Luận văn Bước đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng

MỤC LỤC

Trang

Phần mở đầu 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Lịch sử vấn đề 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 7

5. Phương pháp nghiên cứu 7

6. Cấu trúc của luận văn 8

Phần nội dung chính 9

Chương 1 - Cơ sở lý thuyết 9

1.1. Lý thuyết về ngữ dụng học 9

1.2. Vài nét về bản sắc văn hoá dân tộc và bản sắc văn hoá Tày 32

1.3. Vài nét về ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng 33

1.4. Kết luận chương 34

Chương 2 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện cấu tạo ngữ pháp35

2.1. Cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập (tham thoại dẫn nhập) trong văn xuôi Vi Hồng35

2.2. Cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp (tham thoại hồi đáp) trong văn xuôi Vi Hồng 44

2.3. Cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng 53

2.4. Kết luận chương 63

Chương 3 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét về phương diện dụng học64

3.1. Những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)64

3.2. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)86

3.3. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp được

sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)91

3.4. Kết luận chương 102

Chương 4 - Những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại

trong văn xuôi Vi Hồng103

4.1. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống từ của tiếng dân tộc103

4.2. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống thành ngữ 108

4.3. Phương thức diễn đạt trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng) 110

4.4. Phong tục tập quán của dân tộc Tày thể hiện trong lời thoại

(trong văn xuôi Vi Hồng)114

4.5. Kết luận chương 116

Phần kết luận 117

pdf126 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với những ngón tay thuôn lông nhím cho anh nâng. Anh mong ước trọn đời anh cả linh hồn và hình dáng của anh sẽ chôn sâu dưới đáy mắt huyền nhung của em. [59,48] Lời hồi đáp ở ví dụ trên có cấu tạo là một chuỗi câu gồm 6 câu: 01 câu ghép (Trăng quê em rất đẹp, thác quê em đẹp lắm); 01 câu đơn (Nhưng em còn đẹp hơn những cái đó cộng lại) và 04 câu phức (Anh muốn tất cả vẻ đẹp của quê hương em đã kết tụ trong em thuộc về anh; Em hãy đưa bàn tay với những ngón tay thuôn lông nhím cho anh nâng; Không biết em nghĩ như thế nào; Anh mong ước trọn đời anh cả linh hồn và hình dáng của anh sẽ chôn sâu dưới đáy mắt huyền nhung của em). Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng qua bảng tổng kết 2.7 dưới đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Bảng 2.7. Lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu trong văn xuôi Vi Hồng Cấu tạo ngữ pháp Số lƣợng, tỷ lệ % Chuỗi câu gồm 02 câu Chuỗi câu gồm hơn 02 câu Số lượng 51 228 Tỷ lệ (%) 18,28 81,72 2.2.3. Kết luận về các kiểu cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng Trong văn xuôi Vi Hồng, lời hồi đáp có các kiểu cấu tạo ngữ pháp là: câu đơn đầy đủ thành phần, câu đơn đặc biệt, câu đơn tỉnh lược thành phần, câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị, câu ghép chính phụ, câu ghép chuỗi và chuỗi câu. Trong tổng số lời hồi đáp đã khảo sát, lời hồi đáp có cấu tạo là câu phức có số lượng ít nhất (1/328), lời hồi đáp có cấu tạo là chuỗi câu có số lượng nhiều nhất (279/328). Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng qua bảng tổng kết 2.8 dưới đây: Bảng 2.8. Bảng tổng kết lời hồi đáp trong văn xuôi Vi Hồng xét về cấu tạo ngữ pháp Cấu tạo ngữ pháp lời hồi đáp Số lƣợng Tổng số Tỷ lệ % Câu đơn Câu phức Câu ghép Chuỗi câu Bình thường Đặc biệt Chính phụ Chuỗi gồm 02 câu gồm hơn 02 câu Đầy đủ thành phần nòng cốt Tỉnh lược thành phần Số lượng 27 3 2 1 7 9 51 228 Tổng số (328) 32 1 16 279 Tỷ lệ % 9,76 0,30 4,88 85,06 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 2.3. Cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng 2.3.1. Nhận xét chung Trong hội thoại, các tham thoại hồi đáp không chỉ đáp lại nội dung của tham thoại ở lời dẫn nhập, không phải chỉ thực hiện trách nhiệm đối với tham thoại dẫn nhập mà nó còn đưa ra một quyền lực buộc người đối thoại phải tin vào, đáp lại điều mà tham thoại hồi đáp đưa ra. Vì vậy, khi một tham thoại hồi đáp cho tham thoại dẫn nhập thứ nhất thì nó tự khắc trở thành một tham thoại đòi hỏi sự hồi đáp của người đối thoại. Từ đó, sẽ xuất hiện kiểu lời thoại vừa có chức năng dẫn nhập, vừa có chức năng hồi đáp, tạm gọi là lời thoại phức hợp. Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp, có thể chia kiểu lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng thành 4 nhóm: - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn; - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu phức; - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép; - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu. Theo số liệu của chúng tôi, tổng số lời thoại phức hợp được sử dụng trong văn xuôi Vi Hồng là 793 lời thoại, chiếm tỷ lệ  54,73% tổng số lời thoại khảo sát (793/1449). 2.3.2. Phân loại và miêu tả kiểu lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng về cấu tạo ngữ pháp 2.3.2.1. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn Theo số liệu điều tra của chúng tôi, số lượng lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng có cấu tạo ngữ pháp là câu đơn là 91 lời thoại, chiếm tỷ lệ  11,48% tổng số lời thoại phức hợp (48/793) và chiếm tỷ lệ  6,28% (91/1449) tổng số lời thoại thoại đã khảo sát. Lời thoại phức hợp có thể được chia thành hai kiểu: - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt. a. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường Trong văn xuôi Vi Hồng, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường là 86 lời thoại, chiếm tỷ lệ  94,51% (86/91) tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn. Theo kết quả điều tra, khảo sát, có thể chia lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường thành hai tiểu loại: câu đơn đầy đủ thành phần nòng cốt và câu đơn tỉnh lược thành phần. - Số lượng lời thoại phức hợp cấu tạo là câu đơn bình thường có đủ thành phần nòng cốt câu theo tư liệu của chúng tôi là 66 lời thoại, chiếm tỷ lệ  76,74% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường (66/86). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (16): - Ông bà ấy đã muốn đuổi cháu đi từ lâu rồi. Từ khi ông bà ấy biết Nhình Hỷ yêu cháu tha thiết. Nhưng lần này cháu phải đi hẳn khỏi nhà ông ta, không thể chần chừ thêm một ngày. - Cháu định đi đâu? - Đi đâu, về đâu? Phận cháu như cây bèo tấm mỏng manh, trôi nổi theo cái dòng đời của cháu. Cháu cũng không biết đi đâu, về đâu nữa. Bà hãy chỉ cho cháu: cháu nên đi về phía mặt trời mọc hay về phương mặt trời lặn? [60,94] Lời thoại phức hợp “Cháu định đi đâu?” có cấu tạo là một câu đơn có đầy đủ thành phần, bao gồm một cụm chủ - vị. Trong đó, chủ ngữ là “Cháu”, vị ngữ là “định đi đâu”. - Số lượng lời thoại phức hợp cấu tạo là câu đơn tỉnh lược thành phần theo tư liệu của chúng tôi có 20 lời thoại, chiếm tỷ lệ  23,26% tổng số lời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn bình thường (20/86). Dưới đây là một ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (17): - Đúng đấy. Nhưng nói cho đúng hơn là các cô gái yêu Đán. Như hôm nay có những hai cô gái hẹn anh ấy đi xem chiếu bóng ở xã bên. - Đi làm sao được với cả hai? - Có hôm còn có đến ba cô theo anh ấy. Thế mà Đán nó cũng đi. [58, 128] Lời thoại phức hợp “Đi làm sao được với cả hai?” trong ví dụ trên có cấu tạo là một câu đơn tỉnh lược thành phần chủ ngữ. Nếu khôi phục lại thành phần chủ ngữ, ta sẽ được một câu đầy đủ là: Đán đi làm sao được với cả hai?. b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt Theo số liệu thống kê, trong văn xuôi Vi Hồng, có 05 lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn đặc biệt, chiếm tỷ lệ  5,49% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn (5/91). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (18): - Anh Tàm đâu? – Nồm giả vờ nghiêng ngó. Nồm biết thừa Na đùa, nhưng cô rất tự hào về tình yêu của cô với Tàm, nên cô vui mừng chấp nhận cả những sự đùa như vậy. - Ê , ê… - Thôi chúng mình đừng đùa nhau nữa - Nồm nói- mình không muốn ai nói đến anh Tàm của mình… Cái tên ấy chỉ để cho mình gọi thôi, mình có ích kỷ quá không Na? [58, 169] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Lời thoại phức hợp “Ê ,ê…” trong ví dụ trên có cấu tạo là câu đơn đặc biệt. Câu này chỉ gồm từ cảm thán. Từ này thường dùng trong giao tiếp để trêu đùa hoặc chế giễu. Tóm lại, lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn trong văn xuôi Vi Hồng có thể được hình dung bằng bảng tổng kết 2.9 dưới đây: Bảng 2.9. Bảng tổng kết lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu đơn trong văn xuôi Vi Hồng Cấu tạo ngữ pháp Số lƣợng, tỷ lệ % Câu đơn bình thƣờng Câu đơn đặc biệt Câu đầy đủ thành phần nòng cốt câu Câu tỉnh lƣợc Số lượng 66 20 5 Tỷ lệ % 94,51 5,49 2.3.2.2. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu phức Theo sự thống kê của chúng tôi, trong văn xuôi Vi Hồng, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là câu phức là 16 lời thoại, chiếm tỷ lệ  2,02 % tổng số lời thoại phức hợp (16/793) và chiếm tỷ lệ  1,1% tổng số lời thoại đã khảo sát (16/1449). Lời thoại phức hợp cấu tạo là câu phức trong văn xuôi Vi Hồng có kiểu cấu tạo là câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị. Dưới đây là ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (19): - Quả hôm nay anh Eng tôn quý đã mang lại cho tôi nhiều cái mới mẻ. - Tôi mong rằng những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy sẽ lớn dần trong người anh. - Tôi sẽ cố lớn, cố nhiều nhưng không biết có được chút gì không. [60, 231] Lời thoại “Tôi mong rằng những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy sẽ lớn dần trong người anh” là lời thoại phức hợp. Kiểu lời thoại này có cấu tạo là một câu phức có thành phần bổ ngữ “ những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy sẽ lớn dần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 trong người anh” bổ sung ý nghĩa cho động từ “mong” có cấu tạo là một cụm chủ - vị (Chủ ngữ là: những điều mới mẻ và tốt đẹp ấy; vị ngữ là: sẽ lớn dần trong người anh). Cấu tạo của lời thoại phức hợp này là câu phức có thành phần bổ ngữ là một cụm chủ vị. 2.3.2.3. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép Theo sự thống kê của chúng tôi, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là câu ghép là 30 lời thoại, chiếm tỷ lệ  3,38% tổng số lời thoại phức hợp (30/793) và chiếm tỷ lệ  2,07% tổng số lời thoại thoại đã khảo sát (30/1449). Có thể chia lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép, tuỳ theo tính chất và quan hệ của các vế câu thành các tiểu loại. Theo tư liệu điều tra của chúng tôi, lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép trong văn xuôi Vi Hồng có thể chia thành 03 loại: - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chính phụ; - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép đẳng lập; - Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chuỗi. a. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chính phụ Số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chính phụ trong văn xuôi Vi Hồng là 12 lời thoại, chiếm tỷ lệ 40% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép (12/30). Dưới đây là một ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (20): - Em đừng có lo, anh có đủ tiền để nuôi chị em bằng thịt cá! Còn bà Nọi Lai là một người vô cùng tốt. Con người có bụng dạ rộng rãi, đầy mấy bồ tình thương người. Em khỏi lo lắng đi – Nhưng thằng Xảu Xảy vẫn cứ lưỡng lự. Nó vẫn không quay về. - Nhưng nếu anh đưa cơm vào cửa rừng, cái ông Ma Chàn lại đổ xuống khe thì anh làm thế nào? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 - Em yên tâm. Anh đi con đường khác để đến với Nhình Hỷ của em. Và, nếu thằng Ma Chàn muốn đổ cơm canh trên tay anh xuống khe thì anh sẽ cho nó xuống khe trước khi nó làm việc đó. [60,172] Lời thoại phức hợp “Nhưng nếu anh đưa cơm vào cửa rừng, cái ông Ma Chàn lại đổ xuống khe thì anh làm thế nào?” có cấu tạo là một câu ghép chính phụ giả thiết/hệ quả. Vế phụ của câu ghép “nếu anh đưa cơm vào cửa rừng, cái ông Ma Chàn lại đổ xuống khe” là vế chỉ giả thiết. Vế chính của câu ghép “thì anh làm thế nào” là vế chỉ hệ quả. Hai vế câu được nối với nhau bởi cặp quan hệ từ “nếu…thì”. b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép đẳng lập Câu ghép đẳng lập “là câu ghép trong đó quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là ngang hàng nhau, không vế nào phụ thuộc vế nào” [7,309]. Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép đẳng lập là 12 lời thoại, chiếm tỷ lệ 40% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép (12/30). Xin dẫn ví dụ dưới đây: Ví dụ (21): - Anh ăn đi anh Háo ạ. Em tên là Nhình. Em có thể tiếp rượu với anh được chứ? - Sức rượu của cô bao nhiêu mà lại định đọ với tôi? - Em uống chơi thì hết một lít. Uống thật thì hết hai lít. Uống cố thì hết ba lít! - Vừa nói cô Nhình vừa cười dòn như bỏng nếp nổ trên chảo. [60,259] Trong ví dụ trên, cấu tạo của lời thoại phức hợp “Sức rượu của cô bao nhiêu mà lại định đọ với tôi” là câu ghép đẳng lập. Vế câu “Sức rượu của cô bao nhiêu” và vế câu tỉnh lược thành phần chủ ngữ “lại định đọ với tôi” là hai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 vế câu bình đẳng với nhau về quan hệ ngữ pháp. Câu ghép đẳng lập này dùng quan hệ từ “mà” để diễn đạt quan hệ nghịch đối giữa hai vế câu. Sự nghịch đối này ở mức độ không đáng kể do tính chất của quan hệ từ “mà” chi phối. b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chuỗi Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép chuỗi là 6 lời thoại, chiếm tỷ lệ 20% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép (6/30). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (22): - Cái gợi ý của Na quan trọng chưa – Hoan nói nhỏ, nhưng giọng vui vẻ lạ. - Anh bảo anh đã đề nghị làm cái cầu này cách đây ba năm rồi, quan trọng gì ý kiến của em. - Không. Anh nói thật đấy, Na à… [58,68] Trong ví dụ trên, cấu tạo của lời thoại phức hợp “Anh bảo anh đã đề nghị làm cái cầu này cách đây ba năm rồi, quan trọng gì ý kiến của em” là câu ghép chuỗi gồm hai vế câu có quan hệ bổ sung. Vế câu thứ nhất “Anh bảo anh đã đề nghị làm cái cầu này cách đây ba năm rồi” và vế câu thứ hai“quan trọng gì ý kiến của em” không sử dụng phương tiện để nối kết mà được đặt nối tiếp nhau làm thành một chuỗi liên tục. Trong đó, vế câu thứ hai bổ sung cho vế câu thứ nhất. Tóm lại, lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng có cấu tạo là câu ghép có thể được tóm tắt bằng bảng tổng kết 2.10 dưới đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Bảng 2.10. Bảng tổng kết lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu ghép trong văn xuôi Vi Hồng Cấu tạo ngữ pháp Số lƣợng, tỷ lệ % Câu ghép chính phụ Câu ghép đẳng lập Câu ghép chuỗi Số lượng 12 12 6 Tỷ lệ % 40 40 20 2.3.2.4. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu Trong văn xuôi Vi Hồng, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu là 656 lời thoại, chiếm tỷ lệ  82,72 % tổng số lời thoại phức hợp (656/793) và chiếm tỷ lệ  45,27% tổng số lời thoại thoại đã khảo sát (656/1449). Có thể chia lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu thành 02 tiểu loại: - Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu; - Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hơn hai câu. a. Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu là 128 lời thoại, chiếm tỷ lệ  19,51% tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu (128/656). Xin dẫn ví dụ dưới đây: Ví dụ (23): - Ôi, anh chưa nghỉ à? Em vô ý quá. Mải làm, giờ em mới sực nhớ là chưa nấu nước pha trà mời khách. - Na đừng coi anh là khách. Anh buồn lắm… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 - Anh là khách quá đi chứ. Khách quý nữa cơ đấy. Không có anh thì không biết đến đời kiếp nào mới làm nổi cái cầu. [58, 70] Trong ví dụ này, lời thoại phức hợp “Na đừng coi anh là khách. Anh buồn lắm…” cấu tạo là một chuỗi câu gồm 02 câu: 01 câu phức “Na đừng coi anh là khách” và 01 câu đơn “Anh buồn lắm”. b. Lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hơn hai câu Trong văn xuôi Vi Hồng, theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng lời thoại phức hợp có cấu tạo ngữ pháp là chuỗi câu gồm hai câu trở lên là 528 lời thoại, chiếm tỷ lệ  80,49 % tổng số lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu (528/656). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (24): - Thức ăn đã nguội, bát xá xíu, đĩa nặm gạo đã…vơi. - Người ăn lại gọi. - Bát hôm nay bát làm mẹ, đĩa hôm nay đĩa cái. Chúng nó biết đẻ biết sinh. Khách quý, khách sang đừng để chúng đẻ mà không trông nom…- Người vừa tiếp những bát thức ăn đầy ắp và nói những “Lời đám cưới” mời khách cứ ăn cho thật nhiều. - Nước đã lụt mâm trời đã nắng, hoa gạo hoa vông đỏ chói. Hãy lấy hoa nước nở từng bông to đến cho! - Thế là họ gọi cơm, họ đã say, mặt đã đỏ màu hoa gạo hoa vông. [59, 149] Chuỗi câu tạo thành lời thoại phức hợp ở ví dụ trên gồm 4 câu: 03 câu đơn (Chúng nó biết đẻ biết sinh; Khách quý, khách sang đừng để chúng đẻ mà không trông nom; Người vừa tiếp những bát thức ăn đầy ắp và nói những “Lời đám cưới” mời khách cứ ăn cho thật nhiều) và 01 câu ghép đẳng lập (Bát hôm nay bát làm mẹ, đĩa hôm nay đĩa cái). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng qua bảng tổng kết 2.11 dưới đây: Bảng 2.11. Lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu trong văn xuôi Vi Hồng Cấu tạo ngữ pháp Số lƣợng, tỷ lệ % Chuỗi câu gồm 02 câu Chuỗi câu gồm hơn 02 câu Số lượng 128 528 Tỷ lệ % 19,51 80,49 2.3.3. Kết luận về các kiểu cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng Lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng có các kiểu cấu tạo ngữ pháp là: câu đơn đầy đủ thành phần, câu đơn đặc biệt, câu đơn tỉnh lược thành phần, câu phức có bổ ngữ là một cụm chủ - vị, câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập, câu ghép chuỗi và chuỗi câu. Trong tổng số lời thoại phức hợp là đã khảo sát, lời thoại phức hợp có cấu tạo là câu phức chiếm số lượng ít nhất (16/793), lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu chiếm số lượng nhiều nhất (656/793). Có thể hình dung cấu tạo ngữ pháp lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng qua bảng tổng kết 2.12 dưới đây: Bảng 2.12. Bảng tổng kết kiểu lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng xét theo cấu tạo ngữ pháp Cấu tạo ngữ pháp lời thoại phức hợp Số lƣợng Tổng số Tỷ lệ % Câu đơn Câu phức Câu ghép Chuỗi câu Bình thường Đặc biệt Chính phụ Đẳng lập Chuỗi gồm 02 câu gồm hơn 02 câu Đầy đủ thành phần nòng cốt Tỉnh lược thành phần Số lượng 66 20 5 16 12 12 6 128 158 Tổng số (793) 91 16 30 656 Tỷ lệ %) 11,48 2,02 3,78 82,72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 2.4. Kết luận chƣơng Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập, lời hồi đáp và lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng bao gồm các kiểu cấu tạo là các kiểu câu (câu đơn, câu phức, câu ghép) và chuỗi câu. Trong tổng số 1449 lời thoại, lời dẫn nhập, lời hồi đáp và lời thoại phức hợp có cấu tạo là chuỗi câu chiếm số lượng lớn nhất so với các kiểu cấu tạo ngữ pháp khác. Có thể tóm tắt cấu tạo ngữ pháp của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng qua bảng tổng kết, phân loại 2.13 dưới đây: Bảng 2.13. Bảng tổng kết lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện cấu tạo ngữ pháp STT Tổng số lƣợt sử dụng Câu đơn Câu phức Câu ghép Chuỗi câu Lượt sử dụng Tỷ lệ % Lượt sử dụng Tỷ lệ % Lượt sử dụng Tỷ lệ % Lượt sử dụng Tỷ lệ % Lời dẫn nhập 328 32 2,21 6 0,41 12 0,83 278 19,19 Lời hồi đáp 328 32 2,21 1 0,07 16 1.1 279 19,25 Lời thoại phức hợp 793 91 6,28 16 1,1 30 2,07 656 45,27 Tổng số 1449 155 10,7 23 1,58 58 4 1213 83,71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Chƣơng 3 LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG XÉT VỀ PHƢƠNG DIỆN DỤNG HỌC Xét từ phương diện dụng học, lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Ở chương này, luận văn chỉ nghiên cứu lời thoại ở góc độ hành vi ngôn ngữ với những nội dung chủ yếu sau: - Những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng); - Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong (trong văn xuôi Vi Hồng); - Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp được sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng). 3.1. Những lớp hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng) 3.1.1. Nhận xét chung Có thể nói, hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại của tác phẩm văn xuôi Vi Hồng tương đối phong phú. Theo tư liệu thống kê, có tới 2115 hành vi ngôn ngữ được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại. Điều này vừa thể hiện được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc của tác giả, vừa thể hiện được sự đa dạng của hoạt động hội thoại (của các nhân vật) trong tác phẩm văn xuôi Vi Hồng. Dựa vào cách phân loại các hành vi ngôn ngữ của Searle, các hành vi ngôn ngữ được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại có thể được xếp vào 5 lớp, đó là: - Lớp hành vi miêu tả, xác tín (lớp hành vi trình bày); Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 - Lớp hành vi điều khiển; - Lớp hành vi cam kết; - Lớp hành vi biểu cảm; - Lớp hành vi tuyên bố. 3.1.2. Miêu tả các lớp hành vi ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng) 3.1.2.1. Các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín Trong lời thoại của văn xuôi Vi Hồng, các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi xác tín, miêu tả được sử dụng trong lời thoại ở văn xuôi Vi Hồng khá phong phú. Theo tư liệu điều tra, các hành vi ngôn ngữ thuộc lớp hành vi xác tín, miêu tả được Vi Hồng sử dụng trong lời thoại gồm 1059 hành vi chiếm tỷ lệ  50,07% tổng số các hành vi ngôn ngữ (1059/2115). Đó là các hành vi sau đây: a. Hành vi khẳng định Theo số liệu thống kê, 218 hành vi khẳng định đã được nhà văn sử dụng. Số lượng này chiếm tỷ lệ  20,58% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín (218/1059). Xin dẫn ví dụ dưới đây: Ví dụ (1): - Em gái ơi, ở mường này chẳng có ai tên là Sầm Vàng Khao cả. Cái tên Vàng Khao sao mà lạ quá, anh đây chưa nghe thấy bao giờ. [59,18] Phần in nghiêng trong ví dụ trên là một hành vi khẳng định của người nói để xác nhận thông tin mà mình đưa ra "ở mường này chẳng có ai tên là Sầm Vàng Khao" là đúng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 b. Hành vi giải thích Theo số liệu thống kê, nhà văn đã sử dụng 184 hành vi giải thích trong lời thoại tác phẩm của mình. Số lượng này chiếm tỷ lệ 17,37% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín (184/1059). Dưới đây là một ví dụ: Ví dụ (2): - Thưa cụ lớn, thế thì cụ lớn phải cho cháu hai lạng nữa mới được. Một lạng để mua cơm đen (thuốc phiện). Một lạng cháu phải làm đại lễ để cầu thần, phật xá cái tội lớn của con đối với họ Đàm. - Thằng này khôn mả. Nhưng được, tao cho. [58, 16] Đây là cặp thoại được trích trong tác phẩm "Núi cỏ yêu thương" diễn ra giữa tên họ Lâm và ông trưởng họ Hoàng. Tên họ Lâm muốn vòi vĩnh thêm số tiền của nhà họ Hoàng và hắn đã sử dụng hai hành vi giải thích để làm rõ cho mục đích mình xin thêm hai lạng vàng. Hành vi giải thích thứ nhất là "Một lạng để mua cơm đen (thuốc phiện)". Hành vi giải thích thứ hai là "Một lạng cháu phải làm đại lễ để cầu thần, phật xá cái tội lớn của con đối với họ Đàm". c. Hành vi nhận xét Theo số liệu thống kê của chúng tôi, số lượng hành vi nhận xét được sử dụng là 167 hành vi, tỷ lệ 15,76% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín (167/1059). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (3): - Chị thấy anh Eng Háo là người như thế nào? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 - Anh ấy là một người con trai lý tưởng. Một người bạn ngang với những đôi bạn đẹp nhất trần gian. Ôi, càng nói lòng chị càng đứt từng khúc ruột. [60,182] Đây là cuộc đối thoại giữa nhân vật Nhình Hỷ và nhân vật Nọi trong tác phẩm "Đi tìm giàu sang". Trước câu hỏi của Nọi về việc đánh giá con người Eng Háo - người bạn thân thiết với cả hai nhân vật, Nhình Hỷ đã đưa lời nhận xét: "Anh ấy là một người con trai lý tưởng". Phát ngôn trên chính là một hành vi nhận xét. d. Hành vi kể Theo số liệu thống kê của chúng tôi, nhà văn đã sử dụng 119 hành vi kể, chiếm tỷ lệ 11,27% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín (119/1059). Dưới đây là ví dụ tiêu biểu: Ví dụ (4): - Nhưng bà à, bà chưa nói cho cháu biết đoạn đời trước của bà ra sao. Bà là người ở đâu lại đến Tu Đông cửa rừng làm người nghèo khó, kẻ hèn. Bà là kỹ sư canh nông, là vợ quan lớn kia mà. Cái ông Lê bạn bà ở Hà Thành ấy chẳng nói đi nói lại là gì? - Được rồi, bà sẽ nói cho cháu biết. Nhưng bà cũng không nói tỉ mỉ đâu. Bởi vì cái gì đã qua mà không tốt đẹp thì không nên mở nó ra làm gì, chỉ nên khép nó lại, vùi nó đi là hơn. Bà vốn là người mường Đán Đại thôi. Nhưng bố bà làm quan nho nhỏ ở Hà Thành. Bà sinh ra ở đấy, lớn lên và học hành ở đấy. [60,248] Ví dụ này được dẫn từ tác phẩm "Đi tìm giàu sang". Đây là đối thoại giữa Eng Háo và bà Nội Lai - ân nhân của cuộc đời anh. Để trả lời cho những thắc mắc của Eng Háo rằng "Bà là người ở đâu lại đến Tu Đông cửa rừng làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 người nghèo khó, kẻ hèn", trong lời hồi đáp của mình , bà Nọi Lai đã sử dụng hành vi kể để thuật lại thân phận của mình, đó là: "Bà vốn là người mường Đán Đại". e. Hành vi phủ định Theo số liệu thống kê, 102 hành vi phủ định đã được nhà văn sử dụng, chiếm tỷ lệ  9,63% tổng số các hành vi thuộc lớp miêu tả, xác tín (102/1059). Xin dẫn ví dụ dưới đây: Ví dụ (5): - Ơ, sao con "ngoảng" lại kêu vào mùa này nhỉ? - Nồm hỏi. Na lắng tai nghe. - Không phải là tiếng "ngoảng" đâu. Nó là tiếng gì ấy. Từ ngày có con trâu trắng xuất hiện thì có tiếng này đấy. Những người ở xã bên kia bảo thế. Phiên chợ vừa rồi mình còn nghe xã bên kháo với nhau những chuyện mê tín dị đoan về những tiếng đó. Họ bảo sắp có loạn. Tháng bảy tháng tám ta "ngoảng" mới kêu cơ mà. Các cụ chẳng thường nói: "Cấy ruộng khi ngoảng ngân, thóc không đủ ăn đến giêng" là gì. [58,170] Trong cặp thoại giữa Nồm và Na ở ví dụ dẫn trên, hành v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_08_SP_VH_HTQN.pdf