* Hoàn cảnh lịch sử mới:
- Mĩ và đồng minh của Mĩ đã rút hết quân đội về nước, quân ta liên tiếp giành được thắng lợi ở chiến trường miền Nam so sánh lực lượng có lợi cho ta.
- Ngày 6/1/1974, ta giành thắng lợi lớn ở Phước Long, quân đội Sài Gòn bất lực, Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt và đe dọa từ xa.
* Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam:
- Bộ Chính trị đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, nhưng nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
13 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6847 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án sử 12 - Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thái độ, tư tưởng
Bồi dưỡng thế hệ trẻ lòng yêu nước, tự hào về những thắng lợi oanh liệt của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc Đổi mới hiện nay.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”: Việc liên tiếp mở các cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” đất đai ở vùng giải phóng.
Sau khi kí Hiệp định Pari (27/1/1973), Mĩ phải rút hết quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ về nước, nhưng họ vẫn viện trợ quân sự và kinh tế cho chính quyền Sài Gòn, âm mưu “bình định, lấn chiếm” vùng giải phóng của ta. Đây thực chất là hành động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” dưới sự chỉ huy từ xa của Mĩ.
- “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào”: Khẩu hiệu đánh Mĩ và lật đổ chính quyền Sài Gòn của cách mạng miền Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (sau đổi thành Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam). Với Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam, nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút” của chúng ta đã hoàn thành, nhưng “ngụy vẫn chưa nhào”. Vì thế, ngay sau khi “Mĩ cút”, nhân dân ta tích cực chuẩn bị về thế và lực để nhanh chóng giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Sự kiện chiến thắng ngày 30/4/1975 được coi là mốc kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc (1954 – 1975), chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho ngụy nhào”.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh: Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định được Bộ Chính trị quyết định đổi tên thành “Chiến dịch Hồ Chí Minh”, nhằm khuyến khích, động viên quân dân ta mở cuộc tiến công địch với khí thế thần tốc “một ngày bằng 20 năm” để nhanh chóng giải phóng miền Nam, thực hiện Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bản đồ giáo khoa điện tử về Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975); Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975) và Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975).
- Phim tư liệu: Chiến thắng Phước Long; Chủ trương và kế hoạch giải phóng miền Nam; Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử
- Phiếu học tập (xem phần Phụ lục) và ảnh tư liệu liên quan
- Máy vi tính kết nối máy chiếu để thực hiện dạy học bằng giáo án điện tử
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua CD Những điều chưa được biết đến về Chiến tranh Việt Nam (3 tập) của Đài truyền hình Việt Nam; cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể tham khảo các câu hỏi sau để kiểm tra bài cũ:
1. Hãy kể tên những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân miền Nam chiến đấu đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1969) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ.
2. Trong những năm 1965 – 1973, nhân dân miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến miền Nam như thế nào?
3. Lập bảng so sánh về những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ theo bảng cho sẵn dưới đây:
Những điểm
giống nhau
Những điểm khác nhau
“Chiến tranh cục bộ”
“Việt Nam hóa chiến tranh”
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV trình bày nêu vấn đề: Ở bài trước các em đã biết, với Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, Mĩ phải cam kết tôn trọng nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, phải rút quân về nước vô điều kiện. Chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”, song “ngụy vẫn chưa nhào”. Sau Hiệp định Pari năm 1973, Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn “cố vấn” quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự và kinh tế cho chính quyền Sài Gòn. Đáp lại sự giúp đỡ của Mĩ, chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở các cuộc hành quân “bình định, lấn chiếm” các vùng mới giải phóng của ta. Vì sao vậy? Chúng ta đã đối phó với âm mưu mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau Hiệp định Pari năm 1973 như thế nào? Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam và diễn biến của các chiến dịch ra sao? Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta? Tìm hiểu bài học 23 sẽ giúp các em trả lời được những câu hỏi đó.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài học này được dạy trong 2 tiết, kiến thức cơ bản tập trung chủ yếu ở mục II và III. Ở mục I, GV chỉ cần cho HS ghi nhớ những nhiệm vụ của miền Bắc sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam được kí kết (hàn gắn vết thương chiến tranh, phát triển kinh tế-xã hội và chi viện cho miền Nam). Mục IV, GV tổ chức cho HS tìm hiểu SGK để nêu lên những nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975), trong đó tập trung phân tích nguyên nhân sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối sáng tạo, đúng đắn.
- Nội dung xuyên suốt của bài học đề cập đến giai đoạn Việt Nam từ sau Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973) đến khi kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh (30/4/1975) và miền Nam được hoàn toàn giải phóng (2/5/1975). Cụ thể, GV cần hình thành cho HS kiến thức cơ bản sau:
+/ Từ sau Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam đến khi giải phóng hoàn toàn miền Nam (2/5/1975), miền Bắc được trở lại hòa bình, cách mạng thực hiện nhiệm vụ tất yếu sau chiến tranh là phải nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến tranh phá hoại của Mĩ, khôi phục và phát triển kinh tế-văn hóa, dồn sức chi viện cho tiền tuyến miền Nam với tinh thần thần tốc “miền Nam gọi, miền Bắc trả lời”. Miền Nam tận dụng điều kiện thuận lợi sau Hiệp định Pari (Mĩ phải rút hết quân đội về nước), ta đẩy mạnh đấu tranh chống địch “tràn ngập lãnh thổ”, tạo nên thế và lực mới để chuẩn bị giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
+/ Nhận định thời cơ thuận lợi đã đến, nhất là khi nghe tin chiến thắng Phước Long (từ ngày 12/12/1974 đến ngày 6/1/1975), Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975 – 1976. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 được diễn ra qua ba chiến dịch lớn, nối tiếp và xen kẽ nhau: Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975), Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975), đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975). Các chiến dịch giải phóng miền Nam đã diễn ra với tinh thần “thần tốc, tạo bạo, bất ngờ”, nhanh chóng giành thắng lợi. Ngày 30/4/1975 trở thành ngày trọng đại của lịch sử dân tộc – chính quyền Sài Gòn hoàn toàn sụp đổ. Ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải phóng, kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước oanh liệt của dân tộc.
- Để bài học trở nên sinh động, cuốn hút và có tác động sâu sắc đến thái độ, tư tưởng của HS, GV cần triệt để khai thác các nguồn tư liệu nghe – nhìn (phim, ảnh lịch sử) để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint.
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam.
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Mĩ và quân đồng minh của Mĩ rút khỏi nước ta " so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng.
- Miền Bắc có nhiệm vụ vừa hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, vừa tiếp tục làm hậu phương chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
* Thành tích:
- Cuối năm 1973, việc tháo gỡ bom mìn và thủy lôi của Mĩ phong tỏa đã căn bản hoàn thành, đảm bảo việc đi lại bình thường.
- Cuối năm 1974, các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông,… về cơ bản được khôi phục và đi vào hoạt động; sản xuất công nghiệp tăng mạnh, đời sống được nhân dân cải thiện.
- Đưa vào chiến trường miền Nam hàng chục vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn,…; đảm bảo đầy đủ và kịp thời các yêu cầu về vật chất - kĩ thuật để phục vụ cho các chiến dịch giải phóng miền Nam.
Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Sau khi Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam được kí kết, miền Bắc có nhiệm vụ gì?
HS: Tìm hiểu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày và ghi bảng.
Ở đây, GV cần trình bày cho HS hiểu được:
+ Sau Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, quân Mĩ và quân quân đồng minh của Mĩ đã rút khỏi nước ta. Chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”, chỉ còn lại quân đội Sài Gòn, trong khi đó quân đội miền Bắc Việt Nam vẫn được ở lại. Như vậy, so sánh lực lượng giữa hai bên đã có lợi cho cách mạng nước ta, việc giải phóng miền Nam để thống nhất Tổ quốc chỉ còn là vẫn đề chờ thời cơ tốt nhất.
+ Miền Bắc trở lại hòa bình nên cùng một lúc phải thực hiện các nhiệm vụ: vừa khắc phục hậu quả chiến tranh phá hoại của Mĩ, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội, vừa tiếp tục làm nghĩa vụ hậu phương lớn, khẩn trương chi viện cho tiền tuyến miền Nam chuẩn bị giải phóng.
HS: Lắng nghe và ghi bài.
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS tìm hiểu SGK, gạch chân những cụm từ và số liệu phản ánh thành tích nhân dân miền Bắc đạt được trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội và làm nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam.
HS: Tự nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi
GV - HS: Hết thời gian, GV gọi một vài HS trả lời, nhấn mạnh các số liệu trong SGK mà các em đã gạch chân. Cả lớp lắng nghe và trao đổi thêm. Cuối cùng, GV nhận xét, trình bày bổ sung, rồi kết luận. HS theo dõi, ghi vở.
Cuối cùng, GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Những thành tích tích mà nhân dân miền Bắc đạt được trong hai năm 1973 – 1974 có ý nghĩa như thế nào?
HS: Suy nghĩ và trả lời xong.
GV: Nhận xét và chốt lại: Những thành tựu mà nhân dân miền Bắc đạt được có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó vừa góp phần tích cực vào giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, vừa thực hiện nhiệm vụ tiếp quản, xây dựng các vùng mới giải phóng và chuẩn bị giải phóng sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
II. Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm” , tạo thế và lực và tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
* Âm mưu, thủ đoạn mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn:
- Ngày 29/3/1973, quân Mĩ đã rút khỏi nước ta, nhưng chúng vẫn để lại hơn 2 vạn “cố vấn” quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
- Được “cố vấn” quân sự Mĩ chỉ huy, chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pari, mở các chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” để “bình định và lấn chiếm” vùng giải phóng của ta " Thực chất Mĩ vẫn tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
* Miền Nam đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn:
- Do ban đầu không đánh giá hết âm mưu phá hoại Hiệp định Pari của địch, ta đã bị mất một số địa bàn dân cư quan trọng.
- Tháng 7/1973, Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, chỉ đạo nhân dân miền Nam tiếp tục đấu tranh chống địch bằng quân sự, chính trị và ngoại giao.
- Thực hiện Nghị quyết 21 của Đảng, nhân dân ta kiến quyết đánh trả địch, bảo vệ đất đai, tiến công mở rộng vùng giải phóng.
- Ngày 6/1/1975, quân ta giành thắng lợi lớn ở Phước Long, phía Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, còn quân đội Sài Gòn thì tỏ ra bất lực.
- Nhân dân xuống đường đấu tranh chính trị, ngoại giao tố cáo hành động vi phạm Hiệp định Pari của Mĩ, chính quyền Sài Gòn
- Nhân dân vùng giải phóng tích cực sản xuất để tăng nguồn dự trữ về lương thực, thực phẩm cho giải phóng miền Nam.
Hoạt động 1: GV tổ chức cho HS tái hiện lại kiến thức đã học về nội dung cơ bản của Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, nhấn mạnh điều khoản “Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam”. Sau đó, GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu, trao đổi và trả lời:
Sau khi Hiệp định Pari về Việt Nam đã kí (27/1/1973), Mĩ có nghiêm chỉnh thi hành các điều khoản của hiệp định không? Âm mưu mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau Hiệp định Pari như thế nào?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày khái quát có phân tích, kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 77. Quân đội Mĩ rút khỏi miền Nam Việt Nam (dưới sự giám sát của quân đội nhân dân Việt Nam).
Cuối cùng, GV cần nhấn mạnh: Tuy đế quốc Mĩ và quân đồng minh của Mĩ đã rút khỏi miền Nam nước ta, nhưng âm mưu, hành động của Mĩ chưa kết thúc. Mĩ vẫn để lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, ồ ạt viện trợ vũ khí, kinh tế. Mĩ chỉ đạo từ xa cho quân đội Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân để “bình định và lấn chiếm” vùng mới giải phóng của ta " Thực chất, đây là hành động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ.
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi, tổ chức cho HS nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời.
Nhân dân miền Nam đã giành được những thắng lợi gì trong cuộc đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm” kể từ sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam? Ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (6/1/1974)?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
Lưu ý: GV cần nhấn mạnh cho HS ghi nhớ về sự kiện chiến thắng Đường số 14 - Phước Long của quân giải phóng, bằng việc cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu, rồi yêu cầu các em đánh giá ý nghĩa của nó (GV xem nguồn đã dẫn).
Sau khi HS đánh giá về ý nghĩa của chiến thắng Phước Long, GV khẳng định một lần nữa: Chiến thắng Phước Long đã loại khỏi vòng chiến đấu 3.000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân. Sau chiến thắng này, chính quyền Sài Gòn đã phản ứng mạnh bằng việc đưa quân đội đến hòng chiếm lại, nhưng rồi bất lực và suy yếu dần. Mĩ cũng chỉ dám đứng bên ngoài nhìn vào và phản ứng yếu ớt, chỉ đe dọa từ xa. Thực tế trên giúp chúng ta hiểu rằng khả năng Mĩ can thiệp trở lại miền Nam Việt Nam bằng quân sự là rất hạn chế " Thời cơ giải phóng hoàn toàn miền Nam đã đến, ta phải làm ngay.
HS: Theo dõi đoạn phim tư liệu, lắng nghe trả lời câu hỏi, kết hợp ghi chép ý chính
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.
* Hoàn cảnh lịch sử mới:
- Mĩ và đồng minh của Mĩ đã rút hết quân đội về nước, quân ta liên tiếp giành được thắng lợi ở chiến trường miền Nam " so sánh lực lượng có lợi cho ta.
- Ngày 6/1/1974, ta giành thắng lợi lớn ở Phước Long, quân đội Sài Gòn bất lực, Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt và đe dọa từ xa.
* Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam:
- Bộ Chính trị đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, nhưng nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- Phương châm: Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho dân, giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Hoạt động: GV nêu câu hỏi cho HS tìm hiểu:
Căn cứ vào điều kiện lịch sử nào mà Đảng ta đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam? Nội dung của kế hoạch này?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày có phân tích, kết luận:
+ Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, Mĩ và quân đồng minh của Mĩ phải rút về nước, quân đội Sài Gòn mất chỗ dựa, làm cho tương quan có lợi cho ta. Mặc dù Mĩ vẫn còn viện trợ quân sự và kinh tế cho chính quyền Sài Gòn, nhưng đã giảm đi rất nhiều, vì Mĩ tin rằng sớm muộn gì thì miền Nam Việt Nam cũng được giải phóng. Trong khi đó, chiến lược “tràn ngập lãnh thổ” của Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu thất bại, quân ta liên tiếp giành được thắng lợi ở chiến trường miền Nam, vùng giải phóng của ta mở rộng, vùng chiếm đóng của chính quyền Sài Gòn bị thu hẹp dần.
+/ Ngày 6/1/1975, tin chiến thắng Đường số 14 – Phước Long báo về, Đảng ta nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh chóng, càng củng cố quyết tâm giải phóng miền Nam.
+/ Cuối năm 1974, đầu 1975, trước tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam ngày càng có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đã đề ra Kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm 1975 và 1976.
Mặc dù Kế hoạch giải phóng miền Nam được đề ra trong 2 năm, nhưng Bộ chính trị cũng nhấn mạnh: "Nếu như thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975", cố gắng đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa,… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
(GV kết hợp cho HS quan sát Hình 78. Bộ Chính trị họp Hội nghị mở rộng quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam).
HS: Lắng nghe và ghi chép
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
* Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975):
- Ngày 4/3/1975, quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kon Tum.
- Ngày 10/3/1975, quân ta đánh trận mở màn ở Buôn Ma Thuột và thắng lớn. Địch phản công chiếm lại nhưng thất bại, sau đó chúng phải rút chạy về miền Trung.
- Ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên được giải phóng.
* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975):
- Tại Huế: ngày 21/3/1975, quân ta tấn công địch ở Huế, chặn mọi ngả đường rút lui của chúng.
Ngày 25/3, ta đánh vào cố đô Huế, ngày hôm sau thì giải phóng toàn bộ tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thành phố Huế bị mất, hơn 10 vạn địch co cụm về Đà Nẵng. Ngày 29/3/1975, quân ta từ ba hướng Bắc, Tây và Nam tiến thẳng vào thành phố, đến chiều thì giải phóng hoàn toàn Đà Nẵng
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/3 đến ngày 30/4/1975):
- Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, quân ta tích cực chuẩn bị để giải phóng miền Nam trước mùa mưa, lấy tên là chiến dịch Hồ Chí Minh.
- 17h ngày 26/4/1975, 5 cánh quân được lệnh nổ súng, thần tốc tiến vào trung tâm Sài Gòn đánh chiếm các cơ quan đầu não địch.
- 10h 45 phút ngày 30/4/1975, xe tăng quân ta húc đổ Dinh Độc Lập, bắt sống toàn bộ nội các Sài Gòn. Tổng thống Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện
- 11h 30 phút cùng ngày, lá cờ giải phóng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch lịch sử mang tên Bác toàn thắng.
- Ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng của miền Nam được giải phóng.
Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
Thực hiện chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam, từ ngày 4/3/1975, chúng ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, thông qua 3 chiến dịch lớn là Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Vậy diễn biến và kết quả của các chiến dịch này như thế nào?
GV- HS: Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành 1 phút hướng dẫn các em đọc lướt yêu cầu trong phiếu (GV xem phần Phụ lục ở cuối giáo án).
Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn hình, theo dõi và lắng nghe diễn biến chính cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 trên bản đồ giáo khoa điện tử, kết hợp xem phim tư liệu, khai thác kênh hình trong SGK liên quan đến từng chiến dịch để vừa trả lời câu hỏi, vừa điền thông tin vào phiếu học tập.
Ở đây, GV cần trình bày tách biệt diễn biến của từng chiến dịch, hướng dẫn HS nhận biết kí hiệu quan trọng trên bản đồ như mũi tiến công của quân ta trong chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh; hướng quân Sài Gòn rút chạy theo đường biển, các địa danh liên quan đến trận đánh lớn,… Đồng thời, GV nêu câu hỏi trước khi trình bày diễn biến của từng chiến dịch: Vì sao ta chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu và mở màn là Buôn Ma Thuột ? (Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng ở Đông Dương, nhưng quân địch lại mỏng và phòng bị rất sơ hở); Vì sao Bộ Chính trị Trung ương Đảng lại quyết định mở chiến dịch Huế - Đà Nẵng trong khi chiến dịch Tây Nguyên đang diễn ra? (sau khi Tây Nguyên bị mất, quân Sài Gòn mất tinh thần nên ngày 14/3/1975, Tổng thống miền Nam Cộng hòa Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh cho quân đội bỏ Tây Nguyên rút về vùng duyên hải miền Trung " lúc này thời cơ đang đến rất nhanh, là cơ hội cho quân ta giải phóng Sài Gòn. Nhưng muốn giải phóng Sài Gòn, trước hết phải giải phóng Huế - Đà Nẵng. Đà Nẵng chính là căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ ở miền Nam); Vì sao Đảng ta lại quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam trước mùa mưa? (miền Nam có hai mùa – mùa mưa và mùa khô. Việc giải phóng miền Nam trước mùa mưa sẽ tạo cho ta nhiều điều kiện thuận lợi khi hành quân, vận chuyển vũ khí, đưa của cải vật chất từ Bắc vào Nam; mặt khác thời cơ giải phóng miền Nam đang đến rất nhanh và cũng có thể trôi qua nhanh, nếu chậm trễ sẽ có tội với lịch sử, nên cuộc Tổng tiến công và nổi dậy cần phải nhanh hơn nữa, thần tốc hơn nữa,…)
HS: Tập trung theo dõi diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 của quân ta trên bản đồ qua từng chiến dịch, kết hợp xem phim tư liệu và điền thông tin vào phiếu.
GV – HS: Trình bày xong diễn biến trên bản đồ, GV dành cho HS khoảng 2 phút để hoàn thiện Phiếu học tập, rồi gọi một số em thông báo kết quả mình vừa làm, các bạn khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung. HS nào làm tốt và xong sớm, GV có thể cho điểm động viên tinh thần học tập. Tiếp đó, GV hướng HS nhìn lên màn hình xem thông tin phản hồi kèm theo lời đánh giá ý nghĩa thắng lợi của từng chiến dịch. HS theo dõi và hoàn chỉnh bài làm của mình.
GV: Dặn HS kẹp Phiếu học tập vào vở ghi để về nhà ôn lại bài.
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975).
1. Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân chủ quan:
- Chúng ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sáng tạo.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, dũng cảm chiến đấu; có hậu phương lớn miền Bắc
* Nguyên nhân khách quan:
- Có sự đoàn kết, liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương.
- Có sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN anh em; sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Hoạt động: GV chia lớp thành 4 nhóm, cứ 2 nhóm tìm hiểu một câu hỏi:
1. Những nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?
2. Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975) có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo nhóm, trả lời
GV: Nhận xét, phân tích ý cơ bản và kết luận. Ở đây, GV cần giúp HS hiểu được những nguyên nhân chủ quan và khách quan, cũng như ý nghĩa thắng lợi trong nước và quốc tế:
* Nguyên nhân thắng lợi:
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi trước hết do có sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành cùng lúc hai chiến lược cách mạng ở hai miền: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đây là sự sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam trong tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, có tinh thần đoàn kết nhất trí, lao động cần cù và chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước do Đảng lãnh đạo, những truyền thống đó lại được phát huy cao độ, vì vậy sức mạnh dân tộc Việt Nam được phát huy đến mức cao nhất. Hơn nữa, chế độ XHCN ở miền Bắc được bảo vệ vững vàng đã trở thành hậu phương lớn, đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu chi viên sức người, sức của cho miền Nam.
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta thắng lợi còn có tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba nước trên bán đảo Đông Dương là Việt Nam, Lào và Campuchia.
+ Sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ to lớn về vật chất và tinh thần của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, trước tiên là Liên Xô và Trung Quốc; phong trào phản đối chiến tranh Mĩ xâm lược Việt Nam của nhân dân thế giới và nhân dân Mĩ.
2. Ý nghĩa lịch sử
* Trong nước
- Kết thúc 21 năm cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc (1945 – 1975)
- Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc: cả nước độc lập, thống nhất, cùng đi lên CNXH
* Quốc tế:
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng trên thế giới, nhất là những nước có hoàn cảnh như Việt Nam
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ cứu nước, đồng thời kết thúc vẻ vang quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng (1945 – 1975), chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến, rửa sạch cái nhục và nỗi đau mất nước hơn một thế kỷ qua. Trên cơ sở đó, hoàn thành về cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, bảo vệ thành công chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xóa bỏ mọi cản trở trên con đường thống nhất nước nhà.
+/ Thắng lợi này đã mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên độc lập dân tộc và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta " Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) khẳng định: Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo án Sử 12 bài KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975).docx