Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu, rộng với
nền kinh tế thế giới trong khi những năm gần đây tình hình kinh tế
thế giới có nhiều diễn biến bất thường.
Thứ hai, tình hình chính trị một số khu vực trên thế giới bất ổn,
Thứ ba, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hết sức khó khăn
Thứ tư, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách điều hành kinh tế
vĩ mô và chính sách thu hút FDI của nhà nước không ổn định
Thứ năm, vị trí địa lý là nhân tố, lợi thế chủ yếu để thu hút vốn đầu
tư trong giai đoạn trước đang giảm dần do sự cạnh tranh của các địa
phương lân cận khi hệ thống giao thông quốc gia được hoàn thiện.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hữu Hải (2014), “Chính sách công - Những vấn đề cơ
bản”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp những
kiến thức lý luận chung nhất về chính sách công như: quá trình phát
triển khoa học chính sách; đặc điểm, vai trò và phân loại chính sách
công; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; nguyên tắc, căn
cứ, các bước và phương pháp, công cụ hoạch định chính sách công;
yêu cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách công
và phân cấp quản lý chính sách công; nguyên tắc, tiêu chí, quy trình,
nội dung và phương pháp phân tích chính sách công; nội dung đánh
giá chính sách công; tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính sách
công. Đặc biệt tác giả còn chú trọng đến việc vận dụng những kiến
thức cơ bản đã học vào thực tiễn đánh giá chính sách công.
Cuốn sách là một tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn,
cung cấp một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về chính sách
công, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn đánh giá chính
sách công, góp phần hoàn thiện công tác hoạch định và thực thi chính
sách công trong quản lý nhà nước.
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về đầu tư FDI
Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu
hút FDI ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong nghiên
cứu này tác giả đã phân tích những chính sách trong nước có tác động
mạnh đến quá trình thu hút FDI, cũng như đề xuất các biện pháp thu
hút FDI. Theo tác giả cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện
phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải quyết những vấn đề sở hữu, sử
dụng đất đai, những ưu đãi và khuyến khích về tài chính, về chính sách
tiền lương của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn
FDI. Tuy nhiên những đề xuất này đã được giải quyết phần lớn trong
Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Đất đai năm 2003...
4
Phùng Xuân Nhạ, (2013), FDI tại Việt Nam: lý luận và thực
tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập tới
khái niệm, hình thức FDI, nhiều lý thuyết luận giải về nguyên nhân
hình thành FDI, bao gồm các lý thuyết truyền thống và các lý thuyết
mới về quốc tế hóa sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới FDI,
các chính sách, biện pháp thu hút FDI tại Việt Nam. Trong cuốn
sách, tác giả tập trung phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ tác
động của các chính sách cũng như kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam
trong hơn 20 năm qua, từ đó đưa ra một số gợi ý điều chỉnh chính
sách, biện pháp điều tiết các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn
FDI ở Việt Nam.
Nguyễn Văn Tuấn, (2005), FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam,
NXB Tư pháp, Hà Nội. Đây là một đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng về
lịch sử hình thành, phát triển của hoạt động FDI, trên cơ sở đó tác giả
cũng đưa ra một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn FDI đối với kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, ở đề tài này tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích về vai trò của FDI đối với phát triển
kinh tế Việt Nam chứ không đề cập đến việc tổ chức thực thi chính sách
thu hút FDI ở các địa phương.
Trần Xuân Tùng (2005), FDI ở Việt Nam, thực trạng và giải
pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả đã
phân tích vai trò, vị trí khách quan của FDI đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam, nêu bật những thành công cũng như
những hạn chế chủ yếu trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI
trong tình hình hiện nay; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm thúc đẩy thu hút mạnh hơn và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn
ngoại lực quan trọng này.
5
Nhìn chung các công trình trên đã mang lại những kiến thức lý
luận cơ bản về FDI; làm rõ tác động của nguồn vốn FDI tới nền kinh
tế Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp thực tiễn
mang tính dài hạn. Tuy nhiên, nhận thấy chưa có công trình nghiên
cứu sâu về thực hiện chính sách thu hút FDI tại Việt Nam nói chung
và tại tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, hiện nay cả nước đang đẩy mạnh
thực hiện công cuộc CNH, HĐH, xây dựng “Chính phủ hành động,
kiến tạo, liêm chính, phục vụ phát triển, phục vụ nhân dân”, thì vấn
đề thu hút FDI càng cần được quan tâm hơn. Do vậy, việc nghiên cứu
một cách có hệ thống về thực hiện chính sách thu hút FDI tại tỉnh
Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết nhằm bổ sung các giải pháp thúc đẩy
thu hút đầu tư từ các quốc gia khác trên thế giới. Và đó là lý do để
học viên lựa chọn chủ đề nói trên làm đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về thưc hiện chính sách thu hút FDIvà đánh
giá thực trạng thựchiện các chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách thu
hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính
sách thu hút FDI. Tập trung những khái niệm và tiêu chí đánh giá,
những yếu tố ảnh hưởng, các bước trong quá trình thực hiện chính
sách thu hút FDI. Qua đó xây dựng khung lý thuyết về thực hiện
chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
6
- Phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế, chỉ ra
nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách thu
hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách thu hút
FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thực hiện các chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh
Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách
thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá việc thực hiện các chính sách
thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của
Đảng, Nhà nước về thu hút FDI, các lý thuyết về thực thi chính sách
công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, học viên kết hợp sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài
liệu được thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm
và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến chất thu hút FDI, các tài
liệu của các tác giả trong và ngoài nước. Luận văn cũng nghiên cứu
tài liệu là các văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật như
7
Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị, Hướng
dẫncủa các cơ quan Đảng và Nhà nước để làm căn cứ pháp lý cho
việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài. Đồng thời, để làm
cơ sở thực tiễn cho việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách thu
hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn cũng sử dụng các tài liệu: Báo
cáo thống kê tình hình thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm; quá
trình hình thành, phát triển, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
tỉnh Vĩnh Phúc để phân tích, đánh giá tình hình chung về địa bàn
và đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này giúp cho luận văn
thu thập được những nhận định sát thực, các ý kiến đóng góp phù
hợp với thực tiễn. Luận văn áp dụng phương pháp này trên cơ sở
phỏng vấn, đối thoại, trao đổi với các cán bộ, công chức làm việc
trong cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh Vĩnh Phúc,
những người làm công tác chuyên môn lâu năm, có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn trong thu hút FDI. Nội dung phỏng vấn về thực hiện
chính sách thu hút FDI, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi thu thập thông tin để đo lường, đánh giá việc thực hiện
chính sách thu hút FDI dựa trên cơ sở phát phiếu khảo sát để người
dân đánh giá, công chứctự đánh giá và lãnh đạo quản lý đánh giá.
Tổng số phiếu phát ra là 137. Nội dung phiếu khảo sát được thiết kế
phù hợp với việc thu thập thông tin từ ba nhóm đối tượng: Lãnh đạo,
quản lý; công chức tại các sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp, Văn phòng UBND tỉnh; công dân,
tổ chức. Cụ thể như sau:
8
+ Lãnh đạo/quản lý: 30 phiếu hỏi đã được gửi đến cho các đối
tượng trên tại các Sở, ban,ngành nhằm thu thập thông tin về quá trình
thực hiện và kết quả thực hiện chính sách thu hút FDI.
+ Công chức: 70 phiếu hỏi được phát cho công chứcmột số Sở,
ban, ngành ở các vị trí khác nhau nhằm thu thập thông tin vềvề chất
lượng và kết quả thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đối
với phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
+ Công dân, tổ chức: tác giả phát phiếu khảo sát đối với 16
doanh nghiệp nước ngoài và 21 doanh nghiệp trong nước ở các KCN
trong địa bàn nhằm thu thập ý kiến đánh giá về kết quả thu hút FDI
trong việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho người
dân. Đối với đối tượng là công dân, tác giả đã sử dụng phương pháp
khảo sát điều tra online để đạt được hiệu quả tối đa, nhanh chóng và
đã thu về được 553 câu trả lời.
Các bước tiến hành điều tra gồm: chuẩn bị và xây dựng mẫu
phiếu điều tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn; xác định
đối tượng điều travà phát phiếu điều tra; tổng hợp ý kiến làm cơ sở
cho việc phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút FDI..
Thời gian thực hiện: quý 3/2017. Số liệu qua điều tra được thu
thập, xử lý tổng hợp ra kết quả bằng cách thống kê số lượng các yếu tố
ảnh hưởng, số lượng lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh hưởng, các biện
pháp tác động làm căn cứ tính tỷ lệ % để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ thêm
một số vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu thực
hiện chính sách thu hút FDI.
9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu về công tác thực hiện chính
sách thu hút đầu tư nước ngoàithông qua việc đánh giá thực trạng tại
tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời các giải pháp được đề xuất trong luận văn
có giá trị tham khảo cho các nhà lãnh đạo và cơ quan quản lý có thẩm
quyền tham khảo xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện nhằm
nâng cao chất lượng thu hút FDI góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới. Đồng thời, luận văn là tài liệu
tham khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến việc triển
khai thực hiện chính sách thu hút FDI tại địa phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thu hút FDI.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện
việc thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
THU HÚT FDI
1.1. Chính sách thu hút FDI
1.1.1. FDI
* Khái niệm FDI
FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hay tài sản
khác vào nước nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
* Đặc điểm của FDI
- FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp.
- Chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi
nhuận cao,
- FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi
thế trong phân công lao động quốc tế
- Nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ
bên ngoài
* Phân loại các hình thức FDI:
+ Theo bản chất đầu tư:
- Đầu tư mới (Greenfield Investment (GI))
- Mua lại và sáp nhập (Cross-border Merger and Acquisition
(M&A))
- Đầu tư BI (Brownfield Investment).
+ Theo mức độ tham gia của nhà đầu tư:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh; Doanh nghiệp liên doanh;
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Hình thức BOT, BTO, BT, PPP
11
1.1.2. Chính sách thu hút FDI
* Khái niệm
Chính sách thu hút FDI bao gồm một hệ thống các quyết định
thích hợp mà Nhà nước áp dụng, để điều chỉnh các hoạt động thu hút
và sử dụng FDI vào các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc gia
trong một thời kỳ nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô đã
định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
* Mục tiêu và nội dung của chính sách thu hút FDI
a) Mục tiêu:
Mục tiêu của chính sách thu hút FDI là thu hút vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý của nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho người
lao động và mở rộng xuất khẩu.
b) Nội dung:
Nội dung của chính sách thu hút FDI bao gồm: Chính sách đảm
bảo đầu tư, chính sách cơ cấu đầu tư, chính sách tài chính và các
công cụ khuyến khích tài chính, chính sách tiền tệ và vốn liên quan
đến đầu tư nước ngoài, chính sách đất đai, chính sách lao động, chính
sách về môi trường đầu tư và các biện pháp thu hút đầu tư khác.
1.2. Thực hiện chính sách thu hút FDI
1.2.1. Khái niệm
Chính sách thu hút đầu đầu tư nước ngoài là một trong những
chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Do vậy, thực hiện chính sách
thu hút FDI là quá trình đưa các chính sách thu hút FDI vào thực tiễn đời
sống xã hội nhằm thu hút nguồn vốn FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng.
12
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách thu hút FDI
- Thực hiện chính sách thu hút FDI giúp Nhà nước giải quyết có
hiệu quả những khó khăn về vốn cho công nghiệp hoá.
Thứ hai, thực hiện chính sách thu hút FDI giúp nâng cao trình
độ khoa học công nghệ.
Thứ ba, thực hiện chính sách thu hút FDI giúp giải quyết vấn đề
lao động và việc làm.
Thứ tư, thực hiện chính sách thu hút FDI giúp tạo lập một hệ
thống thị trường phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công
nghiệp hoá, tiếp cận và mở rộng được thị trường mới, tăng cường
quan hệ hợp tác kinh tế
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách thu hút FDI
- Chủ thể tổ chức triển khai thực hiện: là các cơ quan trong bộ
máy nhà nước.
- Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách: Các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến địa phương trong đó nòng cốt là các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
cấp và các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Đối tượng mục tiêu và đối tượng thụ hưởng chính sách:
Đối tượng mục tiêu hay đối tượng mà chính sách thu hút FDI
tác động tới bao gồm cả cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong xã
hội và cả những người thụ hưởng lợi ích trực tiếp của chính sách và
những đối tượng không thụ hưởng lợi ích trực tiếp từ chính sách.
Đối tượng thụ hưởng chính sách chính là sự phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh.
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách thu hút FDI
Bước 1: Ban hành văn bản, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Bước2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách
13
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Bước 4: Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách
Bước 5: Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
Bước 6: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thu hút FDI
ở địa phương
1.3.1. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật
1.3.2. Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi của cán bộ, công chức
1.3.3. Môi trường thực thi chính sách thu hút FDI
1.3.4. Nhận thức xã hội và sự đồng tình, ủng hộ của người dân
14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI Ở
TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh
Phúc và ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh đến nay.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa
ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội và là một trong 8 tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2, đường
sắt Hà Nội – Lào Cai và đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai – Vân
Nam (Trung Quốc), là cầu nối giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc
với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua
đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và đường 18 thông với
cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc là tỉnh có địa hình đa dạng thấp
dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với ba vùng sinh thái rõ rệt là đồng
bằng, trung du, miền núi. Những lợi thế về vị trí địa lý kinh tế đã đưa
tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát
triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sau 20 năm tái lập tỉnh, kinh tế của tỉnh đã có sự thay đổi mạnh
mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các giai đoạn luôn đạt ở mức cao;
đặc biệt có năm tăng trưởng kinh tế đạt trên 20% đã góp phần đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
15
Bình quân giai đoạn 1997-2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) đạt 15,37%/năm, trong đó: ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản tăng 5,67%/năm; ngành công nghiệp – xây dựng tăng
23,89%/năm và ngành dịch vụ tăng 10,39%/năm.
Quy mô giá trị tăng thêm theo giá hiện hành tăng 39,5 lần từ 1,96
nghìn tỷ đồng năm 1997 lên 77,2 nghìn tỷ đồng năm 2016. Giá trị
GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) liên tục tăng, năm
1997 mới chỉ đạt 2,18 triệu đồng/người (tương đương khoảng 180
USD/người), đến năm 2007 đã cao hơn so mức bình quân của vùng
đồng bằng sông Hồng và mức bình quân cả nước, đến năm 2016 đạt
72,3 triệu đồng/người/năm (tương đương khoảng 3.200 USD).
Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch khá nhanh, tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng tăng 43,5 điểm (%) từ 18,4% năm 1997 lên
61,97% vào năm 2016; khu vực dịch vụ có xu hướng giảm từ 36,5%
xuống còn 27,78% và tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm
liên tục rất nhanh từ 45,1% năm 1997 xuống còn 10,25% năm 2016.
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc
thực thi chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2.1. Thuận lợi
Vĩnh Phúc có nhiều thuận lợi trong việc thực thi chính sách thu
hút FDI đó là lợi thế về vị trí địa lý nằm trong vùng phát triển của
đồng bằng sông Hồng sát trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh; có các đầu mối giao thông quan trọng, hệ thống hạ tầng
kinh tế kỹ thuật khá phát triển gồm hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường sông; có quỹ đất phù hợp với phát triển các khu, cụm công
nghiệp; có nguồn lao động trẻ dồi dào có văn hoá có thể đào tạo nâng
cao chuyên môn vốn khả năng tiếp thu khoa học công nghệ.
16
Bên cạnh đó là sự quan tâm của Chính phủ đối với quá trình
phát triển toàn diện của tỉnh Vĩnh Phúc.
Sự quyết tâm cao độ thể hiện ở các giải pháp, chính sách phù
hợp của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.1.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội,
Vĩnh Phúc còn có nhiều khó khăn trong thực thi chính sách thu hút
FDI như đa số dân cư sống ở nông thôn (chiếm 77,05%), làm nông
nghiệp, có thu nhập thấp nên tích luỹ thấp; đội ngũ cán bộ còn yếu và
thiếu; nguồn lao động chưa qua đào tạo nên chất lượng thấp, chưa có
tác phong công nghiệp; tài nguyên khoáng sản nghèo, các sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa được sản xuất tập trung với chất
lượng cao nên chưa tạo thuận lợi cho công nghiệp chế biến phát triển;
kết cấu hạ tầng đã phát triển song chưa đồng bộ vẫn cần tiếp tục hoàn
thiện nâng cấp, áp lực giải quyết việc làm có xu hướng gia tăng cùng
những bức xúc về xã hội đối với bộ phận dân cư trong diện bị thu hồi
đất sản xuất nông nghiệp để phát triển các khu, CCN và kết cấu hạ
tầng giao thông.
Bộ máy chính quyền địa phương nhiều nơi còn cồng kềnh gây
khó khăn trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thực thi chính sách thu hút FDI.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Ban hành văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện
Chính sách thu hút FDI.
Công tác ban hành văn bản, lập kế hoạch hướng dẫn triển khai
thực hiện chính sách thu hút FDI đã được tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt
17
quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh việc ban hành các văn
bản, kế hoạch hướng dẫn thực hiện đầy đủ các chính sách thu hút
FDI của Trung ương, tỉnh Vĩnh Phúc còn ban hành và thực hiện
nhiều chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư. Song song với việc ban hành
các chính sách, kế hoạch hướng dẫn thực hiện, tỉnh Vĩnh Phúc còn
tập trung đưa ra các biện pháp khác nhau để thu hút FDI.
2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến về Chính sách thu hút FDI.
Trong quá trình thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc,
công tác tuyên truyền, phổ biến về các chính sách này đã được các
ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm thực hiện.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện Chính sách thu hút FDI
Để các chính sách thu hút đầu tư FDI của tỉnh Vĩnh Phúc được
tổ chức triển khai đúng kế hoạch, theo đúng những mục tiêu và nội
dung đã đề ra và đạt được kết quả như mong đợi thì các cơ quan, đơn
vị cần phải có sự phân công, phối hợp chức năng, nhiệm vụ một cách
rõ ràng và hợp lý.
2.2.4. Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách thu hút FDI.
Việc tổ chức thực hiện các nội dung chính sách thu hút FDI ở
tỉnh Vĩnh Phúc đã được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy
định của Pháp luật.
2.2.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chính sách thu hút FDI
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chính sách thu hút FDI
được tỉnh Vĩnh Phúc rất chú trọng.
2.3. Kết quả thực hiện chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc
Bằng việc ban hành những chính sách phù hợp và những kế
hoạch hướng dẫn cụ thể, rõ ràng trong thu hút đầu tư nói chung và
thu hút FDI nói riêng, trong những năm qua môi trường đầu tư và
kinh doanh của tỉnh thường xuyên được cải thiện và được các nhà
đầu tư đánh giá cao, nhiều năm liền Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
18
tỉnh (CPI) của Vĩnh Phúc nằm trong top đầu của cả nước. Kết quả thu
hút đầu tư của tỉnh tăng cao, năm 1998 toàn tỉnh chỉ có 8 dự án FDI
đến nay đã thu hút được 227 dự án FDI với số vốn đăng ký 3,4 tỷ
USD, trong đó có 55% dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luỹ kế hết năm 2016, tỉnh thu hút được 227 dự án FDI đến từ
16 quốc gia và vùng lãnh thổ với số vốn đăng ký 3,4 tỷ USD.
2.4. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện chính sách thu hút
FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1. Ưu điểm
Các chính sách thu hút đầu tư FDI đã được tập trung triển khai
và mang lại hiệu quả nhất định, đáp ứng được mục tiêu đã đề ra.
Các chính sách thu hút FDI đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền và
địa phương trong công tác triển khai thực thi chính sách.
Các chính sách đã nhận được sự đồng thuận không của các cấp
chính quyền mà còn nhận được sự hưởng ứng, đồng tình của người dân.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, việc lập kế hoạch thực hiện chính sách ở một số cơ
quan, đơn vị còn mang tính hình thức, việc xây dựng kế hoạch còn
chậm, chưa chủ động.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện chính sách thu hút FDI ở nhiều
nơi chưa tốt, chưa đi vào chiều sâu.
Thứ ba, trong công tác phân công, phối hợp tổ chức thực hiện
Chính sách đã bôc lộ một số hạn chế
Thứ tư, thực tế công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
19
hiện Chính sách thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy, có rất nhiều
văn bản pháp lý cho việc thực hiện chính sách thu hút FDI, tuy nhiên
lại ít thấy văn bản đề cập đến việc báo cáo giám sát, đánh giá thực
hiện của các cơ sở về việc thực hiện đúng, đạt theo yêu cầu của các
chỉ số mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
+) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu, rộng với
nền kinh tế thế giới trong khi những năm gần đây tình hình kinh tế
thế giới có nhiều diễn biến bất thường.
Thứ hai, tình hình chính trị một số khu vực trên thế giới bất ổn,
Thứ ba, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hết sức khó khăn
Thứ tư, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách điều hành kinh tế
vĩ mô và chính sách thu hút FDI của nhà nước không ổn định
Thứ năm, vị trí địa lý là nhân tố, lợi thế chủ yếu để thu hút vốn đầu
tư trong giai đoạn trước đang giảm dần do sự cạnh tranh của các địa
phương lân cận khi hệ thống giao thông quốc gia được hoàn thiện.
+) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công
chức còn hạn chế,
Thứ hai, một số cơ chế, chính sách của tỉnh sau quá trình thực
hiện đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc nhưng chưa được điều
ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_thu_hut_dau_tu_truc_ti.pdf