Luận án Đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt Nam

MỞ ĐẦU. 2

1. Tính cấp thiết của đề tài . 2

2. Mục đ ch và nhiệm vụ nghi n cứu. 4

3. Đối tư ng và ph m vi nghi n cứu. 5

4. Phương pháp luận và phương pháp nghi n cứu. 6

5. Những đóng góp mới của luận án . 7

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án. 7

7. Kết cấu của Luận án. 8

Chương 1. T NG QUAN T NH H NH NGHI N CỨU . 9

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 9

1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước. 15

1.3. Đánh giá tình hình nghi n cứu li n quan đến Luận án . 33

KẾT LUẬN CHưƠNG 1. 38

Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ

TRONG TỐ TỤNG H NH SỰ . 39

2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự 39

2.2. Ti u ch đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự . 60

2.3. Nội dung, phương pháp đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự . 63

KẾT LUẬN CHưƠNG 2. 89

Chương 3. PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG

TỐ TỤNG H NH SỰ Ở VIỆT NAM. 90

3.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình

sự . 90

3.2. Thực tiễn đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt Nam . 102

KẾT LUẬN CHưƠNG 3. 130

Chương 4. PHưƠNG HưỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG H NH SỰ VIỆT NAM. 131

4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả ho t động đánh giá chứng cứ trong tố

tụng hình sự. 131

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt

Nam . 136

KẾT LUẬN CHưƠNG 4. 160

KẾT LUẬN . 161

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 163

Tài liệu tiếng Việt. 163

Tài liệu tiếng nước ngoài. 173

Website tiếng Việt. 174

PHỤ LỤC. 175

pdf183 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tờ khác xác định về độ tuổi của bị can là trẻ em, ngƣời chƣa thành ni n hoặc ngƣời già; kết luận giám định về sức khỏe, tâm thần đối với ngƣời có nhƣ c điểm về thể chất, tâm thần). Để phục vụ cho quá trình đánh giá chứng cứ trong giai đo n truy tố, KSV cần nghi n cứu tác tài liệu, vật chứng phản ánh về nội dung vụ án, diễn biến hành vi ph m tội, các chứng cứ chứng minh tội ph m, căn cứ đề nghị truy tố, những quan điểm giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Trong giai đo n truy tố, ho t động kiểm tra, đánh giá chứng cứ làm rõ các vấn đề: Có hành vi ph m tội xảy ra không, bị can (hoặc các bị can) ph m tội gì, theo điều, khoản nào của BLHS, có đồng ph m 80 không, t nh chất, mức độ, hậu quả, các tình tiết năng nặng, giảm nhẹ, thời gian xảy ra tội ph m (li n quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự), địa điểm xảy ra tội ph m (li n quan đến việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ). KSV nghi n cứu một cách khách quan, tổng h p toàn bộ chứng cứ, tr n cơ sở hệ thống các chứng cứ buộc tội (các lời khai, vật chứng..., sự phù h p giữa các chứng cứ đó), hệ thống các chứng cứ xác định không có tội (c ng bao gồm các lời khai..., vật chứng, có hay không sự mâu thuẫn hoặc không phù h p giữa các tài liệu điều tra); tránh tình tr ng áp đặt ý chí chủ quan cho rằng bản thân KSV đã nắm bắt đƣ c hồ sơ vụ án trong quá trình kiểm sát điều tra n n không xem xét l i một cách kỹ lƣỡng. Kết quả của quá trình đánh giá chứng cứ trong giai đo n truy tố của VKS thể hiện ở quyết định truy tố bị can bằng bản cáo tr ng hoặc quyết định t m đình chỉ, đình chỉ vụ án hoặc quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung. - Hoạt động đánh giá chứng cứ trong giai đoạn xét xử sơ thẩm Trong giai đo n xét xử sơ thẩm, Tòa án là cơ quan quyết định cuối cùng tr n cơ sở đánh giá toàn bộ chứng cứ đã thu thập đƣ c trƣớc đó và những chứng cứ thu thập đƣ c t i phi n tòa. Chủ thể trực tiếp đánh giá chứng cứ trong giai đo n xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là Thẩm phán và Hội thẩm vì họ là ngƣời thực hiện và điều hành ho t động xét xử, họ đã có thời gian nghi n cứu hồ sơ vụ án rất cụ thể trong quá trình chuẩn bị xét xử và đã có những nhận định, đánh giá sơ bộ về chứng cứ. Thông qua ho t động xét xử công khai t i phi n tòa, những chủ thể này s đi đến đánh giá chứng cứ ch nh thức và nhân danh Nhà nƣớc để kết tội hoặc tuy n bố vô tội đối với bị cáo, quyết định hình ph t, biện pháp tƣ pháp với ngƣời ph m tội. Nếu việc kiểm tra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, sử dụng chứng cứ để chứng minh tội ph m của Hội đồng xét xử không bảo đảm t nh khách quan, ch nh xác s là nguyên nhân dẫn đến oan sai trong ho t động tố tụng. Do vậy, việc kiểm tra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, sử dụng chứng cứ để chứng minh tội ph m trong tố tụng hình sự của các Cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và của Hội đồng xét xử nói ri ng rất quan trọng [128]. Tòa án nghi n cứu, đánh giá chứng cứ để xác định đã có đủ chứng 81 cứ để xét xử bị cáo chƣa; nếu đã đủ chứng cứ thì xác định có đúng là bị cáo đã thực hiện hành vi ph m tội đã bị truy tố, hay ph m một tội khác hoặc có ngƣời khác cùng ph m tội với bị cáo. Nếu còn thiếu chứng cứ thì đó là chứng cứ quan trọng hay không quan trọng đối với vụ án, có thể bổ sung t i phi n Tòa hay không. Nếu không thể bổ sung t i phi n tòa thì xem xét ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung. Việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung đƣ c thực hiện khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quan trọng mà không thể bổ sung t i phi n tòa đƣ c nhƣ: Chứng cứ để chứng minh “có hành vi ph m tội xảy ra hay không” là chứng cứ để xác định hành vi đã xảy ra có đủ yếu tố cấu thành tội ph m cụ thể đƣ c quy định trong Bộ luật Hình sự hay thuộc các trƣờng h p không phải là hành vi ph m tội (quan hệ dân sự, kinh tế, vi ph m hành ch nh và các trƣờng h p khác theo quy định của luật); Chứng cứ để chứng minh “thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi ph m tội” là chứng cứ xác định nếu có hành vi ph m tội xảy ra thì xảy ra vào thời gian nào, ở đâu; phƣơng pháp, thủ đo n, công cụ, phƣơng tiện thực hiện tội ph m nhƣ thế nào; Chứng cứ để chứng minh “có năng lực trách nhiệm hình sự không” là chứng cứ xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự chƣa; có mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không; nếu có thì mắc bệnh đó vào thời gian nào, trong giai đo n tố tụng nào Trong giai đo n xét xử sơ thẩm, VKS c ng thực hiện các ho t động đánh giá chứng cứ. KSV đƣ c phân công giải quyết vụ án c ng có nhiệm vụ đánh giá chứng cứ trong giai đo n xét xử, họ có nghĩa vụ đánh giá những tình tiết li n quan đến việc buộc tội hoặc xác định không có tội khi tham gia xét hỏi, tranh tụng và đƣa ra quan điểm luận tội VKS, đề nghị hình thức xử lý đối với bị cáo. VKS đánh giá chứng cứ trƣớc khi có Quyết định đƣa vụ án ra xét xử và t i phi n tòa xét xử công khai để quyết định rút một phần hay toàn bộ nội dung Cáo tr ng. Nhƣng VKS đánh giá chứng cứ trong giai đo n này là để đƣa ra nhận định và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều luật, lo i hình ph t, mức hình ph t... Kết luận cuối cùng vẫn thuộc về Hội 82 đồng xét xử. Sau khi nghi n cứu hồ sơ, các tình tiết của vụ án, Hội đồng xét xử nghị án và quyết định bằng bản án. Quyết định của Hội đồng xét xử là kết quả cuối cùng của quá trình đánh giá chứng cứ. Kết quả của quá trình đánh giá chứng cứ trong giai đo n chuẩn bị xét xử sơ thẩm của Tóa án thể hiện ở một trong các quyết định: Đƣa vụ án ra xét xử; trả hồ sơ để y u cầu điều tra bổ sung; t m đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Kết quả của quá trình đánh giá chứng cứ t i phi n tòa sơ thẩm thể hiện việc Tòa án ra bản án, quyết định về vụ án hoặc ra quyết định hoãn phi n tòa. - Hoạt động đánh giá chứng cứ trong giai đoạn xét xử phúc thẩm Xét xử phúc thẩm là giai đo n của tố tụng hình sự, trong đó tòa án cấp tr n trực tiếp xét xử l i vụ án hoặc xét l i quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của tòa án cấp sơ thẩm, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật, bảo vệ l i ch nhà nƣớc, quyền và l i ch h p pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [76, tr. 457]. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của tố tụng hình sự là đảm bảo việc xét xử đƣ c khách quan, công bằng, bảo vệ các quyền và l i ch của công dân. Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Ch nh trị đã n u rõ: “Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng t i phi n tòa tr n cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát vi n, của ngƣời bào chƣa, bị cáo, nhân chứng, nguy n đơn, bị đơn, ngƣời có quyền, l i ch h p pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời h n pháp luật quy định” [16]. Khi xét xử vụ án, Tòa án nhân danh Nhà nƣớc để ra bản án nhƣng c ng có trƣờng h p ra những phán quyết sai lầm do quá trình nghi n cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ chƣa ch nh xác, toàn diện, đầy đủ. Để khắc phục, sửa chữa những h n chế, thiếu sót của Tòa án cấp sơ thẩm n n pháp luật tố tụng hình sự đặt ra vấn đề xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm chƣa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị. 83 Để có thể đƣa ra bản án, quyết định ch nh xác trong giai đo n xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải xem xét, đánh giá l i toàn bộ hệ thống chứng cứ đã thu thập đƣ c ở các giai đo n trƣớc và thu thập, bổ sung các chứng cứ mới, và l i tiếp tục nghi n cứu, đánh giá các chứng cứ mới thu thập đƣ c tr n cơ sở so sánh, đối chiếu với các chứng cứ đã có trƣớc đây. Các chứng cứ, tài liệu mới thu thập đƣ c có thể dẫn đến những thay đổi cơ bản trong bản án phúc thẩm theo hƣớng ch nh xác, có căn cứ và đảm bảo công lý trong tố tụng hình sự. Việc đánh giá chứng cứ trong giai đo n xét xử phúc thẩm chủ yếu do Thẩm phán Tòa án cấp phúc thẩm đƣ c phân công giải quyết vụ án ở giai đo n chuẩn bị xét xử, và do Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành t i phi n tòa phúc thẩm. Ho t động đánh giá chứng cứ ở giai đo n này bao gồm xem xét, đánh giá các chứng cứ c đã đƣ c Tòa án cấp sơ thẩm xem xét có trong hồ sơ vụ án (bao gồm cả chứng cứ, tài liệu có đƣ c t i phi n tòa xét xử sơ thẩm), và cả các chứng cứ là những chứng cứ, tài liệu về vụ án đƣ c bổ sung ở giai đo n chuẩn bị xét xử phúc thẩm và t i phi n tòa phúc thẩm. Quá trình đánh giá chứng cứ trong giai đo n xét xử phúc thẩm có thể chấp nhận một, một vài chứng cứ c và cả chứng cứ mới nếu các chứng cứ này phù h p với các tình tiết và các chứng cứ khác của vụ án; hoặc c ng có thể bác bỏ các chứng cứ không đảm bảo các thuộc t nh của chứng cứ mà trƣớc đây cấp sơ thẩm chƣa phát hiện ra, bác bỏ các chứng cứ c và mới không phù h p với các chứng cứ khác, không phù h p với thực tế khách quan sau khi đã so sánh, đối chiếu. Đánh giá chứng cứ trong xét xử phúc thẩm giúp cho Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thức một cách đầy đủ, toàn diện về vụ án, từ đó ra bản án, quyết định ch nh xác hơn. 2 h ơng pháp ánh giá chứng cứ Việc phân t ch, đánh giá chứng cứ là ho t động tƣ duy logic của những ngƣời tiến hành tố tụng nhằm xem xét giá trị chứng minh của chứng cứ. Khi đánh giá chứng cứ cần tuân thủ các quy định của pháp luật, dựa tr n cơ sở pháp luật, tinh thần trách nhiệm, ý thức trách nhiệm của ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm. Khi đánh giá chứng cứ, các chủ thể phải có niềm tin nội tâm để có sự tin tƣởng chắc chắn vào 84 kết luận mà mình đƣa ra. Niềm tin nội tâm đƣ c củng cố th m dựa tr n cơ sở ý thức pháp luật, nhận thức khoa học về vấn đề cần nghi n cứu; ngoài ra, trình độ hiểu biết, năng lực nhận thức, kinh nghiệm của ngƣời tiến hành tố tụng c ng ảnh hƣởng đến chất lƣ ng đánh giá chứng cứ. Nếu xác định đúng giá trị chứng minh của chứng cứ s góp phần làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Thực tế đã chỉ ra rằng, để đánh giá ch nh xác trình độ năng lực của ngƣời tiến hành tố tụng nói chung, của Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng CQĐT và ĐTV nói ri ng thì yếu tố cực kỳ quan trọng đó là dựa vào khả năng nhận thức đúng về bản chất của chứng cứ và vận dụng linh ho t chiến thuật sử dụng chứng cứ chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự’ [42, tr. 27]. Để đánh giá chứng cứ thì trƣớc ti n cần kiểm tra các thuộc t nh của chứng cứ. Khi xác định chứng cứ có đầy đủ các thuộc t nh thì tiến hành đánh giá. Nội dung đánh giá chứng cứ là xác định giá trị và ý nghĩa của chứng cứ trong mối li n hệ với đối tƣ ng chứng minh. Do chứng cứ đƣ c thu thập ở nhiều nguồn khác nhau n n ngƣời tiến hành tố tụng phải xác định chứng cứ đƣ c thu thập ở nguồn nào, chứng cứ phải đƣ c phản ánh từ các nguồn do pháp luật thừa nhận và đƣ c thu thập bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật. Cần xem xét chứng cứ đó có nằm trong tổng h p hệ thống các chứng cứ của vụ án hay không. Quá trình đánh giá chứng cứ là quá trình phản ánh biện chứng các sự vật, hiện tƣ ng của thế giới vật chất vào trong ý thức của con ngƣời tr n cơ sở thực tiễn. Vì vậy n n phƣơng pháp biện chứng là phƣơng pháp chung của quá trình đánh giá chứng cứ, ngoài ra, có các phƣơng pháp đánh giá chứng cứ sau: - Phương pháp quan sát Quan sát là một phƣơng pháp thu thập dữ liệu phổ biến, các chủ thể tiến hành quan sát từng đối tƣ ng, từng vật, từng con ngƣời cụ thể. Đối tƣ ng là vật mang thông tin có giá trị chứng minh thì quá trình quan sát để đối chiếu sự phù h p với những mô tả đƣ c ghi nhận trong các tài liệu khác. Các 85 thông tin phản ánh từ vật đƣ c quan sát phải phản ánh đƣ c một phần diễn biến của sự việc đã xảy ra. Đối tƣ ng là ngƣời thì thƣờng những biểu hiện tâm lý và hành vi cụ thể thông qua những động tác, những biểu lộ bằng hành động (cái nhìn, ánh mắt); thái độ ngôn ngữ: các thức trình bày, cách thức truyền đ t thông tin và số lƣ ng thông tin trong lời khai của đối tƣ ng; các biểu hiện của ngôn ngữ nhƣ: âm thanh (cao độ, cƣờng độ và âm sắc của lời nói), nhịp độ (tốc độ nói, khoảng ngừng, tiết điệu)... Quan sát các đối tƣ ng là ngƣời hay vật c ng đều nhằm mục đ ch xác định l i thông tin, tái hiện l i thông tin về hiện trƣờng, về vụ việc; đồng thời nhằm xác định về mối li n hệ giữa ngƣời, vật đó với vụ án, lý giải đƣ c nguy n nhân của sự tồn t i của các đối tƣ ng quan sát t i hiện trƣờng. - Phương pháp so sánh Quá trình đánh giá chứng cứ rất cần đến phƣơng pháp so sánh, vì so sánh để thấy đƣ c mối tƣơng quan giữa các chứng cứ. So sánh là sự đối chiếu sự vật sự việc này với sự vật sự việc kia dựa tr n những nét tƣơng đồng hay khác biệt. Trong vụ án hình sự bao giờ c ng cần thu thập nhiều chứng cứ để chứng minh sự thật khách quan bằng các biện pháp nhƣ lấy lời khai, trƣng cầu giám định, định giá tài sản, khám nghiệm hiện trƣờng do đó việc so sánh chứng cứ này với chứng cứ khác là hoàn toàn có thể và cần thiết. Khi đánh giá chứng cứ nào thì c ng cần so sánh chứng cứ đó với các chứng cứ khác, khi nghi n cứu một lo i đặc t nh nào đó c ng cần so sánh, đối chiếu với các đặc t nh khác của chứng cứ. Có thể so sánh các đặc t nh ri ng của từng chứng cứ với nhau, các chủ thể có thể so sánh giữa lời khai của bị can với bị h i, ngƣời làm chứng; so sánh giữa lời khai của những ngƣời tham gia tố tụng với thông tin trong các biên bản khám nghiệm hiện trƣờng, sơ đồ hiện trƣờng, kết luận giám định, định giá tài sản; thậm ch có trƣờng h p phải so sánh giữa các lời khai của một ngƣời t i các thời điểm khác nhau để tìm ra sự mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. 86 - Phương pháp đánh giá riêng lẻ từng chứng cứ Trong hệ thống các chứng cứ đã thu thập đƣ c, các chứng cứ tồn t i trong các nguồn khác nhau n n có những đặc t nh ri ng. Khi đánh giá chứng cứ cần phải có sự nghi n cứu, xem xét t nh phù h p của chứng cứ trong toàn bộ hệ thống chứng cứ. Đánh giá ri ng lẻ từng chứng cứ là ho t động nhận thức của ngƣời tiến hành tố tụng đối với mỗi chứng cứ đã thu thập đƣ c trong quá trình tố tụng để kết luận về giá trị chứng minh của chứng cứ. Đánh giá giá trị chứng minh của từng chứng cứ là xem xét chứng cứ đó có khả năng làm rõ đƣ c tình tiết nào trong vụ án, mức độ tin cậy của chứng cứ đó đến đâu, chứng cứ có khả năng chứng minh trực tiếp hay gián tiếp một vấn đề, chứng cứ có giá trị chứng minh một phần hay toàn bộ vụ án. Khi nghi n cứu từng chứng cứ phải xem xét chứng cứ đó đã đủ cơ sở để đƣa ra những kết luận và quyết định tố tụng hay chƣa. Quá trình nhận thức về chứng cứ có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ án, nếu nhận thức đúng s đƣa ra kết luận đúng, quyết định hình ph t đúng, nếu nhận thức sai s đƣa ra kết luận sai, quyết định hình ph t sai. Để rút ra kết luận đối với từng chứng cứ ri ng lẻ cần dựa tr n cơ sở khoa học, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về chứng cứ, xác định đã đủ để sử dụng làm căn cứ chứng minh trong vụ án hình sự hay chƣa. Chứng cứ đó đƣ c xem xét có khả năng làm rõ vấn đề gì trong vụ án dựa tr n cơ sở đối tƣ ng chứng minh là gì. Trong quá trình chứng minh vụ án, ngƣời tiến hành tố tụng phải xác định những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự gồm: “Có hành vi ph m tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi ph m tội; Ai là ngƣời thực hiện hành vi ph m tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đ ch, động cơ ph m tội; Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; T nh chất và mức độ thiệt h i do hành vi ph m tội gây ra; Nguy n nhân và điều kiện ph m tội; Những tình tiết khác 87 li n quan đến việc lo i trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình ph t” [46, Điều 85]. Để kết luận về khả năng chứng minh của chứng cứ thì cần căn cứ vào quy định của pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật hình sự đối với mỗi hành vi ph m tội cụ thể. Cần nghi n cứu về các yếu tố cấu thành tội ph m: Khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan; đồng thời nghi n cứu quy định cụ thể của Bộ luật hình sự về tội ph m (Điều 8), các tội ph m cụ thể quy định trong Phần các tội ph m – Bộ luật hình sự. Quá trình đánh giá chứng cứ không chỉ hƣớng tới chứng minh hành vi ph m tội mà c ng cần xem xét hành vi xảy ra tr n thực tế có nguy hiểm đáng kể cho xã hội để phải chịu trách nhiệm hình sự không. Nhiều trƣờng h p ranh giới giữa tội ph m và không phải tội ph m rất mong manh, nếu không phải là tội ph m thì đƣ c xử lý bằng các biện pháp khác. Nhƣng c ng có trƣờng h p các đối tƣ ng thực hiện hành vi ph m tội nhiều lần, có t nh chất chuy n nghiệp, tái ph m, tái ph m nguy hiểm thì cần nghi n cứu, đánh giá các chứng cứ lƣu giữ các thông tin tr n để có thể đƣa ra kết luận ch nh xác. - Phương pháp đánh giá tổng hợp chứng cứ Các chứng cứ ri ng lẻ đƣ c đƣa ra đánh giá là cơ sở đầu ti n để xác định giá trị chứng minh của toàn bộ hệ thống chứng cứ trong vụ án hình sự. Nhƣng giá trị chứng minh của hệ thống các chứng cứ không phải là tổng số giá trị chứng minh của các chứng cứ ri ng lẻ, không phải là phép cộng số học đơn thuẩn mà là sự tổng h p giá trị chứng minh của chứng cứ dựa tr n tƣ duy logic phức t p của ngƣời đánh giá chứng cứ. Ngƣời đánh giá chứng cứ phải thấy đƣ c mối li n hệ chặt ch với nhau của các chứng cứ trong hệ thống chứng cứ và phải đƣ c xắp xếp theo một trật tự nhất định. Cần xem xét chứng cứ có mối li n hệ với các chứng cứ khác nhƣ thế nào, li n hệ trực tiếp hay gián tiếp, các chứng cứ có bổ sung hỗ tr gì cho nhau không, vì chứng cứ trong một vụ án bao giờ c ng có mối li n hệ mật thiết, logic với nhau. Đánh giá tổng h p các chứng cứ trong các giai đo n tố tụng là ho t động 88 nhận thức của các chủ thể đánh giá chứng cứ đối với các chứng cứ trong mối li n quan chặt ch với nhau nhằm xác định giá trị chứng minh của chúng và rút ra kết luận về vụ án. Những ngƣời tiến hành tố tụng cần xem xét các chứng cứ đã đủ để chứng minh tất cả những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hay chƣa. Các chứng cứ không thể đứng độc lập và c ng không thể tổng h p bằng con số cộng một cách cơ học mà chúng phải có quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau (đặc biệt là khi đánh giá chứng cứ gián tiếp), có mối quan hệ nhân quả, cùng tồn t i về không gian và thời gian. Mục đ ch của việc đánh giá tổng h p chứng cứ là xác định giá trị chứng cứ của hệ thống các chứng cứ để rút ra kết luận về vụ án. Khi đánh giá tổng h p chứng cứ các chủ thể phải dựa vào những cơ sở nhƣ: những chứng cứ đã đƣ c kiểm tra, đánh giá ri ng lẻ, các nguy n tắc đánh giá chứng cứ, kiến thức nghiệp vụ và kinh nghiệm bản thân. Ngƣời đánh giá chứng cứ với vai trò là ngƣời ra quyết định giải quyết về vụ án, Thẩm phán và Hội thẩm khi đánh giá tổng h p chứng cứ còn cần xem xét cả việc đánh giá chứng cứ của các chủ thể khác khi tham gia phi n tòa. V dụ: quan điểm về đánh giá chứng cứ buộc tội của VKS t i phi n tòa; quan điểm đánh giá chứng cứ gỡ tội của luật sƣ Việc xem xét một cách toàn diện s giúp cho bản chất vụ án đƣ c sáng tỏ và kết luận ch nh xác về sự việc xảy ra có phải là tội ph m hay không? Nếu có thì đó là tội gì? Ai là ngƣời thực hiện hành vi ph m tội? T nh chất, mức độ thiệt h i do hành vi ph m tội gây ra. Quá trình đánh giá chứng cứ là sự nghi n cứu tổng h p chứng cứ nhƣng không phải là sự tùy tiện, vô tận, không có phƣơng hƣớng mà là sự nghi n cứu tổng h p các chứng cứ trong một điều kiện chặt ch , logic. Đánh giá chứng cứ một cách khách quan, toàn diện nhằm xác định với những chứng cứ thu thập đƣ c đã đủ về số lƣ ng và chất lƣ ng, có đủ giá trị chứng minh đƣ c những vấn đề cần phải chứng minh nhằm giải quyết đúng đắn vụ án. 89 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Tr n cơ sở kế thừa các kết quả nghi n cứu trong các công trình khoa học có nội dung li n quan đến đề tài luận án, trong Chƣơng 2, nghi n cứu sinh tập trung nghi n cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chứng cứ trong tố tung hình sự, cụ thể nhƣ sau: - Xây dựng khái niệm, đặc điểm, nguy n tắc đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự. Trong khoa học luật tố tụng hình sự, có nhiều tác giả đƣa ra quan điểm với những cách tiếp cận và luận giải khác nhau về đánh giá chứng cứ. Nghi n cứu sinh đã kế thừa, phát huy và xây dựng khái niệm đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự tr n cở sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Tr n cơ sở nội hàm khái niệm, nghi n cứu sinh đƣa ra những đặc điểm của đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự, đồng thời phân t ch các nguy n tắc áp dụng khi đánh giá chứng cứ. - Xây dựng ba ti u ch ch nh trong đánh giá chứng cứ là: Ti u ch về nhận thức của Đảng, nhà nƣớc và nhân dân về vai trò của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc đánh giá chứng cứ; Ti u ch đánh giá dựa tr n các nguy n tắc cơ bản của tố tụng hình sự; Ti u ch nhận thức về hiện thực khách quan của tội ph m diễn ra. - Nội dung và phƣơng pháp đánh giá chứng cứ đƣ c xây dựng dựa tr n cơ sở nhận thức về thế giới khách quan, giúp cho ta thấy đƣ c bản chất của vấn đề, từ đó có sự định hƣớng rõ ràng hơn trong ho t động thực tiễn. Những phân t ch tr n là cơ sở lý luận để tiếp tục nghi n cứu vấn đề thực tiễn đánh giá chứng cứ ở Việt Nam trong chƣơng tiếp theo. 90 Chƣơng 3 PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM 3 1 Quy định của pháp luật Việt Nam về đánh giá chứng cứ trong tố tụng hình sự Quy ịnh về ánh giá chứng cứ trong Bộ luật tố tụng hình sự 988 BLTTHS 1988 ra đời đáp ứng y u cầu bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và l i ch h p pháp của công dân, xử lý ki n quyết và triệt để mọi hành vi ph m tội. Kế thừa và phát triển pháp luật tố tụng hình sự từ Cách m ng tháng Tám đến nay, với tinh thần đổi mới tr n mọi mặt của đời sống xã hội, BLTTHS 1988 quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền h n của các cơ quan tiến hành tố tụng, đề cao vai trò của các tổ chức xã hội và công dân trong việc tham gia tố tụng, kết h p sức m nh của pháp chế xã hội chủ nghĩa với sức m nh của quần chúng nhân dân trong đấu tranh chống và phòng ngừa tội ph m. Lần đầu ti n trong lịch sử lập pháp, khái niệm về chứng cứ và đánh giá chứng cứ đƣ c thể hiện rõ ràng trong một điều luật độc lập. Khoản 1 Điều 48 BLTTHS 1988 đƣa ra khái niệm “Chứng cứ là những gì có thật, đƣ c thu thập theo trình tự do Bộ luật này quy định mà CQĐT, VKS và Tòa án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi ph m tội, ngƣời thực hiện hành vi ph m tội c ng nhƣ các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án”. Về đánh giá chứng cứ, c ng lần đầu ti n có một điều luật quy định cụ thể về đánh giá chứng cứ, đó là Điều 50 BLTTHS 1988: “ĐTV, KSV, thẩm phán và hội thẩm nhân dân xác định và đánh giá mọi chứng cứ với đầy đủ tinh thần trách nhiệm, sau khi nghi n cứu một cách tổng h p, khách quan, toàn diện và đầy đủ tất cả các tình tiết của vụ án”. Nhƣ vậy, điều luật này xác định chủ thể đánh giá chứng cứ là những ngƣời tiến hành tố tụng gồm ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân. Đồng thời, trong các điều luật quy định về ngƣời tham gia tố tụng, BLTTHS 1988 quy định các bị can, bị cáo, ngƣời bào chữa, ngƣời bị h i, nguy n đơn dân sự, bị đơn 91 dân sự, ngƣời có quyền và l i ch h p pháp li n quan đến vụ án, ngƣời làm chứng đều có quyền đƣa ra chứng cứ và những y u cầu để cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng xem xét, đánh giá. Quyền của con ngƣời, quyền công dân đã đƣ c ghi nhận cụ thể, rõ ràng trong các điều luật, quy định này đã nâng cao hơn nữa quyền con ngƣời, quyền công dân so với pháp luật trƣớc đây. Bên c nh đó, chứng cứ đƣ c đánh giá trong mối tƣơng quan với các chứng cứ khác, Điều 51, 52, 54 BLTTHS 1988 quy định không đƣ c dùng lời khai của ngƣời làm chứng, ngƣời bị h i, bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để kết tội, những lời khai này phải trải qua quá trình kiểm tra, đối chiếu với các chứng cứ khác, khi đáp ứng đƣ c các y u cầu của chứng cứ thì mới có thể sử dụng. Quy định này là sự ràng buộc cho cơ quan tiến hành tố tụng, tránh trƣờng h p kết tội bừa bãi, không có căn cứ, làm oan ngƣời vô tội. Có thể thấy, BLTTHS năm1988 là BLTTHS đầu ti n của Nhà nƣớc ta đƣ c ban hành trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Bộ luật này đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ những thành quả của cách m ng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh ch nh trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ l i ch của Nhà nƣớc, quyền và l i ch h p pháp của tổ chức, công dân, phục vụ t ch cực công cuộc đổi mới, đấu tranh phòng ngừa và chống tội ph m. Những quy định về chứng cứ, đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là một bƣớc tiến lớn trong kĩ thuật lập pháp của nƣớc ta khi đƣa ra các quy định rõ ràng, tập trung trong các điều luật cụ thể.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_danh_gia_chung_cu_trong_to_tung_hinh_su_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan