Chuyên đề Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú

 MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:Lý

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP

1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 19

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 20

1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 22

1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất 23

2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú 24

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú 24

2.2. Hình thức ghi sổ kế toán 28

2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ ĐIỆN VIỆT TÚ 33

2.1. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú 33

2.2 Phân loại nguyên vật liệu 33

2.3. Đánh giá nguyên vật liệu 34

2.4. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú 35

2.4.1. Thủ tục nhập kho vật liệu 46

2.4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 41

2.4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú

2.5. Hạch toán tổng hợp nhập vật tư tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú

2.5.1. Hạch toán tổng hợp nhập vật tư 49

2.5.2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ ĐIỆN VIỆT TÚ 67

3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú 67

3.1.1. Ưu điểm 67

3.1.2. Nhược điểm 68

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú. 69

3.2.1.Phân loại nguyên vật liệu và xây dựng sổ danh điểm nguyên vật liệu: 69

3.2.2.Lập ban kiểm nghiệm vật tư và sử dụng “biên bản kiểm nghiệm vật tư”. 73

3.2.3. Xây dựng hệ thống kho 74

3.2.4.Lập biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho cuối tháng 75

3.2.5.Hạch toán phần nguyên vật liệu hao hụt và kém phẩm chất 75

3.2.6. Ứng dụng phần mềm kế toán Fast 2005 vào công tác kế toán nguyên vật liệu

KẾT LUẬN 77

 

 

doc110 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng 15 người (35,7%) so với năm 2005; năm 2007 tăng 11 người (tăng 19,2%) so với năm 2005 - Thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm: Năm 2006 tăng so với 2005 là 130.462 (tăng17,8%),năm 2007 tăng 153.633 (tăng 17,82%).so với năm 2006 ® Qua kết quả trên ta thấy tình hình sử dụng lao động là phù hợp, đảm bảo mức lương cho công nhân. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú là doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân nên bộ máy quản lý của Công ty có biên chế gọn nhẹ, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng, không bị chồng chéo. Mọi hoạt động của Công ty dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Công ty, chỉ đạo các hoạt động của chính quyền, công đoàn và các đoàn thể khác đã tạo ra không khí thi đua trong lao động sản xuất, tạo sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp, tăng nhanh giá trị tổng sản lượng và mở rộng thị trường, mở rộng địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan hệ của tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: gi¸m ®èc PHã GI¸M §èc tµi chÝnh PHã GI¸M §èc kü thuËt (TR¦ëng phßng Kd®n) Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n phßng kÕ ho¹ch kü thuËt kho nvl ph©n x­ëng c¬ ®iÖn ph©n x­ëng pha c¾t thÐp ph©n x­ëng thi c«ng Phßng kinh doanh ®èi ngo¹i Chức năng nhiệm vụ các phòng ban như sau: + Giám đốc Công ty: là người đại diện cho Công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng điều lệ của Công ty pháp luật. Kinh doanh theo ®óng hiÕn ph¸p vµ ph¸p luËt b¶o toµn vµ ph¸t triÓn vèn, lµm ®Çy ®ñ nghÜa vô nép ng©n s¸ch, b¶o ®¶m ®êi sèng cho c«ng nh©n, c¶i thiÖn ®iÒu kiÖn lao ®éng còng nh­ thu nhËp… + Phó giám đốc kỹ thuật: Là người hỗ trợ, giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý, chỉ dạo và giám sát về các công tác kỹ thuật, các công trình, quản lý chất lượng của các công trình. + Phó giám đốc tài chính: Quản lý trực tiếp phòng TCKT. + Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép sổ sách kế toán, lập các báo cáo tài chính, cân đối tình hình tài chính của Công ty sau mỗi kỳ hoạt động, tính kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có những đánh giá về hoạt động Công ty, để tổ chức sử dụng tài sản, nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong đơn vị theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành + Phòng kinh doanh đối ngoại: Là người giúp việc cho giám đốc, sẽ chịu trách nhiệm về những vấn đề kinh doanh của Công ty. Với chức năng tiếp thị, tìm tòi khai thác thị trường, tìm kiếm các công việc. Liên kết, tăng cường mối quan hệ liên doanh với các đơn vị xây lắp khác để cùng nhau tìm kiếm và mở rộng thị trường. + Phân xưởng cơ điện: cung cấp lắp đặt thiết bị điện. + Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật thi công các công trình, chất lượng các công trình, đề ra các phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc các công trình, điều chỉnh và có những thay đổi trong tiến độ sản xuất cho phù hợp. Trực tiếp chuẩn bị hồ sơ để tham dự đấu thầu các công trình, ký kết hợp đồng và thanh toán khối lượng các công trình. . + Kho NVL:Chứa đựng thiết bị của công ty. + Phân xưởng pha cắt thép: gia công thép phục vụ thi công công trình. + Phân xưởng thi công:chịu trách nhiệm thi công các công trình mà công ty đấu thầu. + Ngoài các phòng ban trên còn có các đội xây lắp, các chi nhánh, các ban chỉ huy, các đại lý: phân bổ nhiều nơi đi theo các công trình, có trách nhiệm thi công các công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng giao nhận thầu. Khi công trình hoàn thành thì báo cáo khối lượng thực hiện và quyết toán các công trình. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Là một doanh nghiệp xây lắp nên việc tổ chức sản xuất của Công ty cố định tại nơi sản xuất. Toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các thiết bị để sản xuất và nhân công Công ty đều thuê ngoài và luôn phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Do đó công ty có sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh như sau: Sơ đồ1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Đấu thầu Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Thực hiện sản xuất kinh doanh Nghiệm thu bàn giao sản phẩm Tổ chức sản xuất của Công ty gồm có 12 đội sản xuất. Các đội sản xuất, mỗi đội sẽ phụ trách những công trình xây dựng khác nhau, ở những địa điểm khác nhau. Mỗi một đội sản xuất có 01 đội trưởng sẽ trực tiếp phụ trách, đi theo và giám sát cho đến khi công trình được hoàn thành. Về quyền hạn, trách nhiệm cơ cấu tổ chức các đội là giống nhau nhưng tuỳ thuộc vào quy mô của mỗi công trình lớn nhỏ thì các đội sản xuất sẽ có quy mô, hoạt động lớn hoặc nhỏ khác nhau. Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Giám đốc Công ty Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Đội sản xuất 1 Đội sản xuất 2 Đội sản xuất 3 Đội sản xuất 5 Đội sản xuất 6 Đội sản xuất 7 Đội sản xuất 10 Đội sản xuất 11 Đội sản xuất 12 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú Để hiểu rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải thông qua bộ máy kế toán. Như vậy, chúng ta có thể thấy bộ máy kế toán giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Một bộ máy kế toán hợp lý, chặt chẽ, hạch toán rõ ràng và đầy đủ sẽ làm cho hiệu quả hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh sẽ phát huy được những tiềm năng của mình. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng nhiều, đầu tư từ nước ngoài tăng, hình thành nhiều doanh nghiệp với những phương thức hoạt động, quy mô khác nhau. Vì vậy mà các thông tin về tài chính kế toán, tình hình kinh tế cần phải được cung cấp thường xuyên, kịp thời đầy đủ và chính xác để các nhà quản lý nắm bắt nhanh chóng đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Đất nước ta đang trong xu thế cùng toàn thế giới hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy để có thể đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cạnh tranh với các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư từ trong nước và ngoài nước thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới. Trước những yêu cầu cấp thiết đó Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú đã không ngừng đổi mới công tác kế toán, cập nhật nhanh chóng và kịp thời những thay đổi trong chế độ kế toán. Từ đó, cải tiến công tác tổ chức kế toán để phù hợp với sự phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán nói riêng và hoạt động của toàn Công ty nói chung. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán NVL&CCDC Kế toán tiền lương&BHXH Kế toán tổng hợp CP&TSCĐ Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán đội 1 Kế toán đội 2 Kế toán đội 3 Kế toán đội 5 Kế toán đội 6 Kế toán đội 7 Kế toán đội 10 Kế toán đội 11 Kế toán đội 12 * Chức năng của bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: + Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán của Công ty, trực tiếp kiểm tra việc tính toán ghi chép phản ánh trên chứng từ, sổ kế toán của các bộ phận kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc các hoạt động kinh tế bằng tiền. + Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh từ các phần hành kế toán của từng giai đoạn hay kỳ sản xuất, tính giá thành sản phẩm. + Trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ phân tích tình hình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Tổng hợp toàn bộ số liệu về nguyên vật liệu, CCDC từ kế toán của tất cả các đội sản xuất và của Công ty từ bảng kê để từ đó tính các chi phí sản xuất kinh doanh. Tính và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC cho các đội sản xuất. - Kế toán tiền lương và BHXH: Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời kết quả lao động của công nhân viên chức. Tính toán tổng hợp đầy đủ tiền lương cho CNVC theo định kỳ và các khoản phải nộp theo lương theo chế độ kế toán hiện hành. - Kế toán tổng hợp chi phí và TSCĐ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh từ các đội sản xuất. Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu và tổng giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ qua các năm. Tính và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. - Kế toán thanh toán: + Căn cứ vào chứng từ gốc khi tiến hành sản xuất, nhập quỹ tiến hành lập phiếu thu chi kèm theo đầy đủ theo đúng chế độ chứng từ kế toán quy định. + Hàng ngày tiến hành ghi vào sổ quỹ tiền mặt, vào các bảng kê sản phẩm dở dang và nhật ký chứng từ số 1. + Trên cơ sở giấy báo nợ từ các bảng kê của ngân hàng lên bảng kê số 2 và vào nhật ký chứng từ số 2 - Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ. Từ đó sẽ tiến hành nhập xuất quỹ, ghi vào sổ và lập báo cáo quỹ. Phản ánh số tiền hiện có, tình hình biến động tăng (giảm) của tiền mặt tại quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ. - Kế toán các đội xây lắp: Cũng có chức năng, nhiệm vụ giống như các kế toán trên Công ty, chỉ khác về phạm vi quản lý vì do có những đổi mới trong tổ chức quản lý nên các đội tiến hành tổ chức hạch toán riêng, kế toán các đội chỉ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở bộ phận đơn vị mình, định kỳ lập đối chiếu, tổng hợp và gửi lên phòng kế toán của Công ty. Các đội xây lắp có bộ máy quản lý như sau: Sơ đồ1.5: Bộ máy quản lý các đội Đội trưởng Kế toán đội Cán bộ kỹ thuật đội Cán bộ thủ kho, thủ quỹ * Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý kế toán đội - Đội trưởng: Trực tiếp phụ trách, giám sát công trình do đội xây lắp đang thi công. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đội. Tiến hành tổ chức điều hành lực lượng, tổ chức sản xuất lập kế hoạch sản xuất. Tập hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo kỳ. - Kế toán đội: Chức năng, nhiệm vụ cũng giống kế toán các phần hành nhưng ở quy mô nhỏ chỉ theo dõi và ghi chép trong quy mô đội sản xuất. - Cán bộ kỹ thuật đội: Là người trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật thi công theo quy trình, quy phạm. Tổ chức lực lượng sản xuất đảm bảo an toàn lao động, hiệu quả lao động. Lập hoàn công nghiệm thu theo phần việc được giao. - Cán bộ thủ kho, thủ quỹ: Theo dõi, ghi chép số nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất, tiến hành nhập xuất quỹ, ghi vào sổ, lập báo cáo quỹ trong đội sản xuất. Sau đó, hết quý báo cáo lên cho thủ quỹ ở phòng kế toán Công ty. 2.2. Hình thức ghi sổ kế toán Trong hệ thống kế toán có 4 hình thức ghi sổ. Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú đã sử dựng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký-Chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp nhất với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty. Đặc trưng cơ bản của hình thức ghi sổ này là được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau. Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú là một doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất các công trình, kiến trúc phân bổ nhiều khu vực theo các đội sản xuất. Những đơn vị trực thuộc như các đội sản xuất hạch toán độc lập báo cáo sổ về Công ty cũng đều áp dụng hình thức kế toán này. Vì vậy, tạo thành một mối liên hệ từ dưới lên trên phù hợp và thống nhất. Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Công ty đã sử dụng hình thức sổ rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa ngắn gọn, chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, giám sát, quản lý Công ty một cách có hiệu quả. 2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển các đồng tiền khác: đồng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo giá trị thực tế nhập kho + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo PP kiểm kê định kỳ. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là: Bình quân gia quyền. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo khấu hao đường thẳng. - Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay: Trả lãi vay theo tháng + Chính sách kế toán được áp dụng cho chi phí đi vay + Tổng sổ chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ + Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ. - Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Theo biên bản nghiệm thu bàn giao và giá trị thực tế hoàn thành + Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch cung cấp dịch vụ + Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Bàn giao đưa vào sử dụng - Phương pháp tính thuế: + Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT, các chứng từ hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn mua hàng (mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ là các đối tượng chịu thuế GTGT) phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các hoá đơn bán hàng, xác định doanh thu của Công ty trong kỳ. Hàng tháng, các đội xây lắp lập bảng kê khai thuế GTGT của hàng mua vào và bán ra nộp lên Công ty để Công ty tập hợp số thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ nộp lên cơ quan thuế. - Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Theo biên bản nghiệm thu bàn giao và giá trị thực tế hoàn thành. + Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Bàn giao đưa vào sử dụng. - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Đối với Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú là Công ty xây dựng nên hệ thống tài khoản áp dụng cũng sẽ có một số tài khoản khác với các ngành hoạt động khác. Ở đây em chỉ liệt kê ra một số tài khoản thông dụng trong ngành. TK 136: Phải thu nội bộ Công ty TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 461: Nguồn kinh phí xây dựng sự nghiệp TK 623: Chi phí máy thi công… Tài khoản Công ty chỉ chi tiết đến cấp 1 - Hệ thống báo cáo tại Công ty gồm có các báo cáo (kỳ lập từ 01/01đến ngày 31/12) + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính + Bảng cân đối tài khoản + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú 2.1. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú khi mới thành lập ngành nghề kinh doanh chính là lắp điện dân dụng. V× lµ mét doanh nghiÖp mµ ho¹t ®éng cña nã chñ yÕu lµ s¶n xuÊt kinh doanh nªn chøc n¨ng nhiÖm vô chÝnh lµ: cã dÞch vô l¾p ®Æt söa ch÷a b¶o d­ìng ®iÖn vµ m¸y ph¸t ®iÖn, c¶i t¹o vµ söa ch÷a nhµ cöa, s¶n xuÊt vËt liÖu x©y dùng vµ vËn t¶i hµng ho¸. Khi nền kinh tế mở cửa thì hình thức kinh doanh cũ không còn phù hợp nên công ty đã chuyển thành doanh nghiệp chuyên về xây dựng để công ty có thể tiếp tục được phát triển. Và những năm gần đây công ty đã trở thành công ty lớn về xây dựng, đã có số lượng công trình nhiều, để tạo thành những công trình, Công ty sử dụng nhhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau, số lượng mỗi loại lớn, giá trị cao. Xét về mặt chi phí, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành công trình, đặc biệt là các chi phí nguyên vật liệu chính như xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi... Chỉ cần có một thay đổi nhỏ về giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành công trình của Công ty. Do sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình và hạng mục công trình nên nguyên vật liệu của Công ty chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đặc điểm của công trình xây dựng là phải đi đôi với thời đại, phải đẹp và bền nên nguyên vật liệu để xây dựng các công trình đó phải được tập hợp ngay tại công trình, công trình ở đâu thì kho ở đó cho tiện việc thi công. Chính vì kho ở tại công trình nên Công ty phải quản lý vật liệu chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng. Điều này có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào khâu quản lý mà công tác hạch toán kế toán chiếm một vị trí không nhỏ. 2.2 Phân loại nguyên vật liệu + Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở hình thành sản phẩm của Công ty như Xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi.. + Nguyên vật liệu phụ: Tham gia phục vụ cho quá trình sản xuất thi công như đinh, dây thép buộc, cót.. + Nhiên liệu: Là bộ phận đặc biệt cuả nguyên vật liệu, có tác dụng tạo ra năng lượng phục vụ cho sản xuất Để tiện cho công tác hạch toán và theo yêu cầu đặc điểm của công việc, các loại vật liệu chính, phụ và nhiên liệu đều hạch toán chung vào tài khoản 152. 2.3. Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Nhằm thực hiện công tác kế toán một cách thuận tiện, công ty sử dụng giá trị thực tế để hạch toán vật liệu nhập, xuất kho. * Đánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập , xuất kho: Công ty mua nguyên vật liệu thường là với số lượng lớn với phương thức nhận tại kho nên các chi phí thu mua thực tế phát sinh (vận chuyển, bốc dỡ) do bên bán chịu, mọi chi phí này đều được bên bán thể hiện thông qua giá bán ghi trên hoá đơn. Vì vậy , giá thực tế của nguyên vật liệu chính là giá ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào) Cá biệt có những trường hợp, đối với các loại vật tư phụ có số lượng nhỏ, Công ty tổ chức thu mua trực tiếp và vận chuyển về công trình nhập kho. lúc này giá thực tế của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào) cộng với các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ.. * Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Ở Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú , khi xuất nguyên vật liệu, kế toán tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước. Do kho nằm tại công trình nên thường là có quy mô nhỏ, không thể chứa nhiều vật liệu nên giá thực tế nguyên vật liệu được ghi thường xuyên khi hạch toán, nếu hết nguyên vật liệu thì lại nhập tiếp. Theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau: Trị giá vật liệu xuất = lượng vật liệu xuất * đơn giá thực tế vật liệu mua trước. Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2007, nguyên vật liệu thép cuộn fi6+fi8 xuất cho công trình công trường 06-Huyện Phú Lương có các số liệu sau: Chỉ tiêu Số lượng (kg) Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Tồn đầu tháng Nhập trong tháng 40 8.500 340.000 Xuất trong tháng 26 8.500 221.000 Tồn cuối tháng 14 8.500 119.000 2.4. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất, tồn kho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song. Trên cơ sở các thủ tục nhập, xuất kho vật tư, kế toán vật liệu tập hợp chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất và sổ số dư. Hàng Thủ kho - Kiểm tra lượng hàng - Ghi thẻ kho Kế toán đội xây dựng - Kiểm tra chứng từ - Viết phiếu nhập kho Kế toán VL Công ty - Kiểm tra chứng từ - Ghi sổ kế toán * Đối với nghiệp vụ nhập: Hàng Thủ kho - Kiểm tra lượng hàng - Ghi thẻ kho Kế toán đội xây dựng - Kiểm tra chứng từ - Viết phiếu xuất kho Kế toán VL Công ty - Kiểm tra chứng từ - Ghi sổ kế toán *Đối với nghiệp vụ xuất: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong hạch toán nguyên vật liệu 2.4.1. Thủ tục nhập kho vật liệu Chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi về đến kho đều phải làm thủ tục kiểm tra và nghiệm thu vật liệu. Đội trưởng đội xây lắp thường xuyên giám sát tại công trình và trực tiếp kiểm nghiệm cùng với cán bộ kỹ thuật thi công và tư vấn giám sát công trình. Sau khi đã có kết luận số lượng hàng hoá đó đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của thiết kế công trình thì kế toán đội nhận hoá đơn bán hàng của đơn vị cung cấp ( Biểu 2.1 trang 23). Thủ kho có trách nhiệm đối chiếu thực nhập vật tư với hoá đơn bán hàng, sau đó ghi vào thẻ kho tương ứng với từng loại, kế toán đội sẽ viết phiếu nhập kho trên cơ sở thực nhập ( Biểu 2.2 trang 24). Phiếu nhập kho được thành 3 liên Liên 1: Lưu tại kho công trình. Liên 2: Lưu tại kế toán đội Liên 3: Lưu tại phòng kế toán Công ty Định kỳ, kế toán đội lập " Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào" nộp lên Công ty để theo dõi thuế GTGT đầu vào (Biểu 2.3 trang 25). Công ty lập biểu theo dõi thuế GTGT đầu vào trên cơ sở tập hợp các biểu của các đội xây dựng rồi phân loại theo từng loại tỷ lệ khấu trừ lập thành bảng kê nộp cho cơ quan thuế. Ngoài ra, Công ty còn vào riêng số thuế của từng đội để theo dõi chi tiết số thuế GTGT được khấu trừ của từng đội. Biểu số 2.1 HOÁ ĐƠN Mẫu số 0T-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DT/2007B Liên 2: Giao khách hàng 0095065 Ngày 30 tháng 08 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XD và TM Tân Quan Địa chỉ: Phường Tân Mai thành phố Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 01200356493 Họ tên người mua hàng: Phan Đức Khoa Tên đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú Địa chỉ: Số 3- Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội Số tài khoản: 3901 000 000 0155 tại NH đầu tư và phát triển Thái Nguyên Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 4600207093 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thép cuộn fi6 + fi8 Kg 40 8.500 340.000 2 Thép cán Kg 130 8.300 1.079.000 Cộng tiền hàng: 1.419.000 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 70.950 Tổng cộng tiền thanh toán 1.489.950 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu, bốn trăm tám mươi chín nghìn, chín trăm năm mươi đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.2 Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú Địa chỉ: số 3- Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội Mẫu số 01/VT Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày 30 tháng 08 năm 2007 Nợ Số: 47 Có Họ, tên người giao hàng: Phan Đức Khoa Theo hóa đơn bán hàng số 0095065 ngày 30 tháng 08 năm 2007 Của Công ty cổ phần TM &XD Tân Quan Nhập tại kho: Đội xây dựng số 12 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép cuộn fi6 + fi8 Kg 40 40 8.500 340.000 2 Thép cán fi10 + fi20 Kg 130 130 8300 1.079.000 Cộng: 1.419.000 Cộng thành tiền ( Bằng chữ) Một triệu, bốn trăm mười chín nghìn đồng . Nhập ngày 30 tháng 08 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trác cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.3(trích) Mẫu số 03/GTGT BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ, DỊCH VỤ, HÀNG HOÁ MUA VÀO (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) 6 tháng cuối năm 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Đội xây dựng số 12 - Công ty TNHH Dịch vụ điện Việt Tú Mã số thuế: 4600307093 Địa chỉ: số 3- Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội Hoá đơn, chứng từ mua Tên người bán Mã số thuế Mặt hàng Doanh số mua chưa thuế Thuế suất Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày tháng năm phát hành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 DX/2005B 0069909 15/08/2007 DN Huỳnh Thảo 4600260039 Kèo gỗ Xà gồ gỗ 625.000 750.000 10% 10% 62.500 75.000 ET/2007B 0003457 20/08/2007 Công ty cổ phần đầu tư và SXCN – Hải Nam 460025531 Tấm lợp Ngói nóc 1.186364 31.818 10% 10% 118.634 3.181 DT/2007B 0095065 30/08/2007 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600207093 Thép quận fi 6 +fi 8 Thép cán fi10 + fi 20 340.000 1.079.000 5% 5% 17.000 53.950 EQ/2005B 0005140 30/07/2007 Nguyễn thị Chúc 4600120514 Xi măng PCB 30 Cát xây 6.949.998 3.450.000 10% 10% 694.999 345.000 DT/2007B 0095053 10/07/2007 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600388632 Gạch chỉ 18.150.000 10% 1.815.000 DT/2007B 0095066 31/12/2007 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600388631 Đá Hộc 1.800.000 10% 180.000 Cộng 35.492.953 3.478.345 Ngày 30 tháng 12 năm 2007 Đội trưởng Người lập biểu 2.4.2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33431.doc
Tài liệu liên quan