Luận án Nghiên cứu tình hình thoái hoá và giải pháp bảo vệ đất gò đồi tỉnh Lạng Sơn

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt v

Danh mục các bảng vi

Danh mục các hình viii

MỞ ðẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2

4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2

5. Những đóng góp mới của luận án 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 Cơ sở khoa học 4

1.1.1 Khái niệm về đất gò đồi 4

1.1.2 Khái niệm về thoái hóa đất 5

1.2 Tổng quan về thoái hóa đất 6

1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài 6

1.2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam 18

1.2.3 Những nghiên cứu ở Lạng Sơn 39

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43

2.1 Nội dung nghiên cứu 43

2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng gò đồi có quan hệ

đến thoái hóa đất 43

2.1.2 Xác định thực trạng thoái hóa đất gò đồi 43

2.1.3 ðề xuất các giải pháp bảo vệ đất gò đồi 44

2.2 Phương pháp nghiên cứu 44

2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 44

pdf150 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tình hình thoái hoá và giải pháp bảo vệ đất gò đồi tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật tự nhiên với ñặc trưng của rừng nhiệt ñới ẩm, và thực vật trồng rất ña dạng. Số liệu tổng hợp từ kết quả trồng xếp bản ñồ hiện trạng lớp phủ thực vật lên bản ñồ ranh giưới vùng gò ñồi ñược trình bày ở bảng 3.1. Số liệu tổng hợp ở bảng 3.1 cho thấy: Thực vật tự nhiên: Rừng tự nhiên có 43.298 ha, chiếm 14,3% tổng diện tích vùng gò ñồi, với các loại cây thuộc các họ thực vật phổ biến như họ Dẻ (Fagaceae), Re (Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Óc chó (Juglandaceae), Hoa (Betulaceae) và Sau sau (Hamamelidaceae). Trong ñiều kiện ñộ cao < 700 m và nhiệt ñộ không quá thấp, bình quân 20oC xuất hiện một số loài cây ở các họ Xoan (Meliaceae), Thị (Ebenaceae), Na (Annonaceae), Trôm (Sterculiaceae), Bứa (Clusiaceae) và họ Dầu 58 (Dipterocarpaceae), ... ðây cũng là nơi phân bố tập trung của các loài gỗ quí như Lim xanh; ðinh, Trai, Nghiến Tuy nhiên do khai thác quá mức nên trữ lượng các loài này ñang bị suy giảm trầm trọng. Ngoài ra còn có 34.613 ha ñất lâm nghiệp chưa có rừng, chiếm 11,4 % tổng diện tích vùng gò ñồi là ñất trống ñồi trọc với các loại thực vật như sim, mua; cỏ tế; dứa dại; thanh hao Bảng 3.1. Hiện trạng lớp phủ thực vật trên ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008 STT Hiện trạng lớp phủ Diện tích (ha) Tỷ lệ % I ðất lâm nghiệp 149.991,0 49,40 1.1 ðất lâm nghiệp có Rừng 115.378,0 38,00 Rừng tự nhiên (RTN) 43.298,0 14,26 Rừng trồng (RT) 72.080,0 23,74 1.2 ðất lâm nghiệp chưa có rừng 34.613,0 11,40 II ðất nông nghiệp 66.899,7 22,03 2.1 ðất chuyên cây hàng năm 47.447,9 15,63 2.2 ðất trồng cây lâu năm 19.008,3 6,26 Cam quýt 833,3 0,27 Chè 611,8 0,20 Na 2.054,5 0,68 Vải 4.956,6 1,63 Cây ăn quả khác 10.552,1 3,48 2.3 ðất ñồng cỏ 443,5 0,15 III ðất chưa sử dụng 54.793,0 18,05 IV ðất phi nông nghiệp 6.492,0 2,14 V Sông suối, núi ñá 25.465,3 8,39 TỔNG DIỆN TÍCH VÙNG GÒ ðỒI 303.641,0 100,00 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả giải ñoán ảnh SPOT5 năm 2008 và số liệu hiện trạng sử dụng ñất năm 2008 của Sở Tài nguyên và Môi trường Lạng Sơn. 59 Thực vật trồng: Thực vật trồng bao gồm cả rừng trồng và các loại cây trồng nông nghiệp. Trong ñó diện tích rừng trồng khá lớn với 72.080 ha chiếm 23,74 % tổng diện tích vùng gò ñồi với các cây trồng chủ yếu là các loài cây gỗ mềm phục vụ nhu cầu nguyên liệu giấy, ván dăm và gỗ trụ mỏ như Bạch ðàn, Keo, Thông, Mỡ và Bồ ñề. Ngoài ra còn có một số cây lâm sản ñặc sản như Hồi, Trẩu, . Cây trồng nông nghiệp bao gồm cây lâu năm và cây hàng năm; cây hàng năm (lúa, ngô, sắn, khoai, ) là những loại cây trồng có khả năng che phủ thấp, có diện tích 47.447,9 ha, chiếm 15,63% tổng diện tích vùng gò ñồi. Trong khi ñó cây lâu năm (hồng, na, vải, nhãn, chè, ), vốn ñược coi là thích hợp với ñất gò ñồi, có khả năng che phủ lớn, chỉ có diện tích 19.008,3 ha, chiếm 6,26% tổng diện tích vùng gò ñồi. Diện tích ñất chưa sử dụng: 54.793 ha. Qua khảo sát cho thấy nguyên nhân chính chưa ñưa vào khai thác sử dụng là do ñất dốc, ñộ phì nhiêu thấp và khô hạn. 3.1.1.6 ðặc ñiểm tài nguyên ñất Kết quả nghiên cứu, phân loại lập bản ñồ ñất gò ñồi theo nguồn gốc phát sinh cho thấy ñất gò ñồi Lạng Sơn ñược hình thành từ 8 loại ñất phát triển trên các loại ñá mẹ hoặc mẫu chất khác nhau và ñược xếp chung vào nhóm ñất ñỏ vàng. Phân bố các loại ñất ñược thể hiện ở sơ ñồ 3.3. Số liệu tổng hợp về diện tích loại ñất và nhóm ñất ñược trình bày ở bảng 3.2. 60 Hình 3.3. Sơ ñồ ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn 61 Bảng 3.2. Phân loại ñất gò ñồi tỉnh Lạng Sơn TT Tên ñất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ % 1 ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung Fk 2.969,6 0,98 2 ðất nâu vàng trên ñá vôi Fn 1.512,0 0,50 3 ðất ñỏ nâu trên ñá vôi Fv 13.985,5 4,60 4 ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất Fs 168.935,1 55,64 5 ðất vàng ñỏ trên ñá macma axit Fa 22.706,1 7,48 6 ðất vàng nhạt trên ñá cát Fq 32.254,5 10,62 7 ðất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 1.479,0 0,49 8 ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước Fl 34.333,9 11,31 Tổng diện tích ñất gò ñồi 278.175,7 91,61 Sông suối 3.628,2 1,19 Núi ñá (có cây và không có cây) 21.837,1 7,20 Tổng diện tích vùng gò ñồi 303.641,0 100,00 Dưới ñây là trình bày về diện tích, phân bố và ñặc ñiểm hình thành của từng loại ñất: 1/ ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung tính, ký hiêu: Fk Diện tích: 2.969,6 ha, chiếm 0,98 % tổng diện tích vùng gò ñồi. Phân bố tập trung ở Bình Gia (1.141,5 ha), Cao Lộc (735,6 ha) và Chi Lăng (666,7 ha). Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành trên sản phẩm phong hóa của ñá Anñêzít. ðây là loại ñá trung tính thuộc nhóm macma trung tính, khi phong hóa ñất có tầng dày, màu nâu ñỏ, cấu trúc viên, khá tơi xốp. Và khi thoái hóa, dấu hiệu ñầu tiên là suy giảm ñộ dày tầng ñất mịn, chai cứng và giảm ñộ tơi xốp. ðất nâu ñỏ trên ñá macma bazơ và trung tính là loại ñất thích hợp phát triển nhiều loại cây trồng ngắn ngày, dài ngày và cây dược liệu 62 ðể minh họa xin lấy phẫu diện LS 1003 thuộc xã Hoà Bình, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn: Hình thái phẫu diện: 0 – 17 cm Thịt nặng, ẩm, màu xám khi ẩm (5YR 5/3), cấu trúc viên, không chặt, tơi xốp, nhiều rễ cây nhỏ, chuyển lớp rõ về màu sắc. 17 - 37 cm Thịt nặng, ẩm, màu xám nâu khi ẩm (5YR 5/4), cấu trúc cục nhỏ nhẵn cạnh, hơi chặt, ít xốp, còn ít rễ cây nhỏ, chuyển lớp từ từ về màu sắc. 37 - 65 cm Sét, ẩm; màu vàng nâu khi ẩm (5YR 5/8), cấu trúc cục nhỏ, ít chặt, ít xốp, chuyển lớp từ từ về màu sắc. 65 - 105 cm Sét, ẩm, màu vàng nâu khi ẩm (5YR 4/6), cấu trúc cục nhỏ, hơi chặt, xốp, chuyển lớp từ từ về ñộ chặt. 105 - 140 cm Sét, ẩm, màu vàng nâu khi ẩm (5YR 4/8), không chặt, khá xốp, mềm, dễ ñào. 2/ ðất ñỏ nâu trên ñá vôi, ký hiệu: Fv Diện tích: 13.985,5 ha, chiếm 4,60% tổng diện tích vùng gò ñồi. Phân bố chủ yếu ở các huyện Hữu Lũng (5.282,7 ha), Bắc Sơn (3.345,6 ha) và Văn Quan (1446,5 ha). Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành và phát triển trên sản phong hóa của ñá vôi. ðây là loại ñá trầm tích cacbonat khi phong hóa cho loại ñất có ñộ dày tầng ñất mịn lớn, ñất có màu ñỏ nâu là chủ ñạo, lớp ñất mặt thường có màu nâu hoặc xám nâu. Cấu trúc ñất khá tốt, thường là viên hạt hoặc cục nhỏ, ñất tơi xốp. ðất thường có thành phần cơ giới nặng, thấm nước nhanh. 63 ðể minh họa xin lấy phẫu diện HL16 ñào ở xã Bình Yên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn: - Hình thái phẫu diện ñất: 0-20 cm Thịt nặng, màu vàng sẫm khi ẩm (7,5YR 6/3), khi khô (7,5YR 6/5); khô, cấu trúc viên, chặt, nhiều rễ cây, ñá lộ ñầu nhiều, ñá lẫn 20- 30%, chuyển lớp rõ theo màu sắc. 20-55 cm Thịt nặng, màu nâu ñỏ sẫm khi ẩm (7,5YR 5/3), khi khô (5YR 6/3); khô, cấu trúc viên, chặt, ít rễ cây (5%), ñá lẫn nhiều 40-50%, chuyển lớp rõ theo màu sắc và ñá lẫn. 55-110cm Sét, màu nâu hơi ñỏ khi ẩm (7,5YR 4/6), vàng da cam sẫm khi khô (7,5YR 6/4); hơi khô, cấu trúc viên, chặt, nhiều ñá lẫn 70-80%. 3/ ðất nâu vàng trên ñá vôi (Fn) Diện tích: 1.512,0 ha chiếm 0,5% tổng diện tích vùng gò ñồi. Phân bố tập trung chủ yếu ở huyện Hữu Lũng 992,7 ha và Bắc Sơn 519,3 ha. Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành và phát triển trên sản phẩm phong hóa của ñá vôi hoặc sét vôi, nhưng thường phân bố ở nơi có ñộ ẩm cao hơn, thường có chứa hàm lượng CaO thấp hơn và tỷ lệ sắt, nhôm trong secquyoxyt có những sai khác nhất ñịnh so với ở ñất ñỏ nâu nên ñất có màu nâu vàng chủ ñạo. ðất có ñộ dày tầng ñất mịn khá, lớp ñất mặt thường có màu xám nâu hơi vàng. Cấu trúc của ñất thường là viên hạt hoặc cục nhỏ, ñất 64 khá tơi xốp. Thành phần cơ giới của ñất nặng, thấm nước nhanh và một số nơi ñã xuất hiện kết von. ðể minh họa xin lấy phẫu diện VQ 21, ñào ở xã Tràng Sơn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. + Về hình thái, phẫu diện ñược mô tả như sau: 0-22 cm Thịt trung bình, màu nâu vàng nhạt khi ẩm (10YR 6/4), khô, kết cấu viên hạt, tơi xốp, có lẫn nhiều rễ cây, chuyển lớp từ từ theo màu sắc và rễ cây. 22-58 cm Thịt nặng, màu nâu vàng nhạt khi ẩm (7,5YR 5/6), hơi ẩm, kết cấu hạt, hơi xốp, chuyển lớp từ từ về màu sắc. 58-100 cm Sét, màu nâu ñỏ khi ẩm (7,5YR 4/6), ẩm, hơi chặt, thành phần cơ giới sét, có ñá lẫn ñang phong hoá màu vàng nhạt và ñỏ. 4/ ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất, ký hiệu: Fs Diện tích có 168.935,1 ha chiếm 55,64 % tổng diện tích vùng gò ñồi. Phân bố ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Nguồn gốc hình thành: ðất hình thành trên sản phẩm phong hóa của ñá sét và ñá biến chất. ðây là loại ñá trầm tích cấu tạo chủ yếu bằng các hạt sét, nghèo thạch anh. Khi phong hóa ñất có ñộ dày tầng ñất mịn lớn, thành phần cơ giới nặng, kết cấu hạt, cục nhỏ, hình thái phẫu diện có màu ñỏ vàng ñặc trưng. Tuy nhiên ở những nơi bị thoái hóa, ñất thường có ñộ dày tầng ñất mịn mỏng. ðất ñỏ vàng trên ñá sét và biến chất là loại ñất khá tốt, chiếm diện tích 65 lớn nhất ở Lạng Sơn. Hạn chế lớn nhất của loại ñất này là phân bố ở vùng núi ñịa hình bị chia cắt mạnh, ñộ dốc lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thoái hóa ñất. ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1005 thuộc xã ðình Lập, huyện ðình Lập, tỉnh Lạng Sơn: Hình thái phẫu diện: 0 – 18 cm: Thịt nặng, màu vàng xám khi ẩm (7,5YR 5/3), cấu trúc cục nhỏ, ít chặt, hơi xốp; nhiều rễ cây nhỏ, chuyển lớp từ từ về màu sắc. 18 - 50 cm: Thịt nặng, màu vàng ñất 7,5YR 5/4, cấu trúc cục, khá chặt, không xốp; còn ít rễ cây nhỏ, chuyển lớp khá rõ về màu sắc. 50 - 90 cm: Thịt trung bình, màu nâu vàng sẫm khi ẩm (7,5YR 4/6), cấu trúc cục tảng, rất chặt, không xốp (ñá ñang phong hoá 70%) 5/ ðất vàng ñỏ trên trên ñá macma axit, ký hiệu Fa Diện tích có 22.706,1 ha chiếm 7,48% tổng diện tích vùng gò ñồi. Phân bố tập trung nhiều nhất ở các huyện Tràng ðịnh (3.226,9 ha), Cao Lộc (4.579,6 ha), Lộc Bình (5.841,8 ha). Nguồn gốc hình thành: ðất ñược hình thành và phát triển trên sản phẩm phong hóa của ñá macma axít (granít, liparít). Do các loại ñá này có tỉ lệ SiO2 cao, do vậy khi phong hóa ñất có thành phần cơ giới nhẹ (từ cát pha ñến thịt nhẹ), tỷ lệ sét vật lý thấp. ðất có chứa nhiều khoáng vật bền vững như thạch anh. 66 ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1011 thuộc xã Phú Xá, huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn: Hình thái phẫu diện: 0 11 cm: Thịt nhẹ, màu xám hơi tối khi ẩm (7.5 YR 6/2), cấu trúc viên rời, không chặt, xốp, nhiều rễ cây nhỏ, chuyển lớp khá rõ về màu sắc và mức ñộ ñá lẫn. 11 - 34 cm: Thịt trung bình, ẩm, màu xám vàng khi ẩm (7.5 YR 6/4), cấu trúc hạt + cục nhỏ, hơi chặt, hơi xốp, còn ít rễ cây nhỏ, ñá lẫn 15%, chuyển lớp từ từ về mức ñộ ñá lẫn. 34 - 85 cm: Thịt nặng, ẩm, màu vàng nâu xám khi ẩm (7.5 YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, ít xốp, ñá lẫn 20%, chuyển lớp khá rõ về mức ñộ ñá lẫn. 85-125 cm: Thịt nặng, ẩm, màu vàng nâu ñỏ khi ẩm (7.5 YR 5/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, không xốp, ñá lẫn 30%. 6/ ðất vàng nhạt trên ñá cát, ký hiệu: Fq Diện tích : 32.254,5 ha chiếm 10,62 % tổng diện tích vùng gò ñồi. Phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh, tập trung nhiều nhất ở huyện Lộc Bình (8.185,2 ha), Chi Lăng (5.20,7 ha), Hữu Lũng (8.056,3 ha). Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất hình thành trên sản phẩm phong hóa của ñá cát. ðây là ñá trầm tích giàu thạch anh như cát kết, dăm cuội kết, khi phong hóa ñất có thành phần cơ giới nhẹ, ñộ dày tầng ñất mịn trung bình ñến mỏng, thảm thực vật thường là cây bụi, rừng tái sinh, phần nhiều diện tích có ñộ dốc cấp VI. 67 ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1014, thuộc xã Bằng Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. - Hình thái phẫu diện: 0 23 cm Thịt nhẹ, màu xám sẫm khi ẩm (10YR 5/1), cấu trúc hạt, không chặt, khá xốp; mềm, nhiều rễ cây nhỏ, ít ổ kiến, chuyển lớp rõ về màu sắc. 23 - 38 cm Thịt nhẹ, màu xám ñất khi ẩm (10YR 5/4), cấu trúc hạt cục nhỏ, ít chặt, xốp; còn ít rễ cây nhỏ, chuyển lớp từ từ về màu sắc. 38 - 75 cm Thịt trung bình, màu xám vàng khi ẩm (10YR 5/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, ít xốp, chuyển lớp rõ về mức ñộ ñá lẫn. 75 - 105 cm Thịt trung bình, màu vàng xám khi ẩm (10YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, chặt, không xốp, ñá lẫn 75%. 7/ ðất nâu vàng trên phù sa cổ, ký hiệu Fp Diện tích có 1.479,0 ha chiếm 0,49% tổng diện vùng gò ñồi. Phân bố chủ yếu ở huyện Lộc Bình (1.379,6 ha) tại các bậc thềm cao tiếp giáp với vùng ñồng bằng phù sa mới ven sông Kỳ Cùng và sông Thương. Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất nâu vàng trên phù sa cổ là sản phẩm lắng ñọng của phù sa, do biến ñộng ñịa chất từ kỷ ñệ tứ ñược nâng lên thành dạng ñịa hình ñồi lượn sóng. Chịu tác ñộng của quá trình feralit nên ñất có màu nâu vàng là chủ ñạo, ở một vài nơi phẫu diện ñã xuất hiện kết von. ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện LS 1006 ñược thuộc xã Tú ðoạn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. 68 Hình thái phẫu diện: 0 - 15 cm Thịt nặng, vàng ñất hơi xám khi ẩm (7,5YR 6/6), cấu trúc cục nhỏ, hơi chặt, ít xốp; nhiều rễ cây, kết von <10%, chuyển lớp rõ về màu sắc và mức ñộ kết von. 15 - 68 cm Thịt nặng, màu nâu vàng khi ẩm (7,5YR 5/6), cấu trúc cục, rất chặt, không xốp; còn ít rễ cây nhỏ, kết von 50%, chuyển lớp rõ về mức ñộ kết von. 68 -105 cm Thịt nặng, màu nâu vàng hơi sáng khi ẩm (7,5YR 5/8), cấu trúc cục, khá chặt, ít xốp, kết von 20%, chuyển lớp rõ về mức ñộ kết von. 105-135 cm: Thịt nặng, màu nâu vàng sáng khi ẩm (7,5YR 5/8), cấu trúc cục, ít chặt, hơi xốp, kết von non 15%. 8/ ðất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước, ký hiệu: Fl Diện tích: 34.333,9 ha chiếm 11,31% tổng diện tích vùng gò ñồi. Phân bố trên các sườn thấp trong các thung lũng thuộc hầu hết các huyện, thị trong tỉnh; tập trung nhiều nhất ở các huyện Hữu Lũng (5.755,8 ha), Bắc Sơn (4.712,6 ha), Văn Quan (4.784,3 ha) và Bình Gia (4.017,4 ha). Nguồn gốc hình thành và ñặc ñiểm: ðất ñược hình thành tại chỗ do sản phẩm phong hóa của các loại ñá mẹ khác nhau nhưng ñược san thành ruộng bậc thang ñể gieo trồng lúa nước, do vậy ñất có một số thay ñổi cơ bản như : - Mất hầu như toàn bộ tầng ñất mặt và bị xáo trộn nhiều, mất kết cấu, ñồng thời hình thành tầng ñế cày tuỳ theo ñộ thuần thục của ruộng. - Tầng B chịu ảnh hưởng rõ rệt của quá trình oxy hóa-khử oxy do tình 69 trạng khô-ướt luân phiên nên trở thành loang lổ, trong ñó các vết xám xanh xuất hiện nhiều hay ít, ñậm hay nhạt là biểu hiện mức ñộ glây (sản phẩm của quá trình khử oxy) mạnh hay yếu và tuỳ theo ñộ thuần thục của ruộng. Tuy nhiên ở một chừng mực nhất ñịnh, ñất ñỏ vàng biến ñổi do trồng lúa nước vẫn giữ ñược ñặc tính của ñất ñồi núi ñã sinh ra nó như các lớp ñất sâu còn nguyên kết cấu của ñất ñỏ vàng, nhiều trường hợp ngay dưới tầng canh tác và tầng ñế cày ñã gặp lớp mẫu chất ñang phong hóa, có khi gặp cả ñá gốc. ðể minh họa cho loại ñất này xin lấy phẫu diện BG 135, ñào ở xã Tô Hiệu, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Hình thái phẫu diện BG 135 ñược mô tả như sau: 0-20 cm Thịt trung bình, màu x¸m vµng khi ẩm (7,5Y 5/3), h¬i chÆt, cã lÉn rÔ lóa vµ m¶nh kÕt von ®á, chuyÓn líp râ theo mµu s¾c. 20-45 cm Thịt trung bình, mµu vµng xen lÉn vÕt ®á khi ẩm (7,5Y 5/2), chÆt, kÕt von m¹nh chuyÓn líp tõ tõ theo mµu s¾c. 45-70 cm Thịt trung bình, mµu vµng n©u xen x¸m xanh khi ẩm (2,5YR 4/2), chÆt cóng, bÞ kÕt von m¹nh, chuyÓn líp râ theo mµu s¾c vµ ®¸ lÉn. 70-120 cm Trung bình, mµu vµng ®á khi ẩm (5YR 5/6), dÎo, h¬i chÆt, ®¸ lÉn (10%). Qua việc mô tả hình thái các phẫu diện ñiển hình cho thấy: Cấu trúc hình thái của các phẫu diện ñất ñều không còn tầng Ao, mà chỉ còn lại tầng A. ðộ dày của tầng A rất thay ñổi, và ñều hình thành tầng B (tầng tích tụ sét); 70 thành phần cơ giới của tầng mặt nhẹ hơn tầng chuyển tiếp (xem phần các loại hình thoái hóa); ña số ñất ñều xuất hiện ñá lẫn, thậm chí xuất hiện ngay tầng mặt; 2/8 loại ñất ñã xuất hiện kết von tuy nhiên không nhiều và ñiển hình như ở ñất gò ñồi thuộc vùng chuyển tiếp giữa ñồng bằng với ñồi núi. Với những ñặc ñiểm hình thái như vậy, chứng tỏ ñất ñã và ñang có xu hướng thoái hóa, ñiều này sẽ ñược làm sang tỏ hơn ở phần tiếp theo. 3.1.1.7 Hệ thống sông ngòi Nghiên cứu này chỉ giới hạn ở ñất gò ñồi, nên sông ngòi chỉ có ảnh hưởng ñến phù sa cổ, vốn dĩ cũng là loại ñất ñược hình thành do quá trình bồi tụ. Tuy nhiên Lạng Sơn là vùng ñồi núi, chỉ có hai con sông là Kỳ Cùng và sông Thương có diện tích lưu vực nhỏ nên khả năng bồi ñắp phù sa không nhiều; mặt khác do ñịa hình cao, xen giữa ñồi núi nên mức ñộ bồi tụ cũng thấp do vậy diện tích ñất phù sa cổ không nhiều. 3.1.2 ðiều kiện kinh tế-xã hội trong mối quan hệ ñến thoái hóa ñất Nghiên cứu về ñiều kiện kinh tế - xã hội của vùng gò ñồi Lạng Sơn chỉ giới hạn ở một số khía cạnh liên quan ñến sử dụng ñất và thoái hóa ñất như sau: 3.1.2.1 Cơ cấu kinh tế Lạng Sơn giai ñoạn 2000-2008 Số liệu tổng hợp về cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành ở bảng 3.3 cho thấy cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) có sự chuyển dịch nhanh theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng. Mặc dù tỷ lệ ñóng góp của ngành nông lâm nghiệp ñã giảm, nhưng nhìn chung nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc ổn ñịnh ñời sống xã hội, nhưng cũng là áp lực rất lớn ñối với ñất ñai. 71 Bảng 3.3. Cơ cấu tổng giá trị sản xuất các ngành tỉnh Lạng Sơn ðVT: % Năm Nông-lâm-thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ, thương mại Năm 2000 33,4 27,7 38,9 Năm 2005 26,1 36,8 37,1 Năm 2008 23,6 39,8 36,7 Nguồn: Cục Thống kê Lạng Sơn, 2000 [11, 12, 13]. 3.1.2.2 ðặc ñiểm xã hội vùng gò ñồi 1/ Dân số và lao ñộng Do không thể xác ñịnh dân số theo ranh giới vùng gò ñồi mà chỉ có thể xác ñịnh ñược dân số theo ñơn vị hành chính nên dân số ở ñây ñược xác ñịnh theo dân số của các xã, phường, thị trấn có ñất gò ñồi. Kết quả tổng hợp ñược trình bày ở bảng 3.4. Bảng 3.4. Dân số các dân tộc chính vùng gò ñồi tỉnh Lạng Sơn năm 2008 STT Dân tộc Số dân (1000 người) Tỷ lệ (%) 1 Kinh 93,3 16,46 2 Tày 203,2 35,85 3 Nùng 243,1 42,89 4 Dao 19,6 3,46 5 Sán Chay 3,7 0,65 6 Sán Dìu 0,1 0,02 7 Hmông 0,9 0,16 8 Khác 2,9 0,51 Tổng 566,8 100,00 Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, Vũ Xuân Thanh, Nguyễn Thị Hà, 2010, [53] Theo số liệu trình bày ở bảng 3.4, dân số vùng gò ñồi là 566,8 nghìn người, trong ñó lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng ước tính vào khoảng 355.860 72 người, nhìn chung lực lượng lao ñộng vùng gò ñồi Lạng Sơn khá lớn nhưng chất lượng còn rất thấp, chưa thể ñáp ứng nhu cầu phát triển của vùng. 2/ ðặc ñiểm của các nhóm dân tộc ít người ở Lạng Sơn và tập quán sản xuất nông nghiệp Vùng gò ñồi Lạng Sơn có 8 dân tộc sinh sống, trong ñó ñông nhất vẫn là người Tày và Nùng. Người Tày thường ở vùng thấp, các cánh ñồng và thung lũng chân núi, tiếp ñến là ñịa bàn cư trú của người Nùng, Sán Chay, Sán Dìu thường ở những vùng ñồi núi ñất ñai ít màu mỡ hơn. Ở những vùng rẻo giữa chủ yếu là dân tộc Dao và ở trên cao là ñồng bào H’Mông. Dân tộc Tày: Người Tày có nền văn hóa lâu ñời và có ảnh hưởng lớn ñến các dân tộc ít người khác trong vùng. Họ cư trú ở những vùng có cánh ñồng màu mỡ ở các thung lũng, gần sông suối; có truyền thống làm nông nghiệp từ lâu ñời, kỹ thuật làm ruộng ñã ñạt ñến trình ñộ cao, biết trồng hầu hết các loại cây trồng phổ biến ở miền Bắc; có kỹ thuật làm ñất với các công cụ khá hoàn chỉnh, làm ruộng 2-3 vụ/năm, biết tính toán thời vụ gieo trồng và có sự chuẩn bị chu ñáo; trong canh tác ñã biết sử dụng phân bón, làm cỏ; ñã sáng tạo ra hệ thống tưới tiêu nước như "mương, phai, lái lín", làm các cọn nước hoặc sử dụng sức nước, ñể phục vụ cuộc sống hàng ngày rất khoa học, trong chăn nuôi, ñồng bào ñã chọn tạo ñược nhiều giống giống ngựa, lợn, trâu, bò quý. Dân tộc Nùng: Người Nùng sống trong thung lũng hẹp, không ñủ ruộng nước, phải làm thêm nương rẫy. ðiều kiện kinh tế khó khăn hơn người Tày. Trình ñộ canh tác của người Nùng chưa phát triển, kỹ thuật làm nương rẫy còn thô sơ, gắn với du canh du cư. Một số nơi ñồng bào biết làm nương ñịnh canh, canh tác lâu dài với các kỹ thuật như ñắp bờ, cày, bừa, bón phân, trồng xen canh. Về kỹ thuật canh tác, người Tày và người Nùng có nhiều kinh nghiệm giống nhau. Về kinh nghiệm thời vụ, người Tày và người Nùng nói “nhất thì, 73 nhì thục” về thời vụ canh tác lúa nước, nghĩa là kỹ thuật và thời vụ là 2 yếu tố ñi liền nhau nhưng thời vụ còn hơn cả kỹ thuật. Họ biết kết hợp sức trâu kéo với một số công cụ như cày, bừa, cuốc, dao phát. Về kinh nghiệm sử dụng nước tưới: cách làm thủy lợi của ñồng bào Tày, Nùng chủ yếu là khai mương, ñào phai, ñắp ñập, xây dựng hệ thống guồng tưới và máng dẫn nước. Dẫn nước vào ruộng bằng hệ thống mương, phai (ñập ngăn nước), lìn (máng dẫn), lái, cọn (guồng quay dẫn nước). Trở ngại cho sản xuất nông nghiệp ở vùng cao là thiếu nước vào mùa khô nên ñể duy trì nguồn nước quanh năm, ñồng bào ñã biết tạo ra các hồ chứa nước. Dân tộc Dao: Người Dao cư trú ở vùng có ñộ cao trung bình từ 200 m trở lên. Người Dao chủ yếu sống nhờ nương rẫy, trong ñó phổ biến là du canh. Chăn nuôi chủ yếu vẫn theo lối cũ, thả rông, không làm chuồng trại. Người Dao thường không cày bừa trước khi gieo hạt, thường họ chỉ ñốt, phát dọn rồi xới xáo, sau ñó chọc lỗ bỏ hạt. Cây trồng chính trên nương của người Dao là lúa nương, sắn và một số loại rau trồng xen như bầu, bí và các loại cải. Những năm cuối của chu kỳ canh tác họ thường trồng thêm một số cây lấy gỗ, củi như xoan, bồ ñề hoặc trồng một số loại cây ăn quả, các loại cây này sẽ cho thu hoạch sau 3-4 năm. ðây cũng có thể xem là một dạng của mô hình nông lâm kết hợp. Dân tộc H’Mông: Người H’Mông thường ở những vùng cao, ñịa hình hiểm trở, mùa khô thường thiếu nước nên gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất và ñời sống. Người H’Mông thường làm nương rẫy, trong ñó nương du canh là chủ yếu. Một số nơi ñồng bào có kỹ năng làm nương và ruộng bậc thang. Họ có kỹ thuật trồng ngô cho năng suất khá cao. Chăn nuôi theo kiểu gia ñình, năng suất thấp. ðối với người H’Mông, thời gian canh tác trên một mảnh nương thường kéo dài 3-4 năm, sau ñó bỏ hóa 15-20 năm. Cây trồng trên nương 74 trong thời gian 1-2 năm ñầu là lúa nương do lúc ñó ñất còn tốt, khi lúa không cho năng suất cao, họ chuyển sang trồng ngô. Người H’Mông khi làm ñất có sử dụng “Cày Mèo”, họ có thể cày ở những nơi có ñộ dốc khá cao (20-25o), cày theo ñường ñồng mức. Hiện nay do thiếu ñất canh tác nên thời gian bỏ hóa thường không dài, từ 4-7 năm, sau ñó quay lại phát ñốt, canh tác lại. Các loại cây trồng trên nương rẫy không ñược bón phân và áp dụng các biện pháp chống xói mòn, vì vậy năng suất cây trồng giảm nhanh sau 2-3 năm canh tác và ñây là nguyên nhân gây thoái hóa ñất. 3/ Quản lý và sử dụng tài nguyên ðồng bào các dân tộc nhìn chung không chỉ hiểu biết, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất ñai, khí hậu nơi ñịnh cư mà còn có rất nhiều kinh nghiệm quản lý, bảo vệ môi trường tự nhiên. Qua quá trình sinh sống chung trong các bản, làng, ñồng bào ñã hình thành các tập quán, luật tục ñể bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo vệ ruộng nương. Các luật tục này không ghi thành văn bản nhưng tất yếu nó vẫn tồn tại trong ñời sống xã hội và có vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên ñảm bảo cho cuộc sống của cả cộng ñồng (Hoàng Hữu Bình, 2003 [4]). Tuy nhiên, ñồng bào các dân tộc thiểu số vẫn còn có những hạn chế ảnh hưởng ñáng kể tới phát triển sản xuất nông lâm nghiệp: - Một số tập quán sản xuất còn lạc hậu, việc thay ñổi thói quen, cách nghĩ, cách làm ñã tồn tại lâu dài là việc làm rất khó khăn. Phương thức canh tác nương rẫy dẫn ñến du canh du cư, phương thức này tác ñộng tiêu cực ñến môi trường sinh thái “khiến cho các cánh rừng già, rừng nguyên sinh ngày càng thu hẹp; các khu vực ñất trống, ñồi núi trọc ngày càng gia tăng” (Lê Sỹ Giáo, 2003, [19]). - ðặc ñiểm sở hữu ñất ñai truyền thống bao gồm các hình thức: ðất 75 công hữu, ñất tư hữu, ñất bán công bán tư, ñất thừa kế (Vương Xuân Tình, 2003, [43]) ñã có ảnh hưởng hạn chế ñến việc thi hành luật ñất ñai hiện hành của nhà nước. - Quan hệ xã hội trong các dân tộc thiểu số trong ñó vai trò người thủ lĩnh, già làng, trưởng bản, có ảnh hưởng lớn. Những người này có trình ñộ học vấn thấp. Vì vậy ñể tạo ra sự thay ñổi cho họ cũng cần phải có thời gian dài. - ðời sống ñồng bào các dân tộc còn nghèo, thu nhập thấp, không có ñiều kiện tích lũy, ñầu tư vốn cho vật tư, giống mới nên việc thực hiện các quy trình chăm sóc nuôi trồng theo tiến bộ kỹ thuật rất khó khăn. - Thông tin, thị trường và giao lưu kinh tế ở các vùng ñồng bào các dân tộc nhìn chung còn nhiều khó khăn. Việc tiếp cận với thông tin còn hạn chế. Nền sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, mạng lưới thị trường còn thiếu về số lượng và yế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf_ddct_la_vu_xuan_thanh_7098_2005393.pdf
Tài liệu liên quan