sinh và bà mẹ ngày càng giảm.
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Salavanh luôn duy trì được nhịp độ phát triển kinh tế khá, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất và
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao; thu nhập bình quân đầu người
tăng nhanh; thu ngân sách tăng khá, là một trong những địa phương
có nguồn thu ngân sách lớn.
b. Lực lượng lao động
Dân số là yếu tố quan trọng để cung cấp lao động cho các
đơn vị kinh doanh. Hiện nay, tại tỉnh Salavanh đã có trung tâm và bổ
túc phát triển tay nghề lao động cho nhân dân với nhiều cấp bậc và
chuyên môn khác nhau tới hơn 1.192 người/năm, nữ 655 người.
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH SALAVANH TRONG THỜI
GIAN QUA.
2.2.1. Thực trạng về môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại tỉnh Salavanh
Những nỗ lực của Nhà nước trong việc xây dựng hệ thống
pháp luật đồng bộ, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư tỉnh Salavanh
cũng không ngừng Hoàn thiện môi trường pháp lý của tỉnh, tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
11
2.2.2. Thực trạng của chính sách ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh
Salavanh.
Hiện nay, việc tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy chứng nhận
đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư diễn ra khá thuận lợi và nhanh
chóng , có tác động tốt đến kết quả thu hút FDI tại tỉnh.
Chính sách thuế bao gồm các loại thuế: Thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận. Trong những năm qua, Salavanh đã
chủ động cải cách chính sách thuế theo hướng thuận lợi và hấp dẫn
để thu hút FDI.
2.2.3. Kết quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Salavanh trong giai đoạn 2014-2017
a. Quy mô dòng vốn FDI vào tỉnh Salavanh
Salavanh là một trong những địa phương đứng đầu cả nước
và đứng thứ hai miền nam trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Hình 2.1 Kết quả thu hút FDI vào tỉnh Salavanh
giai đoạn 2014-2017
12
b. Cơ cấu dòng vốn FDI vào Salavanh
- Lĩnh vực đầu tư
Cơ cấu FDI vào Salavanh theo ngành nghề đã cho thấy
đường lối công nghiệp hóa - hiện đại hóa luôn tồn tại trong mọi nhịp
sống kinh tế của tỉnh.
Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Salavanh theo ngành
và lĩnh vực năm 2017
Các ngành/lĩnh vực
Số dự
án
Tổng vốn đầu
tư (USD)
Tỷ trọng (%)
Về số dự
án
Về số
vốn
1. Công nghiệp 33 122,755,360 50,77 52.46
+ Công nghiệp chế tạo 12 53,554,676
+ May mặc 10 32,628,897
+ Dệt nhuộm bao bì 3 12,868,669
+ Chế tạo vật liệu, nội
thất
8 23,703,118
2. Nông nghiệp 20 88,475,360 30,77 37.81
+Chăn nuôi, sản xuất
thức ăn chăn nuôi
9 39,798,912
+Chế biến nông sản
thực phẩm
11 48,676,448
3. Dịch vụ 12 22,753,597 18,46 9.72
Cộng 65 233.984.317 100 100
Nguồn: Sở kế họach và đầu tư của tỉnh Salavanh
13
- Địa bàn đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài đã tập trung chú ý của mình vào
các địa điểm thuộc các huyện như; SaLaVanh,LauNgam, VaPi,
KhongSeDon, LaKhonPheng, Ta Oi, SaMuoi và TumLan. Có thể
nói, FDI tập trung gần như tất cả vào các dư án thuê đất để trồng cây
công nghiệp.
Bảng 2.3. So sánh cơ cấu FDI của Salavanh và cả nước
giai đoạn 2014- 2017
STT Cơ cấu ngành Salavanh (%) Cả nƣớc (%)
Theo số dự
án
Công nghiệp 50,77 67,6
Nông nghiệp 30,77 12,2
Dịch vụ 18,46 20,2
Theo tổng
vốn đăng kí
Công nghiệp 52,46 69,4
Nông nghiệp 37,81 62,9
Dịch vụ 9,72 30,7
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế Hoạch và đầu tư
14
Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Salavanh trên địa
bàn trong năm 2017
TT Huyện thị
Số dự
án
Tổng vốn đầu
tƣ FDI
(1000 USD)
Tỷ trọng
dự án
Tỷ trọng
vốn đầu
tƣ
1 SaLaVanh 21 93,361,937 32.31 39.90
2 LauNgam 10 46,085,795 15.38 19.70
3 VaPi 5 17,935,956 7.69 7.67
4 KhongSeDon 8 16,517,694 12.31 7.06
5 LaKhonPheng 5 15,315,579 7.69 6.55
6 Ta Oi 7 16,539,587 10.77 7.07
7 SaMuoi 5 18,453,793 7.69 7.89
8 TumLan 4 9,773,976 6.15 4.18
CỘNG 65 233,984,317 100 100
Nguồn: Sở kế họach và đầu tư của tỉnh Salavanh
- Đối tác đầu tư:
Trong những năm gần đây thu hút FDI vào Lào tăng mạnh
với nhiều đối tác mới, một số quốc gia đưa Lào vào sự lựa chọn hàng
đầu khi mang vốn đi đầu tư và Thái Lan.
15
Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Salavanh tính phân
theo quốc tịch của các nhà đầu tư 2017.
TT
Nƣớc - Quốc tịch
có dự án đầu tƣ
vào tỉnh
Salavanh
Số dự
án
Tổng vốn
đầu tƣ FDI
(USD)
Tỷ trọng (%)
Trên số
dự án
Trên
tổng số
vốn
1 Việt Nam 24 84.395.994 36,92 36.07
2 Trung Quốc 20 54.794.256 30,77 23,42
3 Thái Lan 9 44.424.125 13,85 18,99
4 Nhật Bản 2 1.453.962 3,08 0,62
5 Hàn Quốc 3 40.800.000 4,62 17,44
6 India 1 574.125 1,54 0,25
7 Czech 2 1.000.000 3,08 0,43
8 USA 1 125.000 1,54 0,05
9 Sevidend 1 5.000.000 1,54 2,14
10 Switzerland 1 416.855 1,54 0,18
11 AiLand 1 1.000.000 1,54 0,43
Cộng 65 233.984.371 100 100
Nguồn : Sở kế họach và đầu tư của tỉnh Salavanh
Bảng 2.6. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Salavanh
theo hình thức đầu tƣ tính đến 2017.
Hình thức đầu tƣ
Số
dự
án
Vốn đầu tƣ
(triệu USD)
Tỷ trọng (%)
Về số dự
án
Về
vốn
1. Doanh nghiệp 100%
FDI
35 125,761,585 53,75 53,84
2. Doanh nghiệp liên
doanh
22 79,409,514 33,94 33.85
3. Hợp đồng hợp tác KD 8 28,813,272 12,31 12,31
Cộng 65 233.984.371 100 100
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Slavanh
16
- Hình thức đầu tư:
Tính đến thời điểm 31/12/2017, các dự án đầu tư có vốn FDI
vào Salavanh được thành lập theo các loại hình như bảng 2.6;
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
TẠI TỈNH SALAVANH GIAI ĐOẠN 2014- 2017
Kể từ khi Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành
(năm 1993) cho đến nay, thời gian chưa đủ để đánh giá những gì là
thành công hay chưa thành công của Salavanh trong lĩnh vực còn
mới mẻ này. Nhưng với kết quả thu hút trên 65 dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài với tổng số vốn đăng kí trên 233,98 triệu USD.
2.3.1. Những thành công và đóng góp của FDI tại tỉnh
Salavanh
FDI đã là một bộ phận hữu cơ - động lực tăng trưởng kinh tế.
Sự phát triển của khu vực có vốn đầu tư FDI ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh.
a. FDI bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển và đóng
góp tích cực và ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân
sách của tỉnh; Trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, nguồn vốn
FDI là rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước nói chung cũng
như của tỉnh Salavanh nói riêng.
b. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –
HĐH; Hoạt động FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm
cả cơ cấu ngành và cơ cấu địa bàn, theo chiều hướng hiện đai, tích
cực và phù hợp với xu thế chung của đất nước.
c. FDI tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác:
FDI góp phần mở rộng thị trường, làm gia tăng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Salavanh, Trong những năm qua, Kim ngạch xuất khẩu của
khu vực FDI liên tục tăng.
17
2.3.2. Những tồn tại chủ yếu trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại tỉnh Salavanh
- FDI của tỉnh hiện nay đang trong tình trạng mất cân đối.
- Quy mô thu hút FDI còn chưa tương xứng với tiềm năng.
- Sự yếu kém trong công tác quy hoạch là nguyên nhân dẫn
đến những bất hợp lý về cơ cấu đầu tư từ nguồn vốn FDI
- Những hạn chế trong công tác chuyển giao công nghệ và
lựa chọn đối tác đầu tư.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút vốn
FDI vào tỉnh Salavanh
a. Nguyên nhân khách quan
- Do xu thế vận động chung của dòng vốn FDI trên thế giới
là chuyển vào các nước phát triển chiếm tới 70- 80%.
- Do sự cạnh tranh gay gắt trong khu vực ASEAN- Trung
Quốc các nước này luôn nỗ lực để tìm ra các biện pháp cải thiện môi
trường đầu tư. Điều này có thể làm giảm sút sự quan tâm của nhà đầu
tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư của Salavanh.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Những năm đầu Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực, lĩnh
vực kinh tế đối ngoại nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói
riêng của Salavanh còn gặp nhiều lúng túng do sự chuẩn bị chưa đầy
đủ, lĩnh vực hoạt động lại rất mới mẻ nên chưa có kinh nghiệm dẫn
đến nhiều hạn chế. Cơ sở hạ tầng của Salavanh còn yếu gây cản trở
cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Hệ thống thông tin dữ liệu về kinh tế - xã hội còn rất yếu
kém, vẫn chưa cung cấp kịp thời như là: thông tin về thống kê
18
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH SALAVANH NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH SALAVANH
3.1.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc
a. Bối cảnh trong nước
Nổi lên hàng đầu áp lực của việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước và thế giới.
b. Bối cảnh quốc tế
Cuộc cách mạng mới về khoa học và công nghệ, sự hình
thành nền kinh tế tri thức được xem là động lực chủ yếu của sự phát
triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
3.1.2. Dự báo khả năng thu hút vốn FDI của Salavanh
trong thời gian tới
Nhận thấy vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng có sẵn, nhiều
nhà đầu tư nước ngoài đã đến và đầu tư vào tỉnh Salavanh. Số dự án
và quy mô vốn đăng kí, vốn bổ sung tăng qua các năm. Tuy nhiên,
môi trường đầu tư của Salavanh còn nhiều hạn chế chưa được cải
thiện làm hoạt động đầu tư nước ngoài của cả nước chững lại. Nhiều
tiềm năng, lợi thế của Salavanh còn đang bị bỏ ngỏ chưa được khai
thác. Trên cơ sở cuộc điều tra của về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, nguồn nhân lực của Salavanh, có thể khẳng định những
lợi thế so sánh và hạn chế so với các tỉnh khác trong khu vực Nam
Bộ Lào.
19
3.1.3. Các mục tiêu chiến lýợc và ðịnh hýớng nhằm tãng
cýờng thu hút ðầu tý trực tiếp nýớc ngoài của tỉnh Salavanh
a. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2020
+ Đảm bảo cho xã hội có được sự bình yên, sự an toàn dứt
khoát tốt hơn, kinh tế phát triển một cách liên tiếp.
+ Tính đến năm 2020 phải xoá đói giảm nghèo cho nhân dân
cho tới 2/3 của tổng số gia đình nghèo đã có trong hiện tại.
+ Phấn đấu sản xuất những hàng hóa mà đã được phân phối
rộng rãi trên thị trường như: gạo, lương thực, thực phẩm, thực vật công
nghiệp
+ Chấm dứt việc phá rừng để làm nương.
+ Đảy mạnh thu hoạch ngân sách Nhà nước cho đạt tới 10 -
13% của tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
+ Xúc tiến cho các nhà kinh doanh và các nhà đầu tư khác
đến đầu tư vào trong lĩnh vực sản xuất và hoạt động kinh doanh cho
càng ngày càng tăng.
b. Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh
tính đến năm 2020
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
như trên, định hướng thu hút FDI thời gian tới về ngành trọng điểm
sẽ là công nghiệp và dịch vụ.
- Về công nghiệp: phải có tính chọn lọc thật kỹ, sản phẩm sử
dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám
cao. Các dự án đặc biệt ưu tiên là công nghệ thông tin.
- Về dịch vụ: Các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư trong
lĩnh vực dịch vụ là: trường quốc tế, bệnh viện quốc tế, khu nghỉ mát
5 sao, vận tải hành khách công cộng.
20
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH SALAVANH
NƢỚC CHDCND LÀO
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các hoạt động xúc tiến đầu tƣ
tỉnh Salavanh
a.Tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư
- Tạo điều kiện cho các công ty xây dựng cơ sở hạ tầng tham
gia các hội chợ triển lãm quốc tế, các chương trình xúc tiến đầu tư ở
trong và ngoài nước.
- Trực tiếp gửi thông tin giới thiệu về môi trường đầu tư của
Salavanh đến các nhà đầu tư nước ngoài, thông qua người đại diện
hoặc thư điện tử, gián tiếp thông qua trang web của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Salavanh.
- Thông qua mối quan hệ cá nhân để trực tiếp gặp gỡ, mời
gọi các nhà đầu tư thông qua các dự án cụ thể phù hợp với lĩnh vực
của họ.
- Tập trung xây dựng chiến lược xúc tiến, thu hút đầu tư từ
các nước lớn và các địa bàn trọng điểm như Việt Nam, Thái Lan,
Trung Quốc, các công ty xuyên quốc gia, các tập đoàn kinh tế lớn
b. Nhóm giải pháp tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường:
- Đẩy nhanh các dự án phát triển đo thị, phát triển nhà ở. Các
dự án không triển khai theo tiến độ đã cam kết sẽ bị thu hồi đất.
- Đẩy nhanh việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và
phát triển các công ty cổ phần, khuyến khích, tạo điều kiện cho các
đơn vị tham gia thị trường chứng khoán,
- Nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng,...
- Hỗ trợ quảng bá, tiếp thị sản phẩm của doanh nghiệp FDI.
21
- Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ cho
các doanh nghiệp.
c. Nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án FDI đã triển
khai
Nội dung của giải pháp tập trung vào hai nhóm giải pháp
sau: Nâng cao hiệu quả tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế
trên lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Đồng thời nâng
cao hiệu quả tác động của FDI đối với các vấn đề xã hội như tiến bộ
xã hội, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
3.2.2. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý liên quan đến FDI
a. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Thực hiện tốt luật doanh nghiệp và luật đầu tư; ban hành
thông tư hướng dẫn 2 luật trên và có các công tác hướng dẫn cụ thể.
b. Giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Cần đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm phục vụ
cho giao thông, liên lạc, xây dựng căn, khu vui chơi giải trí cho
người nước ngoài; tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đối với
doanh nghiệp FDI tham gia vào đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Thực hiện chương trình ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng bên
ngoài hàng rào công nghiệp, triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng và đẩy
nhanh tốc độ hình thành phát triển khu công nghiệp.
c. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong
hoạt động FDI.
Chính phủ, UBND Tỉnh Salavanh, Sở kế hoạch đầu tư và
Ban quản lý dự án FDI, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý hành chính nói chung và thủ tục thẩm định các
22
dự án đầu tư nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động
đầu tư nước ngoài.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách ƣu đãi nhằm thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Chính sách tiếp cận thị trƣờng.
Về thủ tục đăng kí và thành lập doanh nghiệp FDI, tiếp tục
thực hiện mô hình “một cửa lưu thông” nghĩa là nhà đầu tư chỉ cần
nộp hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp giải
quyết đầy đủ các thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Về phân cấp quản lý và cấp giấy chứng nhận đầu tư: Phân
cấp mạnh cho Bộ kế hoạch đầu tư, UBND tỉnh, Sở kế hoạch đầu tư
và Ban quản lý dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Chính sách về hoạt động kinh doanh.
Về chính sách giảm chi phí cho doanh nghịêp tiếp tục các
biện pháp giảm chi phí về tiền lương, giá đất, giá thuê văn phòng,
cước viễn thông cho nhà đầu tư.
Về chính sách đất đai, tiếp tục rà soát và xem xét lại giá cho
thuê đất, tiếp tục miễn giảm tiền thuê đất trong những năm đầu cho
những d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_tai_tin.pdf