Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La

MỤC LỤC

 

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA

1.1:Quá trình hình thành và phát triển

1.2:Chức năng và nhiệm vụ

1.3:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

PHẦN II: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA

2.1:Khái quát chung về công tác kế toán

2.1.1:Cơ cấu bộ máy kế toán,chức năng của từng bộ phận

2.1.2:Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty

2.1.3:Phương pháp kế toán

2.1.4:Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty

2.1.5:sách kế toán

2.2Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.2.1: Thủ tục chứng từ

2.2.2:TàI khoản sử dụng

2.2.3: Phương pháp hạch toán

2.2.4Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA

3.1:Nhũng ưu điểm cơ bản của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

3.2:Một số ý kiến với công tác tiền lương và các khoản trích theo lương

 

docx43 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cụ kịp thời phục vụ cho việc cung ứng vật tư để thi công đảm bảo tiến độ thi công cũng như nắm được giá trị khối lượng dở dang của từng công trình .Từ đó kiểm tra việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm - Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và tính giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. 2.1.4: Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty đó là: + Kế toán vốn bằng tiền + Kế toán thanh toán + Kế toán hàng tồn kho + Kế toán tài sản cố định + Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán. * KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử sụng lâu dài (thường là trên 1 năm) - Đặc điểm tình hình về tài sản cố định (TSCĐ) và công tác quản lý của công ty như sau: Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở công ty gồm có các TSCĐ hữu hình như nhà cửa, kho tàng, máy móc thi công, phương tiện vận tải, TSCĐ vô hình đó là phần mềm kế toán Công tác quản lý TSCĐ được thể hiện ở việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc mua, bán cũng như việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Hàng tháng phán ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng từ đó phân bổ chính xác chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tình hình trang bị , phân loại và sử dụng TSCĐ của công ty. Căn cứ vào tình hình kế hoạch sản xuất đề ra và sự biểu quyết của các cổ đông tại Đại hội cổ đông thường niên hàng năm công ty xây dựng kế hoạch mua sắm cũng như sửa chữa lớn TSCĐ để phục vụ thi công công trình đặc biệt ưu tiên các công trình trọng điểm , phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Tài sản cố định của công ty được phân loại như sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Nhà điều hành sản xuất số 1, số 2 , nhà xưởng, nhà kho, nhà ga ra ô tô + Máy móc thiết bị gồm : Máy trộn bê tông, mày đầm đất , giàn giáo , máy khoan, máy cắt thép, cốp pha sắt, máy gàu xúc, máy nghiền đá.... + Phương tiện vận tải: xe ô tô KAMAZ, , xe ô tô MADAZ 12 chỗ... + Thiết bị dụng cụ quản lý: Giàn máy vi tính , máy điều hoà nhiệt độ. .... Các quy định về quản lý TSCĐ của Công ty: Công ty giao cho đội xe máy quản lý các máy móc, thiết bị thi công, xe ô tô .... .Khi có lệnh điều động của giám đốc, đội xe máy đưa máy và cử người vận hành máy móc đến công trình phục vụ thi công còn dụng cụ quản lý thì do các phòng nghiệp vụ quản lý - Các chứng từ kế toán về TSCĐ của công ty bao gồm: Hoá đơn GTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định mẫu số 01 -TSCĐ/BB Biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định mẫu số 03-TSCĐ/BB, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu số 04-TSCD/ HD Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số 05/TSCD -HD Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ kế toán định khoản và cập nhật khai báo vào máy tính, máy tự động vào các thẻ, sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao Khi tăng TSCĐ Nợ TK: 211 Nợ TK: 1332 Có TK: 111,112,131, 3111,411,241….. Giảm TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK: 214,811 Có TK: 211 *TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU ,CÔNG CỤ DỤNG CỤ: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ(NVL,CC DC) là sản xuất và cung cấp các thông tin liên quan đến NVL, CCDC cho người quản lý như số lượng, giá trị NVL, CCDC tăng giảm trong kỳ . Kiểm tra giám sát việc sử dụng và mức tiêu hao NVL, CCDC . Lập báo cáo và phân tích tình hình sử dụng và tư vấn cho người quản lý lắm được những thông tin về NVL,CCDC. Đặc điểm tình hình vật tư, công tác quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn la: Là đơn vị thi công các công trình trong địa bàn toàn tỉnh để thuận lợi cho việc xuất nhập vật tư thi công, giảm chi phí. Do vậy vật tư mua của công trình nào được đưa về kho của công trình đó còn những vật tư có tính chất dự trữ được nhập tại kho của công ty. - Thủ tục nhập, xuất và hạch toán ban đầu về vật tư tại công ty: Căn cứ vào tiến độ thi công của các công trình, cán bộ phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch mua vật tư cho các công trình. Khi cán bộ thu mua chuyển vật tư về kho thì Thủ kho cùng với cán bộ phòng kế hoạch và kế toán tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư để nhập kho. Giá NVL,CCDC nhập kho = Giá mua chưa có thuế + chi phí vận chuyển, thu mua - Các khoản giảm giá Khi NVL, CCDC nhập kho tuỳ thuộc vào tình hình thực tế kế toán định khoản: Nợ TK: 152,153 Có TK: 111,141,331,411.... Khi NVL, CCDC xuất kho tuỳ thuộc mục đích sử dụng kế toán định khoản: Nợ TK: 621,241,6272, 641, 6422,222,.... Có TK: 152,153 Ví dụ: ngày 01 tháng 10 năm 2004 Công ty mua cát công ty Thương mại An Thái- Thị xã Sơn la. Hàng đã về kho và đảm bảo theo yêu cầu với số lượng là 20 m3 giá mua chưa thuế là : 135.000đồng /m3, thuế GTGT là 5% Sau khi kế toán nhận được các chứng từ và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ tiến hành nhập kho theo biểu 1: Biểu 1 Phiếu nhập kho Ngày 01 tháng 10 năm 2007 Số: 120 Người giao hàng: Nguyễn Thanh Hà Đơn vị: Công ty Thương mại An Thái Địa chỉ: Thị xã Sơn la Số hoá đơn: 1598 Seri: CL/2005B ngày 01 tháng 10 năm 2007 Nội dung: Nhập cát CT trường Mường la Tài khoản: 331- Phải trả cho người bán Đơn vị tính: đồng Mã kho Tên vật tư TK Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền KHOML Cát xây 152 M3 20 135.000 2.700.000 Cộng Tổng cộng tiền hàng Chi phí Thuế giá trị gia tăng 2.700.000 135.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.835.000 Bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mươi lăm ngàn đồng 2.1.5: SÁCH KẾ TOÁN GỒM: - Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, định khoản kế toán làm căn cứ ghi sổ cái. Tại Công ty xây dựng tổng hợp I toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung nên không dùng các nhật ký chuyên dùng. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng cho doanh nghiệp.Mỗi tài khoản phản ánh trên một trang sổ riêng đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được. Gồm các sổ, thẻ chi tiết sau: + Sổ tài sản cố định + Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá + Thẻ kho + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh + Thẻ tính giá thành sản phẩm, + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay + Sổ chi tiết thanh toán với người mua, với người bán, với ngân sách nhà nước TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ, sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các NV kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp,đồng thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Số quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 2.2.1: Chứng từ kế toán Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiếu giao nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế toán sẽ tính toán xác định tiền lương của từng người và từng bộ phận. Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng gồm: Số TT TÊN CHỨNG TỪ Số hiệu chứng từ I Lao động tiền lương: 1 Bảng chấm công 01-LĐTL 2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03-LĐTL 4 Bảng thanh toán BHXH 04-LĐTL 5 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09-LĐTL II Hàng tồn kho 6 Phiếu nhập kho 01-VT 7 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT 8 Thẻ kho 06-VT 9 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá 08-VT III Bán hàng 10 Hoá đơn (GTGT) 01-GTKT IV Tiền tệ 11 Phiếu thu 01-TT 12 Phiếu chi 02-TT 13 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 14 Bảng kiểm kê quỹ 07a-TT V Tài sản cố định 15 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 16 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ 17 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ 18 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ VI Chứng từ khác 19 Biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐKT 2.2.2: Tài khoản sử dụng Các tài khoản sử dụng : 111, 112, 154, 334, 335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642, ... 2.2.3: Phương pháp tính lương Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Có các hình thức trả lương được áp dụng ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La như sau: + Hình thức trả lương tính theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể. Lương (Hệ số lương + phụ cấp KV + phụ cấp lưu động)x lương tối thiểu Số thời =----------------------------------------------------------------------------x ngày gian 26 ngày làm TT VD : Lương của (4,6 + 0,5 + 0,2) x 210.000 đ của Ông = ------------------------------------------ x 26 = 1.113.000 đ Huấn 26 + Hình thức trả lương theo giờ công lao động: được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc. + Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau: x Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm = Cụ thể ta tính lương cho anh Nguyễn Văn Tính là công nhân đang làm việc trong tổ đúc ông cống tổ 1 - đội 3 tháng 12 anh làm được 28 công và được hưởng lương sản phẩm, đơn giá tiền công cho công việc đúc ống cống là 35.000đ/công Do vậy số tiền lương sản phẩm của anh là = 28 x 35.000 = 980.000đ Tiền ăn trưa = số ngày công x 5000 = 28 x 5000 = 140.000đ Vậy số tiền anh được lĩnh là = 980.000 + 140.000 = 1120.000đ Đối với các công nhân khác trong đội cũng được áp dụng như trên Cụ thể ta có bảng chia lương tổ: Đơn vị: Công ty CP ĐT & XDI_SL Bộ phận: Đội XD số 1 BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ Tháng 12 năm 2007 Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha) Tổng số tiền đạt được trong tháng: 11.919.000 Tổng số ngày công: (406 công) STT Họ và tên Số công Bậc thợ Đơn giá 1 ngày công Thành tiền Kí nhận 1 Phùng Đức việt 30, 5 Thợ TD 32.000 976.000 Lương Ngọc Tú 29 LĐPT 26.000 754.000 Chử Văn Toàn 29, 5 TD 32.000 944.000 Nguyễn Văn Thắng 27, 5 LĐPT 26.000 715.000 Phạm Văn Quang 23 LĐPT 26.000 598.000 Nguyễn Hữu Tải 26, 5 TD 30.000 795.000 Nguyễn Viết Quý 26 TD 30.000 780.000 Lã Mạnh Tược 26, 5 TD 32.000 848.000 Dương Văn Linh 29, 5 TD 32.000 944.000 Hà Sĩ Tuấn 31 TD 32.000 992.000 Nguyễn Văn Chiến 4, 5 TD 32.000 144.000 Nguyễn Văn Bái 12 TD 32.000 384.000 Lê Khắc Tấn 23, 5 LĐPT 26.000 611.000 Nguyễn Văn Mùi 23, 5 TD 30.000 705.000 Quang Văn Toán 20 LĐPT 26.000 520.000 Lê Văn Tĩnh 16, 5 LĐPT 26.000 429.000 Nguyễn Văn Hùng 01 TCXD 30.000 30.000 Bùi Văn Thảo 26 CBKT 600.000 Nguyễn Văn Mạnh Tổ trưởng 100.000 Tô Thị Lan tổ phó 50.000 Cộng 11.919.000 Tổ trưởng Linh Dương Văn Linh Cụ thể cách tính lương như sau : Anh Phùng Đức Việt làm với số công là 30,5 và đơn giá là 32.000 đ Tiền lương = 30,5 x 32.000 = 976.000 đ Tiền ăn trưa = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.00 Cụ thể ta có bảng chấm công BẢNG CHẤM CÔNG Ngày…..tháng…..12 năm 2007 STT Họ và tên Ngày trong tháng Số công được hưởng lương sản phẩm 1 2 … 10 … 16 … 20 … 31 1 Lương Ngọc Tú K K K K K R 30.5 2 Chử Văn Toàn K K K K K R 29 3 Nguyễn Văn Thắng K K K K K K 29.5 4 Phạm Văn Quang K K K K K K 27.5 5 Nguyễn Hữu Tải K K K K K K 23 6 Nguyễn Viết Quý K K R K K K 26.5 7 Lã Mạnh Tược K K R K K K 26 8 Dương Văn Linh K K R K K K 26.5 9 Hà Sĩ Tuấn K K R K K K 29.5 10 Nguyễn Văn Chiến K K R K K K 31.5 …… …………….. Ký hiệu chấm công: + Lương sản phẩm: K + Nghỉ phép: F + ốm, điều dưỡng: Ô + nghỉ bù: NP + Nghỉ không lương: R + ……………. Tổ trưởng (đã ký, họ tên) Đội trưởng (đã ký, ghi họ tên) Người kiểm tra (đã ký, họ tên) 2.3.4. Kế toán các khoản trích theo lương + Khen thưởng và kỷ luật: Công tác khen thưởng và kỷ luật ở công ty được tiến hành định kì. Sau khi đánh giá kiểm tra thành tích công tác của từng cá nhân, từng bộ phận, Ban lãnh đạo ra các quyết định khen thưởng và kỷ luật tạm thời. Các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trừ lương, kiểm điểm trước tập thể, đình chỉ công tác tạm thời đến chấm dứt hợp đồng lao động. Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng vật chất. + Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau: Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình. Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có việc nhiều. Phụ cấp độc hại: dành cho những công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi trường tiếng ồn, độc hại.mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu. Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội. Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày. + Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau: Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ £ 6 tháng tuổi. Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp. Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu. Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường hợp nhân thân không có nguồn thu nào khác thì được hưởng 70% lương tối thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng. Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty đã đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản. + BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH. Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. + Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên chức, lao động và xây dựng công doàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị. Theo Thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC – TLĐ ngày 16/6/1999 hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước, sau đó cấp cho công đoàn cấp cơ sở bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên không hưởng lương ngân sách thì công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 1%. . NỘI DUNG HẠCH TOÁN: . Hạch toán lao động: Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau: Cán bộ biên chế chính thức của Công ty: hiện có 33 người do Giám đốc Công ty quyết định điều về công tác tại Công ty. Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước. Bảng cơ cấu lao động Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng 1.Tổng số lao động 33 40 Nam 18 25 Nữ 15 15 2.Độ tuổi trung bình 40 30 Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây dựng cũ nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người. Bên cạnh việc hạch toán số lượng và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh được đâỳ đủ tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao dộng là bảng chấm công, bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt, vắng mặt (chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kì chuyển lên phòng hành chính tập hợp và chuyển cho phòng kế hoạch tài vụ tính trả lương. . Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tại Công ty để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả cán bộ công nhân viên”. Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty tháng 12/2007 Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán + Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp Nợ TK 622: 119.964.595 Có TK 334: 119.964.595 + Tiền lương bộ phận quản lý đội Nợ TK 627: 25.867.205 Có TK 334: 25.867.205 + Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 34.734.743 Có TK 334: 34.734.743 + Cuối kì hạch tóan kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí Nợ TK 154: 119.964.595 Có TK 622: 119.964.595 * Hạch toán BHXH Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong tháng 12/2003 Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 622: 17.994.698, 25 Nợ TK 627: 3.881.430, 75 Nợ TK 642: 5.210.211, 45 Có TK 338: 27.086.331, 45 + Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334: 9.028.777 Có TK 338: 9.028.777 + Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 3383: 1.845.200 Có TK 334: 1.845.200 * Hạch toán BHYT Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 2% tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương cán bộ công nhân viên Nợ TK 622: 2.399.292 Nợ TK 627: 517.524 Nợ TK 642: 694.695 Có TK 3384: 3.611.511 + Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi Nợ TK 334: 1.805.755, 5 Có TK 3384: 1.805.755, 5 + Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi Nợ TK 3384: 5.417.266, 5 Có TK 112: 5.417.266, 5 * Hạch toán Kinh phí công đoàn Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382 + Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2%, kế toán ghi Nợ TK 622: 2.399.292 Nợ TK 627: 517.524 Nợ TK 642: 694.695 Có TK 3382: 3.611.511 + Khi trích nộp KPCĐ cho công doàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi Nợ TK 3382: 1.805.755, 5 Có TK 112: 1.805.755, 5 + Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi Nợ TK 3382: 1.805.755, 5 Có TK 111: 1.805.755, 5 Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi: + Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, ghi Nợ TK 43

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La.docx
Tài liệu liên quan