Đồ án Thiết lập và so sánh phương pháp định tuyến giữa RIP và IGRP

MỤC LỤC

Lời cảm ơn 03

Mục lục 04

Giới thiệu 08

 

PHẦN A: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 09

Chương I: Khái niệm cơ bản về định tuyến 10

1.1 Khái niệm về định tuyến 11

1.2 Routing Protocol và Routed Protocol 11

1.3 Bảng định tuyến 12

1.4 Nguyên tắc định tuyến 13

1.5 Router – Chức năng và nguyên tắc hoạt động 14

1.6 Xác định đường đi của Router 15

1.7 Sự chuyển mạch 15

1.8 Nguyên tắc hoạt động của Router 16

1.9 Address Resolution Protocol(ARP) và nguyên tắc hoạt động 17

Chương II: Các phương pháp định tuyến 19

2.1 Định tuyến trong môi trường IP 20

2.2 Định tuyến tĩnh 20

2.2.1 Hữu ích của định tuyến tĩnh 20

2.2.2 Hạn chế của định tuyến tĩnh 21

2.2.3 Ứng dụng của định tuyến tĩnh 21

2.2.4 Cấu hình của định tuyến tĩnh 21

2.3 Định tuyến mặc định 22

2.4 Định tuyến động 23

2.4.1 Các hoạt động của giao thức định tuyến động 24

2.4.2 Lợi ích của định tuyến động 24

2.4.3 Hạn chế và ứng dụng của giao thức định tuyến động 25

2.4.4 Cấu hình cho định tuyến động 25

Chương III: Các mô hình và cơ sở để định tuyến 26

3.1 Sự xác định đường dẫn 27

3.2 Sự lựa chọn đường dẫn và chuyển mạch gói 27

3.3 Các thuật toán trong giao thức định tuyến 28

3.4 Giao thức định tuyến Distance–Vector 28

3.4.1 Khái quát 28

3.4.2 Hoạt động của giao thức Distance–Vector 29

3.4.3 Kỹ thuật tránh lặp trong quá trình định tuyến 30

3.4.4 Đếm vô thời hạn 31

3.4.5 Định ra một số tối đa 32

3.4.6 Phân chia ranh giới 32

3.4.7 Route Poisoning 33

3.4.8 Bộ định thời khống chế 33

3.5 Giao thức Link state 34

3.5.1 Cơ sở định tuyến Link State 34

3.5.2 Giao thức định tuyến Link State trao đổi các

bảng định tuyến 35

3.5.3 Các thay đổi về Topo mạng lan truyền như thế nào xuyên qua mạng 36

3.5.4 Hai Link State liên quan với nhau 37

Chương IV: Thiết lập và so sánh hai phương pháp định tuyến RIP và IGRP 38

4.1 RIP (Routing Information Protocol) 39

4.1.1 Cập nhật định tuyến RIP 40

4.1.2 Metric của định tuyến RIP 40

4.1.3 Tính ổn định 41

4.1.4 RIP không hỗ trợ mạng không liên tục 41

4.1.5 RIP không hỗ trợ VLSM 41

4.1.6 RIP và đường đi mặc định 41

4.1.7 Các thông số thời gian (RIP Timer) 42

4.1.8 Định dạng Packet RIP 42

4.1.9 RIP Version 2 (Routetag, Next Hop, hỗ trợ

Multicast) 43

4.1.10 Các câu lệnh cơ bản khi cấu hình RIP 44

4.2 IGRP (Interior Routing Protocol) 46

4.2.1 Tổng quan về IGRP 46

4.2.2 Cập nhật định tuyến IGRP 47

4.2.3 Metric của định tuyến IGRP 47

4.2.4 Tính ổn định 48

4.2.5 IGRP và Default Route 49

4.2.6 Hoạt động cân bằng tải 49

4.2.7 Các thông số thời gian (IGRP Timer) 49

4.3 So sánh hai giao thức định tuyến RIP và IGRP 51

4.3.1 So sánh đặc điểm của hai Routing Protocol 53

4.3.2 Redistribution giữa các Routing Protocol RIP và

IGRP 53

4.3.3 So sánh đặc điểm thời gian giữa RIP và IGRP 55

4.3.4 So sánh hai phương pháp RIP và IGRP 56

 

PHẦN B: DEMO CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG 57

Chương I: Mô hình RIP dùng ba Router 58

Chương II: Mô hình IGRP dùng ba Router 59

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2299 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết lập và so sánh phương pháp định tuyến giữa RIP và IGRP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
otocol đầu tiên được sử dụng. RIP hoạt động dựa trên thuật toán Distance-vector, được sử dụng rộng rãi tuy nhiên chỉ thích hợp cho những hệ thống nhỏ và ít phức tạp, trở thành chuẩn mở cho các nhà quản trị. RIP là giao thức dạng Classful, nghĩa là không chứa thông tin Subnet Mask trong các cập nhật định tuyến. Do đó, RIP không hỗ trợ VLSM (Variable Length Subnet Mask: một kỷ thuật cho phép người quản trị dùng nhiều giá trị Subnet Mask trong cùng một địa chỉ mạng) và mạng không liên tục. RIP hỗ trợ cân bằng tải tối đa là 6 đường đi có chi phí bằng nhau (Equal Cost Load Balancing). RIP có 2 phiên bản là RIP Version1 (RIPv1) và RIP Version2 (RIPv2) xác định đường đi với Metric là Hop Count (Path Length). Số lượng Hop tối đa là 15. Mặc định: Router RIP sẽ gửi bảng định tuyến để cập nhật thông tin sau khoảng thời gian trung bình là 30 giây (Update Timer), địa chỉ đích của thông tin cập nhật này là 255.255.255.255 (All-Host Broadcast). Thời gian đường đi (Route) tồn tại trong bảng định tuyến khi không cập nhật mới là 180 giây (Invalid Timer / Timeout / Expiration Timer). Trong vòng 180 giây mà không cập nhật được thì Hop Count của đường đi (Route) sẽ mang giá trị là 16, mặc dù đường đi là không thể đến được nhưng Route vẫn được dùng để chuyển tiếp gói. Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới của Route này trong khoảng thời gian là 180 giây (Hold Down). Khoảng thời gian Route phải chờ trước khi xóa Route ra khỏ bảng định tuyến là 240 giây (Flush Timer / Garbage Collection Timer). RIP Version 1 (RIPv1): - Routing Information Protocol Version 1 (RIPv1) là một giao thức đơn giản, RIPv1 được sử dụng trong môi trường mạng nhỏ, ít phức tạp hoặc ít có sự thay đổi về Topo mạng, và nó cũng hoạt động dựa trên thuật toán Distance-vector, sẽ gởi một cập nhật mới mỗi lần là 30 giây và các bảng cập nhật mới này sẽ cập nhật toàn bộ bảng định tuyến. - Bởi vì RIPv1 là giao thức đầu tiên trong giao thức định tuyến Distance- vector và trở thành một chuẩn mở cho các nhà quản trị, sau đó các nhà quản trị lập trình cho một giao thức định tuyến đã được định sẵn sao cho phù hợp với cấu trúc đã tồn tại . Cũng như giao thức định tuyến Distance-vector, RIPv1 cũng có những phương thức tránh lặp định tuyến (Count To Infinity, Split Horizon With Poison Reverse (phương pháp phân chia ranh giới), Holddown, Triggered Update, Load Balancing). 4.1.1 Cập nhật định tuyến RIP: RIP là giao thức hoạt động dạng Broadcast, mặc định sẽ gửi đến tất cả các thiết bị trên Ethernet LAN của Router mà nó gửi Packet đến. Điều này sẽ rất lãng phí, để tránh điều này, Interface Ethernet của Router muốn truyền Packet đi phải được cấu hình Passive và dùng thêm lệnh Neighbor để cho phép gửi cập nhật định tuyến đến các Router kế cận xác định. Sau khi cập nhật bảng định tuyến, lập tức Router bắt đầu truyền cập nhật định tuyến để cho Router mạng khác biết về sự thay đổi đó. 4.1.2 Metric của định tuyến RIP: Giao thức định tuyến RIP sử dụng Mectric là Hop Count mang giá trị từ 1 đến 15. Đường (Route) có Metric là 16 được định nghĩa là vô hạn (Infinity) nghĩa là đường đi đó không đến được (Uncreachable). Mỗi tuyến đường từ nguồn tới đích đều được gán một giá trị Metric để làm tiêu chuẩn so sánh. Khi Router nhận được một cập nhật định tuyến mới, Router sẽ cộng thêm một đơn vị vào giá trị Metric trong cập nhật định tuyến và đưa vào bảng định tuyến của chính Router đó. Địa chỉ IP của nơi gửi được sử dụng như là Hop kế tiếp. 4.1.3 Tính ổn định: RIP cũng có một số tính năng ổn định giống như giao thức định tuyến khác. Những tính năng đem đến sự ổn định mặc dù có những thay đổi đột ngột về cấu trúc mạng. Ví dụ: Như RIP sử dụng kỹ thuật Split Horizon và Holddown để ngăn chặn những thông tin định tuyến sai lệch được truyền đi rộng rãi. 4.1.4 RIP không hỗ trợ mạng không liên tục: Mạng không liên tục là một mạng bao gồm nhiều mạng con thuộc cùng mạng chính (Major Network) bị phân cách bởi một mạng khác. Router sử dụng RIP sẽ không quảng bá một mạng không nằm trong cùng Major Network đến Router khác. 4.1.5 RIP không hỗ trợ VLSM (Variable Length Subnet Mask): RIP sẽ không quảng cáo một mạng không có cùng Subnet Mask với mạng của Router đó. 4.1.6 RIP và đường đi mặc định (Default Route): RIP hỗ trợ Default Route, nghĩa là cho phép quảng bá mạng 0.0.0.0/0. Khi RIP tìm thấy một đường đi mặc định (Default Route) trong bảng định tuyến, nó sẽ tự động quảng bá đường đi (Route) này trong các cập nhật định tuyến. Lưu ý rằng Default Route phải có Metric phù hợp, nghĩa là nhỏ hơn 15. Ví dụ: Nếu Default Route học được từ OSPF có Metric lớn hơn hoặc bằng 20, RIP sẽ quảng bá Route này với Metric là 16 (Infinity) và lúc đó ta phải cấu hình Metric là 16. Lúc này ta phải cấu hình Metric mặc định cho Route đó, ta dùng lệnh: Router(config-Router)#Defaut-Metric. Trong giao thức định tuyến dạng Classful, nếu Router nhận Packet đến một mạng không có trong bảng định tuyến và không khai báo Default Route trong bảng định tuyến thì Router sẽ loại bỏ Packet đó. Nếu Router cấu hình định tuyến dạng Classless thì Router sẽ chuyển Packet đến Default Route. 4.1.7 Các thông số thời gian (RIP Timer): Bộ đếm cập nhật định tuyến đếm trong khoảng thời gian trung bình là 30 giây. Router sẽ căn cứ vào bộ đếm này để gửi bảng định tuyến và để cập nhật thông tin cứ sau khoảng 30 giây. Điều này giúp ngăn chặn sự tắt nghẽn khi tất cả các Router đồng thời cập nhật Router kế cận. Mỗi mục (Entry) trong bảng định tuyến đều có thời gian tồn tại cùmg với một bộ đếm thời gian tồn tại của đường đi. Khi thời gian tồn tại của đường đi đã hết, đường đi sẽ không còn giá trị nhưng nó vẫn còn được giữ lại trong bảng định tuyến cho đến khi thời gian đếm Route-Flush hết hạn. RIP có nhiều bộ đếm để thực thi, bao gồm: - Bộ đếm thời gian cập nhật định tuyến (Route Update Timer). - Bộ đếm thời gian tồn tại của đường đi (Route Timeout Timer). - Bộ đếm thời gian giải phómg đường đi (Route Flush Timer). 4.1.8 Định dạng Packet RIP: Bảng dưới đây minh họa định dạng IP Packet của RIP. Số byte mỗi Field: Command Version Unused Address Family Identifier Unused IP Address Unused Metric Các Field trong định dạng IP Packet của RIP: - Command: Trình bày cho dù Packet là một sự yêu cầu (Request) hoặc là một sự trả lời (Response). Request yêu cầu Router gửi tất cả hoặc một phần của bảng định tuyến. Response có thể là sự cập nhật thường xuyên một cách tự nguyện hoặc là sự đáp lại yêu cầu. Response chứa các Entry của bảng định tuyến. Packet RIP phức tạp (Multiple RIP Packet) được sử dụng để truyền thông tin từ những bảng định tuyến lớn. - Version: Xác định Version của RIP được sử dụng. - Unused: Là Field không sử dụng, có giá trị mặc định là 0. - Address Family Identifier (AFI): Xác định địa chỉ gia đình được sử dụng. RIP được thiết kế để mang thông tin định tuyến cho những giao thức khác nhau. Mỗi Entry có một AFI cho biết kiểu địa chỉ. Trên lý thuyết, AFI của IP là 2. - IP Address: Xác định địa chỉ IP cho Entry. - Metric: Số Hop mà Router đã đi qua để đến đích, có giá trị từ 1 đến 15 nếu đường đi có thể đến và 16 khi đường đi không thể đến. Một IP Packet của RIP có thể chứa đến 25 Field AFI, Address, Metric của mạng đích. 4.1.9 RIP Version 2 (RIPv2): RIPv2 là một cải tiến của RIPv1. RIPv2 là giao thức định tuyến dạng Classless, có hỗ trợ VLSM, sự tóm tắt đường đi và chứng thực. Một số cải tiến thể hiện ở: Route Tag, Subnet Mask, Next Hop, Multicast Capability và chứng thực. Command Version Route Tag Address Family Identifier 00000000 IP Address Subnet Mask Next Hop Metric Hình 2.7 Định dạng IP Packet Version 2 * Route tag: - Field Route Tag dài 16 bit (2 byte) dùng để nhận dạng các Route, có ý nghĩa trong quá trình Redistribution. Các Route khi Redistribute vào RIP sẽ được đánh dấu bằng Route Tag để phân biệt giữa Internal RIP và External RIP. Internal RIP là giữa các Router sử dụng RIP với nhau. External RIP là giữa các Router sử dụng giao thức RIP và các giao thức định tuyến khác. * Next Hop: - Field Next Hop được sử dụng để tránh sự mở rộng Hop trong quá trình chuyển tiếp Packet để cho Packet có thể chuyển tiếp một cách nhanh nhất. * RIPv2 hỗ trợ Multicast: - RIPv2 sử dụng mô hình truyền thông Multicast để trao đổi các thông tin định tuyến. Địa chỉ Multicast RIPv2 sử dụng là 224.0.0.0 (địa chỉ MAC là 01-00-5E-00-00-09). 4.1.10 Các câu lệnh cơ bản khi cấu hình RIP: Router RIP: chọn giao thức định tuyến là RIP. No Router RIP: vô hiệu giao thức RIP đang hoạt động. Version Version-number: là Version mà RIP sử dụng. Nếu không dùng lệnh này Router sẽ mặc định RIP đang sử dụng RIPv1. Network Network-number: địa chỉ bạn muốn cấu hình. Timers basic Update-Timer Invalid-Timer Holddown-Timer Flush-Timer: qui định: - Update-Timer: thời gian cập nhật định tuyến. - Invalid-Timer: thời gian Route tồn tại trong bảng định tuyến khi không có cập nhật mới. - Holddown-Timer: là khoảng thời gian Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới nào của Route. - Flush-Timer: thời gian chờ trước khi xoá Route ra khỏi bảng định tuyến. Clear IpRoute*: xoá và tạo lại thông tin trong bảng định tuyến. Tóm lại: RIP là giao thức định tuyến quốc tế có thể dùng để cấu hình với Router của nhiều hãng khác nhau. Với bài toán của công ty Router ở trên, ta chọn RIP nếu như các mạng riêng của các công ty không quá phức tạp vì RIP có tính ổn định và dễ cấu hình, nhưng nếu như các mnạg riêng của các công ty là phức tạp thì ta phải xem xét lại bởi vì RIP là giao thức dạng Distance-vector nên nó sẽ gửi toàn bộ bảng định tuyến đi sau một khoảng thời gian Update-Timer. Như vậy sẽ rất lãng phí tài nguyên mạng khi Router hiện hành phải chờ thời gian Update-Timer trước khi nhận bảng cập nhật định tuyến, và trong khi Router chỉ cần nhận những cập nhật về sự thay đổi trong mạng. RIP không hỗ trợ mạng không liên tục và VLSM nhưng RIPv2 đã khắc phục vấn đề này. Ngoài ra RIP sử dụng Metric là Hop với số Hop tối đa là 15, nghĩa là độ hội tụ mạng chậm (vì phải đợi đến 15 Hop trước khi biết được đường đi là Unreachable) và đường kính của mạng sử dụng RIP tối đa chỉ được 15 Hop. 4.2 IGRP (Interior Gateway Routing Protocol): 4.2.1 Tổng quan về IGRP: IGRP (Interior Gateway Routing Protocol) là giao thức định tuyến dạng Classful, nghĩa là không chứa Subnet Mask trong các cập nhật định tuyến. IGRP dùng cơ chế advanced vector, dựa trên cơ chế Link-state kết hợp với Distance-vector nghĩa là chỉ cập nhật thông tin khi có sự thay đổi cấu trúc. Việc xác định đường đi được thực hiện linh hoạt thông qua nhiều yếu tố: số Hop, băng thông, thời gian chờ, độ tin cậy… IGRP có khả năng hỗ trợ tối đa là 255 Hop (so với giới hạn 15 Hop của RIP), có độ hội tụ nhanh hơn RIP nhờ cơ chế Flash Update, và hỗ trợ cho nhiều đường liên kết với khả năng cân bằng tải cao. Các giao thức nhóm Classful gồm RIPv1 và IGRP. IGRP tính Metric dựa trên tham số băng thông (Bandwidth), thời gian chờ (Delay), độ ổn định cao (Stability) và tải (Load). IGRP có thời gian Update dài hơn RIP, có khả năng hỗ trợ cân bằng tải với đơn giá không bằng nhau. IGRP không hỗ trợ mạng không liên tục và VSLM. IGRP sẽ tự động tóm tắt một mạng (Auto Summarization) trước khi quảng cáo nó. Mặc định: Update Router sẽ gửi bảng định tuyến để cập nhật thông tin sau khoảng thời gian trung bình là 90 giây (Update Timer), địa chỉ đích của Update này là 255.255.255.255 (All Hosts Broadcast). Invalid Thời gian đường đi tồn tại trong bảng định tuyến khi không có cập nhật mới là 270 giây (Invalid Timer / Timeout / Expiration) Timer các đường đi sẽ ở trong tình trạng không hiệu lực. Holddown Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới của đường đi này trong khoảng thời gian 280 giây (Holddown Timer). Flush Khoảng thời gian Router phải chờ trước khi xoá đường đi ra khỏi bảng định tuyến là 630 giây (Flush Timer / Garbage Collection Timer). IGRP cung cấp với giới hạn lớn hơn các giao thức định tuyến khác. Ví dụ: Độ ổn định và tải có giá trị từ 1 đến 255, băng thông có thể lên đến tốc độ từ 1200 bps đến gbps. Thời gian chờ có thể từ 1 đến 224, nhà quản trị có thể làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn đường đi bằng cách tăng thêm hay giảm bớt giới hạn cho Metric. Điều này cho phép nhà quản trị có thể thay đổi sự chọn lựa đường đi tự động của IGRP. 4.2.2 Cập nhật định tuyến IGRP: IGRP là giao thức hoạt động dạng Broadcast, mặc định sẽ gửi Update đến tất cả các thiết bị trên Ethernet Lan của Router mà nó sẽ gửi Packet đến. Điều này sẽ rất lãng phí. Để tránh điều này, Interface Ethernet của Router muốn truyền Packet đi phải đựơc cấu hình Passive và dùng thêm câu lệnh Neighbor để cho phép gửi cập nhật định tuyến đến Router kế cận xác định. 4.2.3 Metric của định tuyến IGRP: Giao thức định tuyến IGRP sử dụng công thức dưới đây để tính Metric: IGRP Metric = [ K1 * BW + [(K2*BW) / (256-Load)] + K3 ] * Delay * [ K5 / (Reli + K4) ] Trong đó: - K1, K2, K3, K4, K5 là hằng số. - BW = 107/ băng thông nhỏ nhất trên đường đi (kbps). - Delay = tổng Delay trên tuyến đường /10 (ms). - Load: tải trên Interface, mang giá trị 1-255 (255-100% truyền thông, 1-không có truyền thông). - Reli: độ tin cậy của Interface, mang giá trị 1-255 (1-không tin cậy, 255-100% đáng tin cậy). Mặc định: - K1=K3 =1, K2 = K4 = K5 = 0. Khi đó: IGRP Metric = BW + Delay Môi trường Băng thông Delay Ethernet Fast Ethernet Gigabit Ethernet 10.000 Kbps 100.000 Kbps 1.000.000 Kbps 1.000 micro giây 100 micro giây 10 micro giây FDDI Token Ring (16 M) T1 100.000 Kbps 16.000 Kbps 1544 Kbps 100 micro mgiây 630 micro giây 20.000 micro giây 4.2.4 Tính ổn định: IGRP cung cấp một số tính năng để nâng cao tính ổn định của IGRP bao gồm Holddown, Spilit Horizon và Poison Reverse. IGRP không hổ trợ mạng không liên tục và VLSM. 4.2.5 IGRP và Default Route: Trong Router của Cisco, IGRP không nhận biết đựơc mạng 0.0.0.0/0 trong mạng, IGRP có thể sử dụng lệnh Ip Default-Network để áp đặt Metric cho đường đi đó. Lệnh Ip Default-Network được dùng để chỉ định địa chỉ Major Network và đánh dấu mạng này là Default Network. Major Network phải là mạng nối trực tiếp, được định nghĩa bởi định tuyến tĩnh hay học được từ các giao thức định tuyến khác. Mạng được chỉ định bởi lệnh Ip Default-Network phải tồn tại trong bảng định tuyến khác. Mạng được chỉ định bởi lệnh Ip Default-Network phải tồn tại trong bảng định tuyến trước khi lệnh này có hiệu lực. 4.2.6 Hoạt động cân bằng tải: IGRP cũng cung cấp khả năng cân bằng tải đến 6 tuyến đường có chi phí bằng nhau giống như RIP. Ngoài ra IGRP cho phép định tuyến theo nhiều đường với mỗi đường đi đều có thể có Metric khác nhau và chi phí cũng khác nhau. Lợi ích của tính năng này là tăng khả năng linh hoạt, sử dụng hiệu quả đường truyền. IGRP sử dụng lệnh Router(config-Router)#Variance để thực hiện cân bằng tải với các đường đi có chi phí khác nhau. 4.2.7 Các thông số thời gian (IGRP Timer): IGRP duy trì một số bộ đếm thời gian bao gồm: - Bộ đếm thời gian cập nhật (Update Timer), mặc định là 90 giây. - Bộ đếm thời gian tồn tại của đường đi (Invalid Timer), mặc định gấp 3 lần giá trị cuả Update Timer là 270 giây. - Bộ đếm Holddown (Holddown Timer), mặc định gấp 3 lần giá trị Update Timer cộng thêm 10 giây là 280 giây. - Bộ đếm thời gian giải phóng đường đi (Flush Timer), mặc định gấp 7 lần giá trị Update Timer là 630 giây. Các câu lệnh cơ bản khi cấu hình IGRP: Router IGRP AS number: chọn giao thức định tuyến là IGRP trong hệ thống AS với AS number (số AS number là số nguyên từ 1 đến 65535). Network Network-number: địa chỉ mạng muốn cấu hình. No Router IGRP AS number: vô hiệu giao thức IGRP đang hoạt động. Timers Basic Update-Timer Invalid-Timer Holddown-Timer Flush-Timer: qui định thời gian cập nhật định tuyến (Update-Timer), thời gian Route tồn tại trong bảng định tuyến khi không có cập nhật mới (Invalid-Timer), thời gian Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới nào của Route (Holddown-Timer) và thời gian trước khi xoá Route ra khỏi bảng định tuyến (Flush-Timer). Tóm lại: IGRP là một phát triển riêng của Cisco nên chỉ dùng cho các Router của Cisco, các Router của các hãng khác không có tích hợp giao thức này. Nếu ta sử dụng toàn bộ Router là của Cisco ta có thể chọn IGRP vì IGRP có tính ổn định, dễ cấu hình. IGRP có khả năng hỗ trợ đến 255 Hop nghĩa là đường kính của mạng IGRP có thể lên đến 225 Hop, IGRP tính toán Metric dựa vào nhiều yếu tố nên có tính linh hoạt hơn RIP, và có độ hội tụ nhanh hơn RIP vì có cơ chế Flash Update nên thích hợp cho các hệ thống lớn. Tuy nhiên cũng như RIP, IGRP là giao thức dạng Distance-vector nên nó sẽ gửi toàn bộ bảng định tuyến đi sau một khoảng thời gian Update-Timer. Như vậy cũng sẽ rất lãng phí tài nguyên mạng. IGRP cũng không hỗ trợ mạng không liên tục và VLSM. Vì vậy Cisco đã phát triển IGRP theo hướng riêng để khắc phục những nhược điểm của IGRP, đó là Enhanced IGRP (EIGRP). 4.3 So sánh hai giao thức định tuyến RIP và IGRP: 4.3.1 So sánh đặc điểm của hai Routing Protocol RIP và IGRP: * Giống nhau: - Dùng giao thức định tuyến dạng Distance-vector. - Không hỗ trợ mạng không liên tục và VLSM. - Có nhiều đường đi đến một mạng cùng tồn tại, giao thức định tuyến RIP và IGRP xác định đường đi tốt nhất dựa trên việc tính toán Metric. - Khi các thiết bị có chung một hiểu biết về mạng đó, các thiết bị sẽ bắt đầu định tuyến trên đường đi tốt nhất. - Các giao thức định tuyến này gửi các thông điệp cập nhật về đường đi hoặc về mạng bên trong AS. - Bảng định tuyến nhận các cập nhật từ các giao thức và cung cấp thông tin theo yêu cầu. - Có quá trình chuyển gói xác định đường đi nào cần chọn lựa từ bảng định tuyến để chuyển một gói tin. - Cung cấp khả năng cân bằng tải đến 6 tuyến đường. - Thuộc nhóm Classful gồm có RIP Version 1 và IGRP. * Khác nhau: - Metric của IGRP là một Metric dạng hỗn hợp gồm: băng thông, độ trễ, tải, độ tin cậy, MTU. Mặc dù MTU được gán như một phần của Metric, thông số này chỉ dùng để theo dõi chứ không dùng trong quá trình tính toán. Có thể cấu hình các hệ số K sao cho tất cả các giá trị đều có thể dùng. Nếu tất cả các thành phần không được dùng hệ thống sẽ chỉ dùng giá trị băng thông và Delay. Giá trị Metric của IGRP là 100, có thể cấu hình thành 255. - Metric của RIP là Hop Count. Mặc dù Hop Count của RIP không được dùng như Metric của IGRP mà chỉ dùng để loại bỏ các gói dữ liệu đã tồn tại lâu trong mạng. - Thời gian cập nhật của IGRP là 90 giây còn RIP là 30 giây. IGRP dùng cơ chế cân bằng tải và các giá trị AS cho phép các mạng được mở rộng. Bảng so sánh giữa hai giao thức RIP và IGRP: RIP IGRP Dùng Hop Count để tính đường đi (tối đa là 16). Dùng Metric để tính đường đi (số lớn là mạng không tồn tại). Thời gian hội tụ (độ hội tụ) mạng chậm. Thời gian hội tụ mạng nhanh hơn nhờ cơ chế Flash Update. Dùng cho những mạng nhỏ. Dùng cho những mạng lớn. Số lượng Hop tối đa là 15. Số lượng Hop tối đa là 255. Thời gian Update là 30 giây. Thời gian Update là 90 giây. Quảng bá toàn bộ mạng. Tự động tóm tắt một mạng trước khi quảng bá. RIP và IGRP có nhiều điểm giống nhau về mặt Logic chung nhưng giữa chúng lại có một vài khác biệt, thể hiện rõ qua bảng so sánh dưới đây: Bảng so sánh các đặc điểm giữa RIP và IGRP: Đặc điểm RIP (mặc định) IGRP (mặc định) Thời gian cập nhật 30 giây 90 giây Metric Hop Count Function of Bandwidth and Delay (mặc định). Can include reliability, Load, and MTU. Hold-Down Timer 180 280 Flash (Triggered) Updates Yes Yes Mask Sent in Update No No Infinite-Metric Value 16 4,294,967,295 4.3.2 Redistribution giữa các Routing Protocol RIP và IGRP: Truyền thông giữa hai môi trường sử dụng giao thức định tuyến khác nhau đòi hỏi đường đi được tìm thấy bởi một giao thức được phân phối lại trong môi trường giao thức định tuyến thứ hai. Sự phân phối lại đường đi cung cấp cho một công ty tính năng để thực thi giao thức định tuyến khác trong một nhóm (Workgroup) hay vùng (Area). Tính năng Route Redistribution của Cisco làm giảm tối đa chi phí và tăng lợi ích kỹ thuật. Cisco cho phép Redistribution giữa các giao thức định tuyến mà nó hỗ trợ. Thông tin định tuyến tĩnh cũng có thể được Redistribute. Xa hơn, mặc định cho phép một giao thức định tuyến có thể sử dụng cùng Metric cho tất cả đường đi đã được Redistribute, làm cho kỹ thuật phân phối lại định tuyến trở nên đơn giản hơn. 4.3.3 So sánh thời gian giữa RIP và IGRP: * Các thông số thời gian của RIP: - Update: Router RIPsẽ gửi bảng định tuyến để cập nhật thông tin sau khoảng thời gian trung bình là 30 giây (Update Timer). Địa chỉ đích của thông tin cập nhật này là 255.255.255.255 (All-Hosts-Broadcast). - Invalid: Thời gian Route tồn tại trong bảng định tuyến khi không có cập nhật mới là 180 giây (Invalid Timer / Timeout / Expiration Timer). Trong vòng 180 giây mà không nhận được thông tin cập nhật thì Hop Count của Route sẽ mang giá trị 16, mặc dù Route là Unreachable nhưng Route vẫn được dùng để chuyển tiếp gói. - Holddown: Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới của Route này trong khoảng thời gian 180 giây (Holddown Timer). - Flush: Khoảng thời gian Router phải chờ trước khi xoá Route ra khỏi bảng định tuyến là 240 giây (Flush Timer / Garbage Collection Timer). * Các thông số thời gian của IGRP: - Update: Router sẽ gửi toàn bộ bảng định tuyến để cập nhật thông tin sau khoảng thời gian trung bình là 90 giây (Update Timer). Địa chỉ đích của các gói tin cập nhật này là 255.255.255.255 (All-Hosts-Broadcast). - Invalid: Thời gian Route tồn tại trong bảng định tuyến khi không có cập nhật mới là 270 giây (Invalid Timer / Timeout / Expiration Timer). Khi Router ngừng gửi cập nhật định tuyến trong thời gian Invalid Timer, các Route sẽ ở trong tình trạng không hợp lệ. - Holddown: Router sẽ không nhận bất cứ cập nhật mới của Route này trong khoảng thời gian 280 giây (Holddown Timer). - Flush: Khoảng thời gian Router phải chờ trước khi xoá Route ra khỏi bảng định tuyến là 630 giây (Flush Timer / Garbage Collection Timer). * Có 3 tiêu chí để ra quyết định về định tuyến: - Metric: Các giao thức định tuyến dùng Metric để tính toán đường đi nào là đường đi tốt nhất về một hệ thống mạng ở xa. Nhiều giao thức định tuyến không dễ dàng chia sẽ thông tin bởi vì các Metric của các giao thức đó hoàn toàn khác nhau. - AD: Nếu có nhiều hơn một giao thức định tuyến đang chạy trên Router, giá trị AD được dùng để lựa chọn giao thức nào sẽ cập nhật bảng định tuyến. Giá trị này sẽ chỉ ra giao thức nào là nguồn tin cậy nhất. - Chiều dài Prefix: Quá trình chuyển tiếp gói

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG LUAN VAN TOT NGHIEP KHOA 2001.doc
  • docBIA LUAN VAN TOT NGHIEP KHOA 2001.doc