Đề tài Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây

Lời nói đầu 1

Chương I. Những vấn đề về lí luận chung 3

I. Bản chất và vai trũ của đầu tư đối với nền kinh tế 3

 1.Cỏc khỏi niệm chung 3

 2. Phân loại hoạt động đầu tư 4

 3.Vai trũ của đầu tư đối với nền kinh tế 5 3.1Tác động tới tổng cung và tổng cầu 5

 3.2 Ảnh hưởng hai mặt đến sự ổn định kinh tế 6

 3.3 Tác động tới tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế 6

 3.4 Nhân tố quan trọng tác động đến quá trỡnh chuyển dịch

 cơ cấu kinh tế 7

3.5 Nõng cao trỡnh độ khoa học công nghệ và giải quyết

 việc làm 8

 4.Quản lí hoạt động đầu tư 9

 4.1Khỏi niệm 9

 4.2 Mục tiêu của quản lí đầu tư 9

 4.3 Nguyờn tắc 9

 5.Kế hoạch hoá đầu tư 10

 5.1 Nguyờn tắc 10

 5.2 Trỡnh tự lập kế hoạch đầu tư 11

 5.3 Điều kiện để dự án được ghi vào kế hoạch 11

II. Đầu tư- nhân tố quyết định đối với phát triển nông nghiệp 11

 1.Giới thiệu về nụng ngiệp 11

 1.1.Khỏi niệm nụng nghiệp 12

 1.2Đặc điểm nụng nghiệp núi chung 12

 1.3Đặc điểm nông nghiệp Việt Nam 15

 1.4. Vai trũ của nụng nghiệp 17

 2.Đầu tư- nhân tố quyết định đối với phát triển nông nghiệp 19

 3. Đặc trưng đầu tư trong nông nghiệp 22

 4. Cỏc chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp 24

 

 Chương II. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây 26

I.Những nguồn lực cho sự phỏt triển nụng nghiệp Hà Tõy 26

 1.Giới thiệu cỏc nguồn lực Hà Tõy 26

 1.1 Điều kiện tự nhiờn 26

 1.2 Dân số và lao động 29

 2.Những thuận lợi và thỏch thức. 30

 2.1Thuận lợi 30

 2.2Thỏch thức 31

II.Tổng quan về tỡnh hỡnh đầu tư tỉnh Hà Tây

 (giai đoạn 1996 - 2000)

doc91 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iai đoạn 1996 - 2000 Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 1.Trung ương Tỷ trọng Tỉ đồng % 13.6 2.04 58.3 6.8 55.6 6.95 426.9 36.72 390 34.48 2.Địa phương Tỷ trọng Tỉ đồng % 653.1 97.96 799.3 93.2 744.0 93.05 735.8 63.28 741.2 65.52 Tổng Tỷ trọng Tỉ đồng % 666.7 100 857.6 100 799.6 100 1162.7 100 1131.2 100 ( Nguồn : Biểu số liệu kốm theo bỏo cỏo thực hiện kinh tế - xó hội nhiệm vụ 1996- 2000 và phương hướng nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005 tỉnh Hà Tõy) Qua bảng trờn cú thể nhận thấy rằng vốn đầu tư do địa phương quản lớ luụn chiếm tỉ lệ cao trong tổng vốn đầu tư tỉnh Hà Tõy trong những năm vừa qua. Theo qui định ,vốn đầu tư do tỉnh quản lớ thường là cỏc dự ỏn nhỏ, vốn đầu tư khụng cao; với một tỉnh nhỏ như Hà Tõy điều này cũng tương đối hợp lớ. Đi vào phõn tớch kĩ ta thấy vốn đầu tư của nguồn này là tương đối ổn định, với mức độ tăng giảm khụng đỏng kể. Năm cú giỏ trị cao nhất là năm 1997 với số vốn đầu tư là 799.3 tỉ đồng chờnh lệch khụng nhiều so với năm 1996 là 653.1 tỉ đồng ; cỏc năm cũn lại tương đối đồng đều. Nguồn vốn này luụn chiếm tỉ lệ cao cũng chứng tỏ Hà Tõy chỳ trọng tới việc thu hỳt cỏc nguồn vốn nhỏ trong tỉnh cho phỏt triển kinh tế. Trong khi đú , nguồn vốn do trung ương quản lớ cú những sự tăng đột ngột và mạnh mẽ trong hai năm gần đõy cả về giỏ trị tuyệt đối lẫn tỉ trọng. Cụ thể năm 1997, vốn đầu tư là 58.3 tỉ đồng( chiếm 6.8% ), năm 1998 là 55.6 tỉ đồng ( chiếm 6.95% ), đến năm 1999 là 426.9 tỉ đồng( chiếm 36.68%) tăng vọt so với năm 1998 là 668%, năm 2000 nguồn vốn này cũng cao. Vốn trung ương quản lớ cỏc dự ỏn đầu tư vào tỉnh cú qui mụ lớn, lượng vốn này tăng cao cho thấy cú nhiều dự ỏn lớn : như dự ỏn đầu tư cải tạo hệ thống đờ điều, nước sạch nụng thụn , nhà mỏy xi măng Tiờn Sơn, sõn gold Đồng Mụ... đầu tư vào Hà Tõy .Đõy là một dấu hiệu đỏng mừng đối với sự phỏt triển kinh tế của tỉnh. Túm lại, dự cú phõn chia vốn đầu tư theo cỏch nào, dựa trờn cỏc số liệu ,ta cú thể khẳng định rằng tỡnh hỡnh đầu tư của Hà Tõy trong thời gian vừa qua là rất tớch cực và cú chiều hướng tăng lờn theo thời gian. Từ đú ta thấy kinh tế xó hội của tỉnh đang trong xu hướng tăng trưởng và phỏt triển III.Thực trạng đầu tư phỏt triển nụng nghiệp HàTõy.giai đoạn 1996- 2000 Hà Tõy, như đó núi ở trờn là một tỉnh nụng nghiờp, ngành nụng nghiệp vẫn chiếm một vai trũ quan trọng trong đời sống kinh tế xó hội của tỉnh. Vỡ vậy phỏt triển một ngành nụng nghiệp vững mạnh, đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực , thực phẩm cho người dõn và cú thể xuất khẩu là một đũi hỏi thiết yếu của tỉnh Hà Tõy.Vỡ vậy mà trong thời gian qua, ngành nụng nghiệp Hà Tõy luụn được toàn tỉnh quan tõm và đầu tư thớch đỏng và trong cỏc ngành kinh tế thỡ nụng nghiệp cú một tỷ trọng khỏ cao trong tổng vốn đầu tư. 1.Theo cơ cấu vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư cho phỏt triển nụng nghiệp Hà tõy là phong phỳ và đa dạng,như vốn đầu tư do trung ương cấp, vốn của dõn , vốn tớn dụng...Cụ thể cỏc nguồn vốn trong bảng dưới đõy. Bảng 4. Bảng cơ cầu vốn đầu tư cho nụng nghiệp Hà Tõy phõn theo nguồn vốn đầu tư . Giai đoạn 1996 -2000 Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 Vốn NSTƯ cấp Tỷ trọng Tỉđồng % 20.264 34.43 50.84 45.9 57.43 51 52.7 49 52.29 54.59 1.Bộ quản Tỷ trọng Tỉđồng % 14.415 24.5 36.44 32.9 41 36.45 39.9 37.16 31.85 32.77 2 .Tỉnh quản Tỷ trọng Tỉđồng % 5.849 9.93 14.4 13 16.43 14.55 12.8 11.84 20.44 21.82 II.Vốn từ thuế nụng nghiệp để lại Tỷ trọng Tỉđồng % 8.257 14 16.4 14.8 20.55 18.27 21.09 19.64 11 11.49 III. Vốn tự cõn đối Tỷ trọng Tỉđồng % 24.5 41.6 25.85 23.36 25.14 22.35 25.22 23.48 24.495 25.57 1.Trớch từ thuỷ lợi phớ Tỷ trọng Tỉđồng % 17 28.9 19.5 17.62 19 16.89 18.65 17.37 18 18.79 2.Dõn tự làm Tỷ trọng Tỉđồng % 7.5 12.7 6.35 5.74 6.14 5.46 6.57 6.11 6.495 6.78 IV.Vốn tớn dụng ưu đói Tỷ trọng Tỉđồng % 5.818 9.97 17.56 15.94 9.36 8.38 8.36 7.8 8 8.35 Tổng vốn đầu tư Tỷ trọng Tỉđồng % 58.839 100 110.65 100 112.48 100 107.37 100 95.785 100 (Nguồn: Bỏo cỏo kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB giai đoạn 1996-2000) Nhỡn vào tổng vốn đầu tư cho nụng nghiệp Hà Tõy, thấy rằng nguồn vốn đầu tư cho ngành này là khỏ đa dạng và biến động khỏ phức tạp. Những nguồn vốn này đầu tư cho cả nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn. Ta cú thể thấy rằng vốn đầu tư cho nụng nghiệp của Hà Tõy là tương đối cao và luụn ở một mức độ tương đối ổn định. So với năm 1996 ,đầu thời kỡ những năm tiếp theo cao hơn rất nhiều, thậm chớ cú năm cao gấp đụi. Trong dũng vốn đầu tư này , ta nhận thấy năm cú giỏ trị vốn đầu tư cao nhất là năm 1998 với vốn đầu tư 112.48 tỉ đồng, so với năm 1996 với vốn đầu tư 58.839 tỉ đồng tăng 91.16 %. Cỏc năm cũn lại đều cú vốn đầu tư là khỏ cao với giỏ trị khoảng 100 tỉ đồng. Nhỡn vào đõy ta cũng thấy là mức độ gia tăng vốn đầu tư là khụng đồng đều. Trong khi năm 1998 tăng 1.65% so với năm 1997, năm 1999 lại giảm 4.5% so với năm 1998, cũn năm 2000 cũng giảm đỏng kể. Từ tỡnh hỡnh đầu tư trờn ta thấy, nụng nghiệp Hà Tõy trong giai đoạn vừa qua đó cú những tiến bộ trong việc thu hỳt vốn đầu tư, để cú thể phỏt triển hơn và thu hỳt được nhiều lượng vốn đầu tư ,ngành nụng nghiệp cũng như tỉnh Hà Tõy phải cú những cố gắng nhiều hơn nữa trong chớnh sỏch cũng như chiến lược thu hỳt vốn đõự tư từ nhiều nguồn khỏc nhau. Trờn đõy là một vài phõn tớch về tổng vốn đầu tư , nhưng để cú thể đỏnh giỏ chớnh xỏc và chi tiết về thực trạng đầu tư nụng nghiệp Hà Tõy , ta cũn phải đi sõu hơn nữa vào cỏc nội dung sau. 1.1 Vốn ngõn sỏch trung ương Đõy là nguồn vốn do nhà nước đầu tư cho tỉnh Hà Tõy hoặc bổ sung vào ngõn sỏch tỉnh để đầu tư nụng nghiệp của tỉnh. Giỏ trị nguồn vốn này phản ỏnh phần nào sự quan tõm của Đảng và nhà nước cho phỏt triển kinh tế xó hội núi chung và ngành nụng nghiệp núi riờng. Xem xột cả về tỷ trọng và khối lượng vốn ,ta thấy rằng nguồn vốn này tăng khỏ đều qua cỏc năm và luụn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này biến đổi thay đổi khỏ ổn định. Ta thấy rằng năm 1996, năm đầu của thời kỡ phỏt triển kinh tế 1996 -2000, là năm cú giỏ trị thấp nhất là 20.264 tỉ đồng , nhưng cũng cao hơn so với giỏ trị bỡnh quõn giai đoạn 1991 -1995. Đến năm 1997 giỏ trị nguồn vốn này tăng vọt, với giỏ trị là 50.84 tỉ đồng , tăng lờn 150.8 % so với năm 1996. Đõy là con số rất cao, sở dĩ như vậy vỡ giai đoạn này nhà nước chỳ trọng đầu tư cho cỏc cụng trỡnh lớn tỉnh Hà Tõy nhằm hiện đại hoỏ cơ cấu hạ tầng nụng nghiệp và nụng thụn.Năm 1998 là năm cũn cú giỏ trị cao hơn năm 1997 và là năm đạt giỏ trị cao nhất trong thời kỡ này với tỷ trọng 51 % trong tổng vốn đầu tư cho nụng nghiệp. Trong hai năm tiếp ,nguồn vốn này cú xu hướng giảm do cỏc cụng trỡnh ở Hà Tõy xõy dựng hạ tầng đó hoàn thành và ngành nụng nghiệp tỉnh đó khỏ phỏt triển. Nguồn vốn trung ương này được chia làm hai phần: nguồn vốn do cỏc bộ quản ( thường với cỏc cụng trỡnh cú qui mụ lớn và cú ý nghĩa quan trọng ...) và nguồn vốn do tỉnh quản lớ ( với cỏc dự ỏn cú qui mụ nhỏ hơn). Hai nguồn này luụn hỗ trợ và tương hỗ lẫn nhau trong việc đầu tư cho ngành nụng nghiệp nhưng khụng phải chỳng cú xu hướng vận động như nhau mà sự biến động của chỳng là khỏ phức tạp * Vốn do bộ quản Nguồn vốn do bộ quản cú thể núi luụn chiếm một vị trớ cao khụng những trong tổng vốn ngõn sỏch trung ương cấp mà cũn trong cả vốn đầu tư cho nụng nghiệp Hà Tõy. Trong vốn trung ương thường thỡ nguồn vốn này luụn chiếm khoảng hơn hai phần ba, và trong thời kỡ vừa qua nú tăng khỏ .Năm 1996 là năm cú giỏ trị vốn đầu tư thấp nhất , nhưng từ năm 1997 trở đi, vốn đầu tư luụn ở mức cao và cao hơn rất nhiều so với năm 1996, thường gấp từ hai lần trở lờn so với năm 1996. Nguồn vốn này tăng, và chiếm tỷ lệ cao do trong thời kỡ này nhà nước tập trung đầu tư cỏc dự ỏn lớn cho tỉnh Hà Tõy như dự ỏn đầu tư nõng cấp hệ thống sụng Nhuệ với số vốn hàng chục tỷ đồng , hay dự ỏn cải tạo hồ chứa nước Quan Sơn, dự ỏn cống Bến mắm ở Sơn Tõy với vốn thực hiện là 21 tỉ đồng, hay như dự ỏn bói Xuõn Phỳ với số vốn đầu tư 19 tỉ đồng ,đều bắt đầu từ năm 1997 và kộo dài trong nhiều năm tiếp theo, như dự ỏn sụng Nhuệ thậm chớ cũn kộo dài sang cả những năm của thế kỉ 21.Quan trọng trong nguồn vốn này là nguồn vốn đầu tư cho hệ thống đờ điều và dự ỏn phõn lũ sụng Hồng vào một số huyện thị của tỉnh Hà Tõy. Những năm trong giai đoạn này cú vốn đầu tư thấp bởi lẽ hệ thống cơ sở hạ tầng ở nụng nghiệp Hà Tõy như cỏc trạm bơm , cỏc kờnh mương cấp I, nhiều hệ thống tưới tiờu đó cũ và xuống cấp khỏ trầm trọng cần và đũi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn của nhà nước và của tỉnh. Đi vào phõn tớch kĩ từng năm, năm 1998 cú giỏ trị cao nhất với số vốn 41 tỉ đồng, năm này cú giỏ trị cao bởi nhiều dự ỏn bắt đầu từ năm 1997 đi vào thực hiện ở giai đoạn quan trọng và trọng điểm do vậy đũi hỏi lượng vốn rút cho cỏc cụng trỡnh khỏ lớn ,đồng thời năm 1998 cũng bắt đầu một vài dự ỏn khỏ quan trọng như trạm bơm An Vọng( Chương Mĩ ). Đến năm 1999 ,một vài dự ỏn đó hoàn thành do vậy vốn do bộ quản đó giảm đi chỳt ớt . Cũn năm 2000 hàng loạt cỏc cụng trỡnh hoàn thành như bói Xuõn phỳ, bến Mắm ( Sơn Tõy )... Trong khi cỏc dự ỏn mới ớt và vốn khụng lớn do vậy mà năm 2000 vốn giảm sỳt rất nhiều , so với năm 1999 thỡ nú giảm tới 20.1 %. Như vậy nguồn vốn bộ quản trong thời kỡ vừa qua tăng giảm khụng đều nhưng nú gúp phần cực kỡ quan trọng vào quỏ trỡnh phỏt triển nụng nghiệp Hà Tõy. *Vốn do tỉnh quản Trong khi nguồn vốn do bộ quản cú xu hướng giảm trong thời gian gần đõy thỡ nguồn vốn ngõn sỏch trung ương do tỉnh quản lại cú xu hướng gia tăng. Nguồn vốn này thể hiện sự quan tõm của trung ương đối với những dự ỏn nhỏ ,cỏc dự ỏn liờn quan hỗ trợ cho cỏc dự ỏn lớn . Như vậy nhà nước khụng chỉ quan tõm ở tầm vĩ mụ mà cũn ở tầm vi mụ. Bởi lẽ cỏc dự ỏn nhỏ cú qui mụ nhỏ , vốn ớt đầu tư chi tiết do vậy mà bộ khụng thể quan tõm được hết và như vậy lại tốn chi phớ quản lớ. Trong khi đú, do nắm vững tỡnh hỡnh phỏt triển của ngành nụng nghiệp do vậy mà chớnh quyền địa phương dễ nắm bắt cỏc khu vực nhỏ cần đầu tư ,do vậy giao một phần vốn cho tỉnh quản là hợp lớ ;đồng thời tăng cường tớnh tự chủ của địa phương. Cỏc dự ỏn đầu tư thuộc nguồn vốn này chủ yếu để xõy dựng và phỏt triển trạm bơm, kiờn cố hoỏ cỏc kờnh mương cấp II ,phỏt triển hệ thống giống, bảo vệ thực vật...Nhỡn vào vốn đầu tư ta thấy rằng năm 1996 là năm cú giỏ trị thấp nhất, đến năm 1998 vốn này cũng đạt giỏ trị cao, với vốn đầu tư là 16.43 tỉ đồng, tương ứng với mức vốn ngõn sỏch trung ương đầu tư cho tỉnh ở mức cao.Như vậy bờn cạch đầu tư cho cỏc dự ỏn lớn tỉnh cũng phỏt triển đồng bộ cỏc dự ỏn nhỏ khỏc để cỏc cụng cuộc đầu tư đạt hiệu quả cao.Đến năm 2000 , vốn do tỉnh quản cao hơn hẳn và là năm cao nhất với vốn đầu tư 20.44 tỉ đồng tăng 59.68 % so với năm 1999, do được bổ sung một phần khỏ lớn vốn đầu tư trong đợt giữa năm và cỏc dự ỏn nhỏ cần được đầu tư để khai thỏc cỏc dự ỏn lớn do trung ương đầu tư đó hoàn thành.Nguồn vốn này tuy khụng cú giỏ trị cao nhưng nú gúp phần cực kỡ quan trọng trong việc phỏt triển nụng nghiệp từng huyện thị xó. Túm lại, nguồn vốn ngõn sỏch trung ương đúng vai trũ then chốt trong vốn đầu tư cho nụng nghiệp.Cỏc dự ỏn đầu tư của nú khụng những tạo ra cơ sở hạ tầng cực kỡ quan trọng cho phỏt triển nụng nghiệp mà cũn gúp phần tạo nền tảng ban đầu để thu hỳt cỏc nguồn vốn đầu tư khỏc. Khai thỏc và sử dụng nguồn vốn này sẽ rất hữu ớch đối với sự phỏt triển của ngành nụng nghiệp tỉnh Hà Tõy . 1.2 Vốn từ thuế nụng nghiệp Nguồn vốn này cú được do việc thu thuế sử dụng đất nụng nghiệp và một số loại thu khỏc ... và được nhà nước giao cho tỉnh một phần. Cụ thể, theo qui định của nhà nước Việt Nam, cỏc tỉnh thành phố trong cả nước cú quyền giữ lại một phần hoặc toàn bộ nguồn thuế nụng nghiệp này và năm đầu tiờn ỏp dụng chớnh sỏch này là năm 1996. Trong năm 1996, tỉnh Hà Tõy được phộp giữ lại 45 % thuế nụng nghiệp và mỗi năm cú những sự thay đổi khỏc nhau , riờng năm 1999 ,tỉnh được phộp giữ lại toàn bộ nguồn thuế này phục vụ đầu tư phỏt triển,năm 2000 cú tỷ lệ để lại nhỏ hơn. Với chủ trương này, nhà nước đó tạo điều kiện cho chớnh tỉnh đú lấy vốn từ thuế để đầu tư cho chớnh mỡnh, như vậy là rất thiết thực đối với người dõn. Nguồn vốn đầu tư từ thuế nụng nghiệp được trao cho chớnh địa phương quản lớ, do vậy nú cũng nằm trong ngõn sỏch tỉnh hàng năm . Nhỡn vào bảng 4 ,ta thấy rằng nguồn vốn này khụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư và giỏ trị cũng tương đối thấp. Nhưng nú lại tạo ra một khối lượng khụng nhỏ cỏc dự ỏn đầu tư phỏt triển hạ tầng nụng nghiệp. Núi chung ,nguồn vốn này thường khụng hỡnh thành cỏc dự ỏn đầu tư độc lập mà nú thường kết hợp với vốn ngõn sỏch do địa phương quản lớ và vốn tự cõn đối để tiến hành đầu tư. Xem bảng 4, ta thấy trong thời kỡ 1996 -2000 nguồn vốn đầu tư từ thuế nụng nghiệp cú xu hướng tăng ,phự hợp với xu thế đưa vốn trở lại chớnh nơi xuất phỏt để đầu tư cho hiệu quả. Với năm 1999, là điển hỡnh, giỏ trị vốn lờn đến 20.14 tỉ đồng, chiếm tới 19,64 % tổng vốn đầu tư cho nụng nghiệp . Năm 1999 cú giỏ trị cao như vậy bởi năm này theo xu hướng chung là cần đầu tư cho những dự ỏn cú vốn nhỏ và cũng là năm tỉnh được nhà nước cho phộp giữ lại 100% thuế nụng nghiệp cho đầu tư.Nếu xột cả quỏ trỡnh từ năm 1996 -1999, năm 1997 cao hơn năm 1996 là 98.6%, năm 1998 lại cao hơn năm 1997 là 25.3%, cũn năm 1999, cao nhất tăng hơn năm 1998 là 2.6 %, như vậy xu hướng tăng vốn chậm dần. Nguyờn nhõn vốn tăng chậm khụng phải là do nhu cầy đầu tư cho nụng nghiệp giảm xuống mà do nguyờn nhõn khỏch quan: đất nụng nghiệp thỡ diện tớch luụn cố định nờn số thuế khụng thể tăng liờn tục cao được, do vậy dự nhà nước cú để lại cho tỉnh hết cũng khụng cao hơn nữa. Riờng năm 2000,ta thấy vốn đầu tư cho nụng nghiệp tư thuế nụng nghiệp giảm sỳt mạnh chỉ cú 11tỉ đồng; tuy nhiờn lớ do giảm khụng phải là thuế nụng nghiệp thu ớt hay nhà nước để lại cho tỉnh khụng nhiều mà do tỉnh tập trung vốn lớn để đầu tư cho việc xõy dựng hệ thống kờnh mương huyện Phỳc Thọ dài 73.6 km vào cuối năm với tổng vốn đầu tư là 11.5 tỉ đồng nhưng chưa được tớnh vào vốn đầu tư năm 2000. Nguồn vốn đầu tư từ thuế nụng nghiệp núi chung được sử dụng khỏ đa dạng trong việc đầu tư cho nụng nghiệp. Bảng 5.Bảng cơ cấu đầu tư từ nguồn thuế nụng nghiệp. Đơn vị :tỉ đồng 1996 1997 1998 1999 2000 1. Trạm bơm 1.1 0.96 1 1.24 3.3 2. Kiờn cố hoỏ kờnh mương - 3.8 4. 4.05 3 3.Nõng cấp hệ thống giống 1.088 2.7 5.75 6.2 3.2 4.Nõng cấp hệ thống thỳ y 0.63 1.25 2.5 1.89 0.75 5. Nõng cấp hệ thống BVTV 1.139 1.8 2.05 1.5 0.75 6.Khuyến nụng 1.3 2.5 2.75 2.81 - Kớ hiệu - : khụng cú vốn đầu tư (Nguồn : Bỏo cỏo tỡnh hỡnh thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư cỏc ngành kinh tế cỏc năm từ 1996 -2000 của tỉnh Hà Tõy.) Năm 1996 như đó trỡnh bày là năm đầu tiờn thực hiện chớch sỏch để tiền thu được từ thuế nụng nghiệp cho cụng cuộc đầu tư của từng địa phương . Do vậy năm này, nguồn vốn đầu tư là thấp về cả giỏ trị và tỷ trọng vốn đầu tư; cho nờn nú chỉ gúp phần vào cỏc cụng cuộc đầu tư thụng qua bổ sung và kết hợp với vốn ttừ ngõn sỏch. Tuy vậy năm 1996 , vốn đầu tư này vẫn đúng gúp quan trọng vào sự phỏt triển nụng nghiệp và sơ sở hạ tầng nụng nghiệp. Nguồn vốn này được sử dụng một phần nhằm kiờn cố hoỏ hệ thống kờnh mương, phỏt triển và nõng cấp hệ thống thỳ y, hệ thống giống và bảo vệ thực vật....Năm 1996 cũng cú một vài dự ỏn từ nguồn vốn này như xõy dựng trạm bơm tiờu Phụng Chõu(Thường Tớn ) với vốn đầu tư 1 tỷ đồng. Sang năm 1997, vốn đầu tư từ thuế nụng nghiệp bắt đầu tăng lờn, cơ cấu vốn đó đa dạng và phức tạp hơn trước. Trong cơ cấu vốn năm 1997, thỡ vốn đầu tư cho nõng cấp hệ thống và kiờn cố hoỏ kờ mương chiếm một phần khỏ cao trong tổng vốn đầu tư. Điều này cho thấy tỉnh đó chỳ trọng đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng và vào cụng nghệ giống, những nhõn tố quyết định phần lớn năng xuất của sản xuất nụng nghiệp. Ngoài ra ,cỏc lĩnh vực khỏc của nguồn này cũng cao hơn so với năm 1996. Trong năm 1997, số dự ỏn từ nguồn này cũng tăng lờn rừ rệt và ngày càng quan trọng hơn.; như dự ỏn xõy dựng hệ thống trạm trại nụng nghiệp trờn toàn tỉnh với vốn 1.5 tỉ đồng hoặc gúp một phần vốn là 1 tỉ đồng vào dự ỏn trạm bơm tiờu hạ du Đồng Mụ. Như vậy năm 1997 đỏnh dấu sự biến chuyển tớch cực của nguồn vốn đầu tư này. Trong hai năm tiếp theo, cựng với việc nhà nước trao cho tỉnh nhiều hơn nữa tiền thu được từ thuế nụng nghiệp nờn trong hai năm 1998, 1999 tổng vốn đầu tư từ thuế và tững cơ cấu lĩnh vực đều tăng , trong đú năm 1999 cao hơn năm 1998 về mọi mặt.Trong hai năm 1998, 1999 vốn đầu tư cho hệ thống giống và cho việc kiờn cố hoỏ hệ thống kờnh mương vẫn tăng và chiểm tỷ lệ cao ( với tỷ trọng tương ứng năm 1998 là 28.75 % và năm 1999: 48.81 % ). So với năm 1997, thỡ vốn đầu tư năm 1998 cho hệ thống giống tăng 112.96 % , năm 1999 lại tăng so với năm 1998 là 7.8 % .Việc tăng đầu tư cho giống trong thời gian này là do tỉnh bắt đầu chỳ trọng hơn đến cỏc loại giống cho ngành chăn nuụi, dặc biệt là giống về lợn và tỉnh cũng thử nghiệm cỏc loại cõy trỏi cú thể đem lại hiệu quả cao trong mụ hỡnh kinh tế trang trại ở cỏc vựng đồi nỳi. Cựng với đú là nõng cấp hệ thống thỳ y và phỏt triển cỏc chương khuyến nụng cũng nhận được sự đầu tư trợ giỳp lớn nhằm đỏp ứng chủ trương phỏt triờn chăn nuụi và khuyến khớch làm kinh tế mới. Như vậy trong hai năm này ,nguồn vốn đầu tư từ thuế nụng nghiệp đạt tới giỏ trị cao nhất. Trong thời gian này cũng cú nhiều dự ỏn lớn như dự ỏn Hệ thống tưới tiờu đồng Mụ, vốn là 1 tỉ đồng năm 1998 và tiếp tục sang năm 1999 với vốn 1 tỉ đồng , dự ỏn cải tạo bói Phướn Ba Vỡ với vốn 1.5 tỉ đồng, hoặc như dự ỏn trại giống lợn Thanh Hưng với vốn đầu tư 2.5 tỉ đồng...Cú thể núi cỏc dự ỏn trờn là thiết thực với sự phỏt triển nụng nghiệp Hà Tõy. Năm 2000 tỉnh vẫn được nhà nước cho phộp giữ lại phần lớn thuế nụng nghiệp. Nhỡn chung năm 2000, tỉnh vẫn tập trung đầu tư mạnh cho hệ thống kờnh mương và cỏc trạm bơm được đầu tư cao hơn trước trong khi đầu tư cho cỏc lĩnh vực khỏc giảm hẳn thậm chớ chương trỡnh khuyến nụng khụng nhận được vốn đầu tư .Cú thể giải thớch cho vốn trong năm này cho cỏc lĩnh vực giảm do cỏc năm trước đó được đầu tư thớch đỏng và phần nào đó đỏp ứng được nhu cầu của tỉnh.Năm 2000, đầu tư cho hạ tầng nụng nghiệp, qua cỏc dự ỏn như trạm bơm Ngọ Xỏ 2 với vốn từ thuế nụng nghiệp 2.8 tỉ đồng( trong tổng vốn đầu tư 3.8 tỉ đồng), hay dự ỏn kờnh mương Phỳc Thọ( đó trỡnh bày ở trờn). Việc đầu tư mạnh này là do chủ chương vừa phỏt triển nụng nghiệp vừa kớch thớch đầu tư và tăng tiờu dựng trong nền kinh tế để kớch cầu đầu tư và tiờu dựng của toàn tỉnh. Cú thể khẳng định rằng , vốn đầu tư từ thuế nụng nghiệp chiếm một vai trũ khỏ quan trọng trong vốn đầu tư cho nụng nghiệp.Khai thỏc nguồn vốn này hiệu quả là yờu cầu cho sự phỏt triển nụng nghiệp tỉnh Hà Tõy. 1.3 Vốn tự cõn đối Nguồn vốn này ở đõy được hiều là vốn huy động trong nội bộ tỉnh từ cỏc doanh nghiệp, từ nhõn dõn...bao gốm một phần thuỷ lợi phớ( khỏc với thuế nụng nghiệp) và vốn do dõn đúng gúp; nú khụng thuộc phạm vi quản lớ của chớnh quyền cũng như phải nộp vào ngõn sỏch theo như những qui định của nhà nước và phỏp luật. Ta biết rằng để phỏt triển một nền kinh tế, một ngành nhất định thỡ vốn từ cỏc tầng lớp dõn cư và doanh nghiệp mới là quyết định cho quỏ trỡnh đầu tư phỏt triển, trong khi vốn ngõn sỏch nhà nước và vốn ngõn sỏch địa phương chỉ là nguồn vốn tiền đề ,nền tảng để từ đú cú thể kờu gọi cỏc nguồn vốn đầu tư khỏc. Như vậy ngành nụng nghiệp tỉnh Hà Tõy muốn phỏt triển thỡ phải cú khối lượng vốn từ cỏc doanh nghiệp của ngành và từ dõn cư phải cú giỏ trị lớn. Tuy nhiờn ,đặc trưng của đầu tư trong nụng nghiệp cú tỷ suất lợi nhuận thấp cú độ rủi ro cao nờn ớt người dõn dỏm đàu tư ; vỡ vậy nguồn vốn đầu tư này khụnglớn. Nhưng ta cũng khụng thể phủ nhận những đúng gúp của nú vào quỏ trỡnh phỏt triển ngành nụng nghiệp của tỉnh .Đõy là nguồn vốn rất rải rỏc ,nhỏ, lẻ nờn việc thu thập số liệu và thống kờ là rất khú khăn. Do vậy cỏc con số về đầu tư về nguồn vốn này chỉ là ước tớnh bỡnh quõn và mang tớnh tương đối nhưng nú cũng cú thể phản ỏnh tương đối chớnh xỏc về tỡnh hỡnh đầu tư. Trong tổng vốn đầu tư trong ngành nụng nghiệp trong giai đoạn 1996- 2000 thỡ nguồn vốn này luụn chiếm tỷ trong khoảng 20 % và trong đú đầu tư từ thuỷ lợi phớ chiếm 3/4 trong số này.Ta thấy rằng nguồn vốn đầu tư trong thời kỡ 1996 -2000 là tương đối ổn định và khụng cú nhiều sự biến động lớn, với số vốn bỡnh quõn khoảng 25 tỉ đồng , trong đú năm cao nhất 1997 cú giỏ trị vốn đầu tư 25.85 tỉ đồng tăng hơn so với năm thấp nhất 1996 ( với vốn đầu tư 24.5 tỉ đồng ) là 5.5 %. Đi vào phõn tớch kĩ hơn thỡ nguồn vốn này được sử dụng tập trung chủ yếu để đầu tư vào hệ thống thuỷ lợi: như kiờn cố hoỏ kờnh mương cấp III( cỏc kờnh mương nhỏ ,trong địa bàn một xó). Nhờ cú nguồn vốn này mà nhiều cụng trỡnh xõy dựng được hoàn thành và hoạt động tốt phục vụ cho sản xuất nụng nghiệp . Nhưng kể từ năm 1997 trở về năm 2000 vốn đầu tư cú xu hướng giảm, năm sau thấp hơn so với năm trước; điển hỡnh là năm 2000 cú vốn đầu tư thấp nhất. đõy là một dấu hiệu khụng tốt. Việc giảm sỳt này do cỏc cụng trỡnh lớn kờu gọi được nhiều cỏc nguồn vốn đầu tư phự hợp trong khi cỏc cụng trỡnh đầu tư nội đồng cũng đó giảm nhiều. Nhưng nguyờn nhõn giảm chủ yếu là do cụng tỏc thu thuỷ lợi phớ và kờu gọi nhõn dõn đúng gúp cú nhiều điều khỳc mắc và bất cập khiến cho người dõn khụng đồng tỡnh và họ khụng chịu gúp vốn.Vỡ vậy để khụng ngừng nõng cao khối lượng vốn đầu tư cho những cụng trỡnh thiết thực cho sản xuất nụng nghiệp, đũi hỏi cỏc cấp chớnh quyền phải rừ ràng minh bạch trong quỏ trỡnh sử dụng vốn và thực hiện đầu tư. Túm lại đõy là một nguồn vốn đầu tư cú nhiều tiềm năng lớn chưa được khỏm phỏ và khai thỏc triệt để. Vỡ vậy thu hỳt và kờu gọi nhiều hơn nữa nguồn vốn này sẽ gúp phần khụng nhỏ vào cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ và hiện đại húa nụng nghiệp. Điều này đũi hỏi cỏc cấp chớnh quyền tỉnh Hà Tõy cần cố gắng và nỗ lực hơn nhằm để cho người dõn tin và hiểu như vậy họ sẽ đúng gúp nhiều hơn cho những chương trỡnh đầu tư ở địa phương. 1.4 Vốn tớn dụng ưu đói. Do đầu tư trong nụng nghiệp cú lợi nhuận thấp, nờn khụng thu hỳt được nhiều nhà đầu tư, mặt khỏc những người nụng dõn sống trong khu vực này chủ yếu là những người cú thu nhập thấp, đời sống khú khăn vỡ thế họ rất thiếu vốn sản xuất. Trong khi đú nhiều địa phương như Hà Tõy lại khụng giàu cú, cơ sở hạ tầng cho nụng nghiệp lại đang ở tỡnh trạng xuống cấp. Do vậy bờn cạnh nguồn vốn đầu tư của nhà nước thỡ rất cần sự trợ giỳp của ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng thụng qua cỏc chương trỡnh cho vay vốn với lói suất ưu đói cựng cỏc điều kiện vay thuận lợi , dễ dàng. Nếu như cỏc ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng thực hiện tốt chương trỡnh này sẽ giỳp cho người nụng dõn gia tăng sản xuất và nõng cao đời sống của họ đồng thời làm cho những tiềm năng của tỉnh Hà Tõy được khai thỏc phục vụ cho phỏt triển kinh tế. Trong tổng vốn đầu tư giai đoạn 1996 -2000 , vốn đầu tư từ tớn dụng cú giỏ trị thấp và chiếm tỷ trọng khụng lớn. Cụ thể như năm 1997 là năm cú khối lượng vốn đầu tư lớn nhất , với 17.56 tỉ đồng , cũng chỉ chiếm 15.84 % trong tổng vốn đầu tư cựng năm đú.; cỏc năm khỏc thấp hơn nhiều.Khụng những thế nguồn vốn đầu tư này cũn giảm đi trong những năm gần đõy, năm 1998 với vốn 9.36 tỉ đồng , năm 1999 với 8.36 tỉ đồng , giảm 11.69 % so với năm 1998, cũn năm 2000 thấp hơn nữa với vốn 8 tỉ đồng. Vốn đầu tư cho nụng nghiệp thấp là do ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng tỉnh chưa thật sự nhiệt tỡnh trong việc giỳp đỡ cỏc hộ nụng dõn vốn cho sản xuất, đồng thời cỏc thành phần kinh tế trong tỉnh chưa năng động trong việc tỡm kiếm và phỏt hiện cỏc cơ hội đầu tư để vay vốn . Nguồn vốn đầu tư này núi chung khụng chỉ bao gồm ngành nụng nghiệp thuần tuý mà nú cũn tớnh cả vốn đầu tư cho cả cỏc ngành lõm nghiệp, thuỷ sản. Trong giai đoạn 1996 -2000 , nguồn vốn này cũng gúp phần đỏng kể vào việc phỏt triển nụng nghiệp và nụng thụn thụng qua cỏc dự ỏn như:dự ỏn chuyển dịch cơ cấu kết hợp nuụi trồng thuỷ sản du lịch ở Mĩ Đức ( vốn 11.43 tỷ đồng ) , đề ỏn cấp nước và vệ sinh mụi truờng nụng thụn (vốn 3.62 tỷ đồng), hay như dự ỏn nõng cấp hệ thống giống cõy trồng Thường tớn ( vốn 1.21 tỷ đồng). Túm lại , đầu tư đó đúng gúp quan trọng vào quỏ trỡnh cụng nghiệp hỏo và hiện đại hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn. Theo cơ cấu nguồn vốn đầu tư ta thấy vốn từ ngõn sỏch nhà nước đúng vai trũ quan trọng nhất trong khi cỏcnguồn vốn khỏc chưa thể hiện được vai trũ của mỡnh. Vỡ vậy trong thời gian, tỉnh một mặt phải nõng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tư ngõn sỏch , mặt khỏc phải cú những biện phỏp chớnh sỏch nhằm huy động nhiều hơn cỏc nguồn vốn khỏc phục vụ phỏt triển. 2.Cơ cầu lĩnh vực đầu tư Hà Tõy là một tỉnh khụng cú tiềm lực kinh tế mạnh, phụ thuộc nhiều vào nụng nghiệp; trong khi đú cỏc điều kiện cho phỏt triển nụng nghiệp như cơ sở hạ tầng, giống ... yếu kộm và chưa đỏp ứng được đũi hỏi của sản xuất. Vỡ vậy để phỏt triển một nền nụng nghiệp vững mạnh thỡ tỉnh đó đầu tư nhiều cho nụng nghiệp và cú định hướng đầu tư hợp lớ cho những lĩnh vực cần thiết. Bảng 6.Bảng cơ cấu đầu tư theo l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0149.doc
Tài liệu liên quan