Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty lương thực cấp I Lương Yên

Đối với bộ máy kế toán của công ty với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi đầy nhiệt tình trong công tác, công ty cần có sự đầu tư thích đáng để nhằm phát huy tính sáng tạo của họ.

 Công ty lương thực cấp I lương Yên ngoài sự nỗ lực của bản thân thì công ty cũng cần có sự giúp đỡ của Tổng công ty lương thực miền Bắc, cụ thể là:

 - Chỉ huy cấp trên cũng cần thường xuyên tạo điều kiện : bổ sung nguồn vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, chăm lo đời sống của cán bộ, công nhân trong công ty. Sự chăm lo đó là sư khích lệ, động viên to lớn đối với cán bộ, công nhân viên ở công ty để họ phấn khởi, an tâm sản xuất, hoàn thành nhiệm vụ.

 - Khen thưởng kịp thời, uốn nắn kịp thời những sai sót lệch lạc đảm bảo cho công ty lương thực cấp I Lương Yên đi đúng hướng, chấp hành mọi chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước.

 - Khuyến khích sự độc lập suy nghĩ, sáng tạo của công ty, phát huy tinh thần chủ động, dám nghĩ dám làm, chịu trách nhiệm, tạo ra phong cách làm việc có những nét riêng của mình.

 

doc103 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty lương thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế ở nội không cao hoặc nửa thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo đó, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm Chi phí CB bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí CB bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí CB bước n tính cho thành phẩm Tổng giá thành sản phẩm .................................... V. So sánh hạch toán chi phí sản xuất của Việt nam với một số nước. 1. Kế toán Pháp. Trong hệ thống kế toán Pháp, giá thành sản phẩm bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, không phân biệt chi phí đó thuộc loại nào. Vì giá thành bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất nên trình tự tính giá có đôi chút khác biệt so với hệ thống kế toán Việt nam bao gồm 4 bước chính: Bước 1: Tính giá tiếp liệu. Giá phí của các loại nguyên vât liệu mua vào = giá mua + chi phí thu mua. Bước 2: Tính giá phí sản xuất. Giá phí sản xuất gồm giá phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất và các chi phí sản xuất: chi phí nhân công, động lực, khấu hao... Giá phí sản xuất = Giá phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất + Chi phí sản xuất Bước 3: Tính giá phí tiêu thụ (phân phối) Các khoản chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm: vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, bao gói... Bước 4: Tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm = Giá phí sản xuất + giá phí tiêu thụ * Sự khác biệt giữa quá trình tính giá trong hệ thống kế toán Việt nam và hệ thống kế toán Pháp là do xuất phát từ sự khác nhau trong quan niệm về bản chất, chức năng của chi tiêu giá thành. Trình tự hạch toán (sơ đồ 15a) 2. Kế toán Mỹ. Trong kế toán Mỹ chi phí sản xuất tập hợp vào giá thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí lao động trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán mở tài khoản kiểm soát sản phẩm dở dang, theo dõi ở sổ tổng hợp, theo dõi chi phí sản xuất của tất cả các sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm lại mở tài khoản sản phẩm dở dang theo dõi trong sổ chi tiết sản phẩm dở dang. Doanh nghiệp chọn một trong hai phương pháp theo dõi hàng tồn kho là: phương pháp theo dõi liên tục hàng tồn kho và phương pháp theo dõi định kỳ hàng tồn kho để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong phương pháp theo dõi định kỳ người ta dùng thêm tài khoản sản xuất để tính chi phí sản xuất ra thành phẩm trong kỳ. Trình tự tính giá thành Bước 1: Tính giá phí của các nguyên vật liệu (giá mua + chi phí thu mua) cho đối tượng tính giá Bước 2: Tính giá phí nhân công. Bước 3: Tính toán và phân bổ giá phí sản xuất chung cho đối tượng tính giá thành. Bước 4: Tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm = Giá phí NVL trực tiếp + Giá phí nhân công + Giá phí sản xuất chung phân bổ Các chi phí ngoài sản xuất (chi phí tiếp thị và chi phí quản lý chung) không cấu tạo nên giá trị sản phẩm, làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó nên được khấu trừ từ lợi tức của kỳ phát sinh. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hệ thống kế toán Mỹ.(Sơ đồ 15b,15c). Nhìn chung, trình tự tính giá về cơ bản không khác biệt đáng kể giữa kế toán Việt nam với Mỹ. Về nội dụng do quan niệm khác nhau về bản chất, chức năng của chỉ tiêu giá thành mà dẫn đến sự khác biệt trong việc tính toán, xác định phạm vi của giá thành. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141 TC- CĐKK ngày 1/11/1995 thì doanh nghiệp được chọn một trong hai phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Việc hạch toán chi phí phải sử dụng TK 621,622,627. Việc theo dõi chi phí, giá thành, doanh thu trong doanh nghiệp được thực hiện trên các sổ khác nhau. ở mọi hình thức sổ đều có sổ cái. Về kế toán chi tiết tuỳ vào yêu cầu quản lý để mở sổ chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.Trình tự tính giá thành của kế toán Việt Nam gồm bốn bước giống kế toán Mỹ. Sơ đồ 15c: Phương pháp theo dõi định kỳ hàng tồn kho theo kế toán Mỹ VL tồn kho cuối kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ TK chi phí SXC Kết chuyển Giá trị SP hoàn thành trong kỳ TK sản xuất TK Kiểm soát SPDD TK kiểm soát tồn kho VL TK mua hàng TK lao động trực tiếp Kết chuyển Kết chuyển VL Tồn kho đầu kỳ Giá trị SPDD đầukỳ TK tiêu thụ VI. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán có thể áp dụng các hình thức sổ khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, có bốn hình thức sổ kế toán được sử dụng là: Nhật kí - sổ cái, Nhật kí chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí - chứng từ.Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này chỉ xin trình bày hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ vì ở công ty lương thực cấp I- Lương Yên đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ “. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Với đặc trưng đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 621,622,627,154 (631). Dựa vào hệ thống sổ chi tiết và sổ cái kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm. Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Sơ đồ 17: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631) Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng phân bổ các TK 621, 622, 627 Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627 Các bảng phân bổ - Tiền lương, BHXH - Vật liệu, CCDC - Khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TK 154 (631) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Phiếu tính giá thành sản phẩm Báo cáo kế toán Trong đó: : Ghi hàng ngày : ghi hàng tháng :Quan hệ đối chiếu Phần thứ hai Thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty lương thực cấp I Lương Yên I. Đặc điểm chung của công ty lương thực cấp I Lương Yên với quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp bao giờ cũng phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của toàn doanh nghiệp cũng như đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.Vì thế để đi sâu nghiên cứu tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty lương thực cấp I Lương Yên trước hết cần tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm của công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty lương thực cấp I Lương Yên (1956 - 2001). Công ty lương thực cấp I Lương Yên là đơn vị thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc, được thành lập theo quyết định số 57/ NN - TCCB / QĐ ngày 20/01/1996 của Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và theo quyết định số 55 TCT / HĐQT/QĐ ngày 15/6/1996 của hội đồng quản trị tổng công ty lương thực miền Bắc trên cơ sở sát nhập công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội vào công ty chế biến lương thực Lương Yên.Số hiệu tài khoản mở tại ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội:431.101.000.005.Giấy phép kinh doanh số 109656 cấp ngày 3/ 4/ 1996. Tên giao dịch: Công ty lương thực cấp I Lương Yên. Tên giao dịch quốc tế: Luongyen - Food - Company. Viết tắt là:LYFOCO. Trụ sở chính: Số 3- Lãng Yên- quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Công ty là doanh nghiệp nhà nước,hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tiền thân của công ty lương thực cấp I Lương Yên là nhà máy xay Hà Nội (trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xay sát lương thực) được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng vào năm 1956 nhưng đến năm 1958 mới chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hệ thống xay sát khá lớn (công suất 180 tấn / ngày) và công nhân phải làm việc 3 ca/ ngày. Lúc bấy giờ nhà máy có phân xưởng xay thóc thành gạo và lúa mỳ thành bột. Quá trình hoạt động của nhà máy từ năm 1958 đến 1980 hoạt động theo cơ chế bao cấp với 450 cán bộ công nhân viên. Việc cung cấp, thu mua nguyên vật liệu đều theo kế hoạch, chỉ tiêu, chỉ định của cấp trên giao xuống (khách hàng, nhà cung cấp đều được chỉ định trước theo kế hoạch). Năm 1980, khi tình hình kinh tế - xã hội của đất nước gặp nhiều khó khăn, cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, nhà máy xay Hà Nội không tránh khỏi những va vấp lao đao và đứng trước hai thử thách lớn: Đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiếp tục phát triển và đảm bảo giữ vững, ổn định đời sống cho cán bộ, công nhân. Đứng trước khó khăn đó,nhà máy xay Hà Nội đã chuyển hẳn sang chế độ hạch toán kinh tế và cũng đổi tên thành: Công ty chế biến lương thực Lương Yên trực thuộc tổng công ty lương thực Miền Bắc. Những năm 1996 trở lại đây, do sự thay đổi về chính sách kinh tế của nhà nước, do uy tín và chất lượng hợp đồng nên hiệu quả của công ty gia tăng mạnh, công ty đã nhận thêm công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội (năm 1996), công ty chế biến và kinh doanh lương thực sông Hồng (năm 2000) và đổi tên thành công ty lương thực cấp I Lương Yên. Nhiệm vụ của công ty có sự thay đổi lại thành như sau: - Xay sát, chế biến, dự trữ và bảo quản lương thực, nông sản, thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần bình ổn giá cả lương thực trên địa bàn. - Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ lương thực, thực phẩm, nông sản các mặt hàng, vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng. - Đại lý tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bảo quản hàng hoá, xuất khẩu lương thực và dự trữ lưu thông lương thực theo phân cấp của tổng công ty lương thực miền Bắc. Từ ngày thành lập đến nay, để có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và đẩy mạnh hoạt động sản xuất công ty đã tiến hành cải tổ và hoàn thiện bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, đổi mới và bổ sung các loại thiết bị, máy móc kỹ thuật. Tạo được khả năng cạnh tranh và có được những khách hàng mới như Đài Loan, Hongkong, hứa hẹn một tương lai tốt đẹp cho công ty trong những năm tới. Các chỉ tiêu (biểu số 1) cho thấy công ty đã chú trọng phát triển đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, sử dụng đồng vốn kinh doanh hiệu quả. Trong những năm qua mặc dù hoạt động trong sự cạnh tranh khốc liệt nhưng công ty luôn hoạt động có hiệu quả, sản xuất được phát triển doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Đạt được kết quả đó là do sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty không ngừng hoàn thiện tinh giảm bộ máy quản lý, mở rộng thị trường tiêu thụ, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động. Với tinh thần đổi mới sáng tạo chắc chắn rằng trong thời gian tới công ty còn phát triển hơn nữa. Biểu số 1: Quy mô và kết quả hoạt động của công ty lương thực cấp I Lương Yên. Đơn vị: Đồng STT Năm Chỉ tiêu 1990 2000 1 2 3 4 5 Số người lao động (người) Doanh thu bán ra Trị giá vốn hàng hoá Kết quả thu nhập Thu nhập bình quân 172 67.025.230.670 53.015.036.717 7.944.969.670 1.051.910 179 54.441.906.194 35.380.003.610 15.188.462.403 1.621.078 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty lương thực cấp I Lương Yên. 2.1. Đặc điểm qui trình công nghệ SXSP và tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty, là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vì vậy một trong những công việc cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phải tìm hiểu kỹ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sơ đồ 18 : Quy trình công nghệ sản xuất của công ty lương thực cấp I Lương Yên. Pha nước dịch trộn bột Cán sợi, hấp Chén Chiên Đóng gói Bước 1: Pha nước dịch, trộn bột. Giai đoạn này nguyên vật liệu bao gồm: muối hạt, đường hoa mai, mì chính, màu thực phẩm, tất cả các nguyên liệu này được một nhân viên kĩ thuật pha trong thùng có dung tích 1 m 3 và có đường ống dẫn lên máy trộn (nhân viên kĩ thuật này kiêm vai trò kiểm tra chất lượng sản phẩm từ lúc pha nước dịch, sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất cho đến khi sản phẩm được đóng gói). Mỗi mẻ trộn có khối lượng bột là 150 kg và 3 lít nước dịch. Giai đoạn này do 2 công nhân điều khiển máy trộn, đảo bột trong thời gian 3 phút rồi phun nước dịch và tiếp tục đảo trong 4 phút. Sau khi hoàn tất giai đoạn này trong khoảng thời gian 7 phút, máy trộn sẽ chuyển nguyên liệu sang bộ phận cán sợi, hấp. Bước 2: Cán sợi và hấp. Giai đoạn này máy móc thiết bị gồm : máy cán thô, máy cán tinh, cắt sợi và lồng hấp dài 20 m với áp suất hơi quy định là 3 kg. Giai đoạn này có một công nhân có vai trò đảm bảo cho máy cán hoạt động bình thường, đáp ứng đúng yêu cầu chất lượng sản phẩm của giai đoạn này như: độ dày của sợi mì là 1 m m, áp suất hơi của lồng hấp luôn ở mức đảm bảo cho mì chín đều. Bước 3: Giai đoạn chén. Mì sau khi qua lồng hấp được máy cắt cắt mỗi nhát được 3 vắt mì, mỗi vắt mì nặng 0,12 kg. Những vắt mì này được chạy qua nước dịch một lần nữa cho ngấm đều, sau đó được chuyển sang những khuôn chén. Giai đoạn này có 5 công nhân và yêu cầu kĩ thuật đòi hỏi người công nhân phải sửa bánh mì cho đẹp, ngay ngắn trong khuôn chén để tạo điều kiện cho mì khi sang giai đoạn chiên sẽ vuông vắn, vàng đều. Bước 4: Giai đoạn chiên. Thiết bị chính là chảo chiên dài 15 m và lồng quạt có tác dụng làm nguội sản phẩm. Giai đoạn này có 1 công nhân đứng trông lò nhằm đảm bảo mì được đưa vào chiên bằng dầu Shortening với nhiệt độ ở mức tiêu chuẩn 120 o C. Yêu cầu sản phẩm ở giai đoạn này phải có màu vàng đều, không bị đốm trắng hoặc bị cháy. Sau khi chiên, mì được đưa qua lồng quạt làm nguội trước khi được đóng gói. Bước 5: Giai đoạn đóng gói và nhập kho thành phẩm. Do đặc điểm sản phẩm tiêu thụ được đóng gói với khối lượng 1 kg / túi nên thao tác này hoàn toàn do 3 công nhân đảm nhận. Sản phẩm sản xuất ra sau khi nhân viên kĩ thuật đã kiểm tra đạt yêu cầu và phân loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn chuyển sang nhóm cân theo định lượng gồm có 1 công nhân xếp mì theo định lượng 1 kg/ túi; 1 công nhân có nhiệm vụ bỏ gia vị theo định lượng vào các túi mì (15 gói / túi); sau đó chuyển cho 1 công nhân khác xếp mì vào các túi to (10 kg/ túi + phiếu KCS). và xếp thành hàng để nhập kho thành phẩm. Đối với mì gói 500 g và 700 g cũng tiến hành tương tự. Như vậy, do đặc điểm của sản phẩm là sản phẩm lương thực chế biến nên đòi hỏi quá trình sản xuất phải mang tính liên tục để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nếu trong quá trình sản xuất dây truyền bị ngừng sản xuất do bất kì nguyên nhân nào sẽ làm cho sản phẩm bị hỏng hoàn toàn và do đó cũng không thể có sản phẩm làm dở.Một yêu cầu quan trọng nữa là phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp tốt cho sản phẩm theo chế độ của nhà nước quy định như: - Trước khi vào phân xưởng toàn bộ công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động. - Hàng năm công ty tổ chức khám sức khoẻ cho công nhân 1 lần nhằm đảm bảo không có bệnh truyền nhiễm trong công nhân sản xuất chế biến. Đối với mỗi loại sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đó chính là biểu hiện về mặt kỹ thuật của nó. Mặt khác đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, kế toán xác định phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành phù hợp. Bởi vậy mà nó chi phối đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty. ở công ty lương thực cấp I Lương Yên có quy trình công nghệ giản đơn tức là toàn bộ quy trình sản xuất chỉ có một quy trình công nghệ duy nhất, khép kín từ khi sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm. Vì vậy, công ty đã xác định tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm sản xuất trong kì. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng chi phối đến việc tính giá thành sản phẩm. Tức là tính giá thành sản phẩm theo từng loại sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho trong kỳ hạch toán cho phù hợp với yêu cầu đặt ra của kế toán là phải xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn và lựa chọn phương pháp tính giá thành nhằm đảm bảo cho chi phí được tính đúng, tính đủ cho giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó tính toán hiệu quả kinh doanh kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý. 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty lương thực cấp I Lương Yên. Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một đơn vị sản xuất sản phẩm lương thực chế biến, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và sản xuất sản phẩm cho phép công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng. - Phân xưởng chính: Phân xưởng này được chia làm 5 tổ với nhiệm vụ sản xuất mì ăn liền. - Phân xưởng phụ: Phân xưởng này được chia làm 3 tổ với nhiệm vụ sản xuất bộ gia vị và đóng gói sản phẩm. Để khuyến khích sản xuất, tăng năng suất lao động và đảm bảo sự đồng bộ ăn khớp giữa các phân xưởng, công ty đã thực hiện khoán sản phẩm đến sản phẩm hoàn thành. Có nghĩa là việc thanh toán lương cho công nhân phụ thuộc vào thành phẩm ở khâu cuối. Điều đó có tác động tích cực trong công tác tổ chức sản xuất, việc điều động sản xuất phải đồng bộ từ khâu đầu đến khâu cuối của quy trình sản xuất, đảm bảo sự nhịp nhàng giữa 2 phân xưởng. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty lương thực cấp I Lương Yên. Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, một thành viên của tổng công ty lương thực Miền Bắc, công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng giống như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của mình. Công ty lương thực cấp I Lương Yên tổ chức quản lý theo nguyên tắc tập trung trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với chi bộ Đảng và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cơ sở hoạt động. Sơ đồ 19: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty lương thực cấp I Lương Yên. Ban giám đốc Tổ đóng gói Tổ chén Tổ cán trộn Tổ chiên Tổ phục vụ Tổ nồi hơi Tổ kỹ thuật Tổ bảo vệ Phân xưởng sản xuất chế biến Trạm cái bè Ban bảo vệ Trung tâm kho Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật đầu tư Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính + Giám đốc công ty: Phụ trách chung, là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. + Phó giám đốc 1: phụ trách sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất ở các phân xưởng, kí kết các hợp đồng mua bán vật tư, bán các sản phẩm. + Phó giám đốc 2: giúp giám đốc chỉ đạo công tác đầu tư, liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài, tìm kiếm và khai thác thị trườngđể xuất khẩu nông sản- lương thực. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc, đảm bảo chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt, giúp công ty đứng vững trên thị trường cạnh tranh. - Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc thực hiện quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo và công tác hành chính quản trị. - Phòng kinh doanh: phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty trên tất cả các mặt: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi nắm bắt thị trường. - Phòng kỹ thuật đầu tư: là phòng quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, điện nước, đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất nhà xưởng thiết bị. - Phòng tài chính kế toán: quản lý tài chính (giá, chi phí) của các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp nhằm tăng hiệu quả đồng vốn. - Trung tâm kho: là nơi trực tiếp quản lý, trông giữ, bảo quản hàng hoá của công ty. - Ban bảo vệ: thực hiện công tác bảo đảm an ninh, an toàn trên địa bàn công ty. - Phân xưởng sản xuất chế biến Nhân Chính: là đơn vị sản xuất của công ty, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ gia công chế biến gạo và sản xuất các loại sản phẩm khác. - Trạm Cái Bè: sản xuất chế biến gạo xuất khẩu và nội địa theo kế hoạch của công ty. 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty lương thực cấp I Lương Yên. Do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đa dạng, phức tạp nên công ty luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ nhằm phát huy hết vai trò của kế toán nói chung và khả năng từng nhân viên nói riêng. Để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. Phòng kế toán giúp ban giám đốc tổ chức tốt chế độ hạch toán kế toán và thông tin kinh tế trong công ty, qua đó giúp giám đốc quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư, tiền vốn trong sản xuất, kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu đạt hiệu quả tốt nhất. Đồng thời bộ phận kế toán giúp các cơ quan nhà nước theo dõi, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách, thể lệ kinh tế tài chính trong công ty. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý mà bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức như sau: Sơ đồ 20: Tổ chức phòng tài chính kế toán của công ty lương thực cấp I Lương Yên. Kế toán trưởng Kế toán quỹ tiền mặt và lao động tiền lương Kế toán hàng hoá Kế toán CPNVL Tập hợp chi phí ở PX MNC Kế toán tổng hợp Kế toán đơn vị trực thuộc Kế toán cửa hàng Phòng kế toán của công ty có 7 người với chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra ghi chép của nhân viên kế toán đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán của công ty đúng chế độ, kịp thời, đầy đủ. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán từ các sổ vào sổ cái, lập báo cáo kế toán của toàn công ty. - Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và lao động tiền lương: Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, lập báo cáo về tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên. - Kế toán hàng hóa: do đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh các mặt hàng lương thực, nên kế toán hàng hoá trực tiếp nắm bắt nhanh, chính xác, kịp thời các hoạt động kế toán phát sinh, phản ánh chúng một cách đầy đủ. - Kế toán nguyên vật liệu, tập hợp chi phí: Có nhiêm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu và việc tập hợp chi phí đồng thời phản ánh chúng một cách đầy đủ vào các sổ kế toán liên quan, phục vụ cho việc tính giá thành. - Kế toán tại cửa hàng của công ty: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ sở của mình, tổng hợp các số liệu lập báo cáo kế toán gửi lên phòng kế toán của công ty theo định kì quy định. - Kế toán tại đơn vị trực thuộc: thực hiện việc ghi chép kế toán như một đơn vị độc lập, sau đó từng quý gửi báo cáo quyết toán của đơn vị lên phòng kế toán của công ty. Các nhân viên kế toán có nhiệm vụ thực hiện tốt công tác kế toán của mình đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận khác trong công ty để thực hiện tốt công tác hạch toán. * Hình thức tổ chức sổ kế toán.Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào trình độ và yêu cầu quản lý công ty lương thực cấp I Lương Yên áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ để phù hợp vơi tình hình chung của công ty. Sơ đồ 21: Trình tự hạch toán CPSX và tính GTSP tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên. Phiếu kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Trong đó: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra II. Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty lương thực cấp I Lương Yên. 1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty lương thực cấp I Lương Yên 1.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất của công ty lương thực cấp I Lương Yên Chi phí sản xuất của công ty không lớn và được tập hợp theo 5 yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Tuy nhiên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đã không tách riêng 2 yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền, mà gộp lại và đặt tên “ chi phí sản xuất chung “ - coi như

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36881.doc
Tài liệu liên quan